Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

♦ Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.09 KB, 18 trang )

I. Lý thuyết
♦ Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
doanh nghiệp:
(1) Bả ng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả th ực
trạng về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh ngh iệp tại
một th ời điểm nhất định (th ường l à thời điểm kế t thúc m ột
niên độ kế toán).
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất k inh doanh của doanh nghiệp tron g
một thời kỳ nhất định (thường là m ột quý hoặc năm).
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh ngh iệp còn dựa vào
một số báo cáo tài chính khác như: báo cáo lưu chuy ển tiền
tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh…
♦ Phan tich cac chi so:
3.1 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Hệ số
nợ
= Tổng nợ phải t rả
Tổng nguồn vốn
(5)
Hệ số
Tự tài trợ
= Tổng vốn chủ sở h ữu
Tổng nguồn vốn
(6)
Tỉ trọng
vốn cố định
= Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản


(7)
Tỉ trọng
vốn lưu đị nh
= Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
(8)
Nguồn vốn dài hạn của doanh n ghiệp = Vốn chủ sở h ữu
(Vcsh) + Nợ dài hạn (N ợdh)
VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợdh - Giá trị còn lại của
TSCĐ (VCĐ)
Vốn lưu đ ộng thuần = TSLĐ và ĐTNH - Tổng nợ ngắn
hạn
(Net working capital)
3.2 Phân tích khả năng thanh toán
Hệ số
thanh toán chung
= Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ
(1)
Hệ số thanh toán
Nợ dài hạn
= Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng nợ dài hạn
(2)
1
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
= Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn h ạn
(3)

Hệ số thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn
= TSLĐ và ĐTNH – h àng
tồn kho
Tổng nợ n gắn h ạn
(4)
3.3 Phân tích khả năng hoạ t đ ộng
Vòng quay
hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng hóa tồn
kho bình quân
(10)
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
= Giá trị hàng hóa tồn
kho bình quân Giá trị
hàng bán b ình quân 1
ngày
(11)
Vòng quay
Các khoản phải thu
= Doanh thu bán ch ịu
trong kì
Phải thu bình quân
(12)
Kỳ thu ti ền bình quân = Phải thu bình quân
Doanh th u bán chịu
bquân 1 ngày
(13)

Kỳ thanh toán (phải
trả)
bình quân
= Phải trả bình quân
Doanh th u mua ch ịu
bquân 1 ngày
(14)

Vòng quay
vốn l ưu động
= Doanh thu th uần
VLĐ bình quân
(15)
3.4 Phân tích hệ số sinh lời và thu nhập
Chỉ số l ợi nhuận/
doanh thu
(doanh lợ i)
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
(16)
Chỉ số l ợi nhuận/ tài
sản
(ROA)
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn bình quân
(17)
2
Chỉ số lợi nhuận/ vốn
CSH
(ROE)

= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn CSH bình
quân
(18)
Thu nhập ròng
một cổ phiếu
thường (EPS)
= Lợi n huận ròng - cổ tức cổ ph iếu
ưu đã i
Tổng khối lượn g cổ phiếu thường
đang lưu hành
(19)
Tài sản ròn g
một cổ phiếu
th ường (NAV)
= Tổn g tài sản - Tổng nợ - Tổng
mệnh giá CPUĐ Tổng khối lượng
cổ phiếu thường đang lưu hành
(20)
Cổ tức một cổ
phiếu thường
(DPS/ DIV)
= Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ -
Thu nhập giữ lại Tổng khối
lượng cổ phiếu thư ờng đang lưu
hành
(21)
Hệ số chi trả
cổ tức (DPS/
EPS)

= Tổng cổ t ức đem chia cho cổ
phiếu thường
Lợi n huận ròng - cổ tức cổ ph iếu
ưu đã i
(22)
Suất cổ tức h iện h ành = Cổ tức 1 cổ phiếu
th ường (DPS)
Thị giá cổ phiếu thường
(23)
3.5 Phân t ích giá trị thị trường của tổ chức phát hành
và n iêm yết chứng khoán
Hệ số thu nh ập giữ lại
(b)
= 1 - hệ số chi trả cổ tức (24)
Hệ số giá / thu
nhập
(P/E)
= Thị giá cổ phiếu (market
price - Pm)
Thu nhập ròng củ a một cổ
phiếu (EPS)
(25)
Chỉ số thị giá /
th ư giá (M/B)
= Thị giá cổ phiếu (marke
price - Pm)
__________________
Giá trị sổ sách 1 CP thường
(book value)
(26)

3
Tốc độ t ăng trưởng
(growth ra te)
= Tỉ lệ th u nhập giữ l ại
(b) x ROE
(27)
3.6 Phân tích mối quan hệ tương tác gi ữa các hệ số tà i
chính
ROA =
Tỷ
suất
doanh lợi
doanh thu
x
Vòng quay tổng vốn
kinh doanh
ROE =
Tỷ
suất
doanh
x
Vòng
quay tổng
vốn kinh
x 1
1 -
Hệ số nợ
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty Vinamilk
1. Giới thiệu chung
1.1Sơ lược về công ty cổ phần sữa VINAMILK

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt
Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và
là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân
7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy
với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng
lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa
sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
4
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines
và Mỹ.
1.2Lịch sử hình thành và phát triển
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công
ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công
ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy

sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột
Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh

thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
5
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với
đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay
sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.3Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
1.4Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
1.5Sản phẩm
 VINAMILK: Sữa tươi; Sữa chua ăn; Sữa chua uống; Sữa chua men sống;
Kem; Phô mai.
 DIELAC: Dành cho bà mẹ; Dành cho trẻ em; Dành cho người lớn.

 RIDIELAC: Dành cho trẻ em
 V-FRESH: Sữa đậu nành; Nước ép trái cây; Smoothie; Trà các loại.
 SỮA ĐẶC: Ông thọ; Ngôi sao Phương Nam.
2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1 Phân tích tình hình hoạt động của công ty
Trong năm 2008, nền kinh tế Việt Nam và Thế giới chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, không ít các công ty đã phải phá sản. Tuy nhiên công
ty Vinamilk vẫn tăng trưởng và phát triển với một tốc độ cao. Tổng doanh thu
tăng trưởng 25,5% và lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, doanh thu nội địa tăng
19,4%, doanh thu xuất khẩu tăng 79,7% so với năm 2007. Thương hiệu
Vinamilk ngày càng khẳng định là biểu tượng niềm tin số một về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị
trường, nắm giữ 37% thị trường sữa Việt Nam.
Trong năm 2009 mặc dù nền kinh tế thế giới đã vượt qua cuộc khủng
hoảng nhưng sức tiêu dùng của thị trường chậm, công ty Vinamilk cũng chịu
ảnh hưởng nhưng doanh thu vẫn tăng 29%, doanh thu nội địa tăng 35% và doanh
thu xuất khẩu giảm nhẹ 0,8% so với năm 2008. Lần đầu tiên Vinamilk đạt doanh
thu trên 10.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
6
2.2 Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2008, 2009
2.2.1 Các tỷ số thanh khoản
2.2.1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời =
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán hiện thời =
= 3,34
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 được đảm bảo bằng 3,34 đồng tài sản
lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động là rất cao. Với số

liệu này nếu công ty có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì đây là
doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời =
=3,05
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 3,05 đồng tài
sản lưu động . Với tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong
ngắn hạn bằng các tài sản lưu động là rất cao. Nếu công ty Vinamilk có vay
để mở rộng quy mô sản xuất thì đây là khách hàng có khả năng trả nợ cao
bắng tài sản lưu động.
7
Tài sản lưu động
Các khoản nợ ngắn hạn
3.143.633.446.000
939.887.883.342
1.578.088.863.920
4.812.700.022.000

×