Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn quản trị tài chính Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH phát triển công nghệ viễn thông tin học Sun Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.48 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
1.2. Vốn lưu động trong doanh nghiệp 5
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
1. Tổng quan về Công ty phát triển công nghệ viễn thông tin học Sun Việt 20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 20
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty phát triển công nghệ viễn thông
tin học Sun Việt: 23
3.1. Định hướng phát triển và sử dụng vốn lưu động của công ty 35
3.1.2. Định hướng phát triển 37
3.2. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: 37
3.3.3. Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 40
TµI LIÖU THAM KH¶O 50
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các
thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày
càng chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển
của con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn
định và hợp tác để cùng nhau phát triển.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể
cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy
động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì
vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận
vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận
hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được sử


dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH phát
triển công nghệ viễn thông tin học Sun Việt em đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH phát triển
công nghệ viễn thông tin học Sun Việt”
1
NỘI DUNG
PHẦN I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Kh¸i niÖm vÒ vèn trong doanh nghiÖp
Đã có rất nhiều khái niệm về vốn. Theo K. Marx thì vốn là tư bản mà tư
bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” Vốn
(Capital) được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào
sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình
sản xuất (các yếu tố còn lại là: đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh
được coi là giá trị của tài sản hữu hình được tính bằng tiền như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”
Hiểu theo định nghĩa chung, nôm na nhất vốn là toàn bộ giá trị của cải vật
chất được đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật
chất do con người tạo ra hay là những nguồn của cải tự nhiên như đất đai,
khoáng sản… Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật
chất còn có các loại vốn dưới dạng tài sản vô hình nhưng có giá trị như bằng
phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại… Với một quan niệm rộng
hơn người ta cũng có thể coi lao động là vốn.
Theo chu trình vận động tư bản của K. Marx, T – H – SX - -H’ – T’ thì
vốn có mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên liệu
đầu vào đến các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi
nhuận.

Vồn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao
2
động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện bằng
tiền của tài sản hữu hình cũng như vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc,
thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế.
Vốn luôn vận động để sinh lời, vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền đó phải đưa vào hoạt động
kinh doanh để kiếm lời.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn
phải được gẵn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thì chỉ
có xác định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý không gây
lãng phí và đạt được hiệu quả cao
Vốn có giá trị về mặt thời gian và phải được tích tụ tới một lượng nhất định
thì mới có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác hết tiềm
năng vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như
vay trong nươc, vay nước ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên
kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp tăng lên
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn có thể đi
vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Người ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét vốn của một doanh
nghiệp
- Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm:
3
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh

nghiệp do pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu
doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều
lệ của công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình sở hữu, theo từng ngành,
nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định
- Đứng trên giác độ hình thành vốn
+ Vốn đầu tư ban đầu: là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn đóng góp của Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của Nhà nước
giao.
+ Vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
do Nhà nước bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp
của các thành viên, do bán trái phiếu
+ Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để
hoạt động
+ Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp
còn sử dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có các
khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn
hàng.
- Đứng trên góc độ chu chuyển vốn:
+ Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp và giá trị của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển
+ Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh,
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
4
1.2. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm vốn lưu động
* Khái niệm:

Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động,
phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng lưu chuyển của
lưuthông hàng hoá hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Dưới
góc độ tài sản thì vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài sản lưu động - hay vốn
lưu động chính là giá trị TSLĐ.
Tài sản lưu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời
gian ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.T
Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lưu động thường biểu hiện dưới các
bộ phận là: tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải
thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có:
- Vốn bằng tiền như: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải
thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng
- Các tài sản có khác như: Bao bì, vật liệu bao gói; phế liệu thu nhặt, vật
liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ
lệ lớn so với tổng số vốn kinh doanh (thường chiếm 70 t- 80% vốn kinh doanh).
5
* Cách xác định vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
lượng vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có
giá trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ
SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm, thường đòi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn.
Còn TSLĐ thường có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ
thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh,
có thể chuyển hoá thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó
có thể được tài trợ, bảo đảm bằng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc

vào tính chất tài trợ của mỗi doanh nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi
ro và chi phí.
Tuy nhiên để đánh giá sự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm
bằng nguồn vốn lưu động thường xuyên (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ta thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để đánh giá
hay còn gọi VLD ròng, được xác định như sau:
VLDtx = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ ròng
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Trong đó nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay
dài hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lại của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Nguồn vốn ngắn hạn gồm vốn vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thương
mại và các nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn khác
VLD tx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó cho biết 2 điều cốt yếu là:
(1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không
6
(2) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
1.2.2.1. Căn cứ vào nội dung vật chất
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được phân thành hai loại:
+ Vốn thực: là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bộ phận này phản ánh hình thái vật thể
của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, và các giấy
tờ có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản, máy móc, nguyên vật liệu bộ
phận này phản ánh phương diện tài chính của vốn. Nó tham gia gián tiếp vào
hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư .
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
+ Vốn hữu hình: bao gồm tiền, chứng khoán, tài sản biểu hiện như: máy

móc, nhà máy
+ Vốn vô hình: bao gồm những tài sản vô hình như vị trí cửa hàng, uy tín
kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh
1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn
Chia làm hai loại:
+ Vốn cố định: là giá trị tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh
doanh.
Từ cách phân loại ta thấy vốn lưu động chính là bộ phận vốn kinh doanh
được tái đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp.
7
1.2.3. Vai trò vốn lưu động
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh
Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đổi mới công
nghệ, máy móc thiết bị Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác
đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đời sống của người lao động nói riêng.
Còn nếu thiếu trên một quy mô lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động
xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, có kết
quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu tư được
bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở
rộng, phát triển cả bề sâu và bền rộng.
Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng
các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới

máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới trong
doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vốn lưu động được xem là
lượng tiền đầu tư để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là điều kiện vật
chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động được xem là
lượng tiền ứng trước nhưng nó lôn vận động chuyển hoá và biểu hiện dưới các
hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến
tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một
8
cách thường xuyên, liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động thì việc tổ
chức sử dụng vốn lưu động sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu và sự vận động của nó phản ánh qua sự
vận động của vật tư quyết định, do đó quản lí vốn lưu động liên quan đến các
khâu, các bộ phận và giúp cho doanh nghiệp kiểm tra đánh giá quá trình dự trữ,
sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung
trong các doanh nghiệp thương mại nó có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Tuỳ theo
nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp
có tên gọi là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp liên doanh vv.
Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có
hiệu quả sao cho suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau

để xem xét.
Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó.
đứng trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả trong phạm trù vì lợi
nhuận.
9
Nếu đứng trên góc độ sử dụng lao động xem xét thì hiệu quả sử dụng lao
động thể hiện trên 4 chỉ tiêu: hệ thống sử dụng về số lượng, về thời gian về tính
toán ra đựơc những chỉ tiêu con số cụ thể. Trừu tượng ở chỗ nó yêu cầu chúng ta
phân tích và chỉ ra được vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình
thức của hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường đánh giá qua chỉ tiêu tổng hợp là
tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động.
Tỉ lệ doanh lợi =
L.nhuận
=
L.nhuận
*
D.thu
VLĐbq D.thu VLĐbq
=
D.thu - chi phí
*

D.thu
D.thu VLĐbq
Qua mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên ta thấy để nâng cao tỷ lệ doanh lợi
VLD thì cần phải làm sao cho số VLD đầu tư ít nhất mà thu được lợi nhuận cao
nhất, vì nó liên quan đến việc tăng doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí và tăng số
vòng quay của vốn lưu động.
Một chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lượng công tác quản lý
vốn lưu động đó là chu kỳ vận động của tiền mặt, nó cũng thể hiện chu kỳ vận
động của vốn lưu động, đó chính là thời gian chu chuyển từ hình thái tiền tệ ban
đầu sang hình thái vật chất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và
chuyển về hình thái ban đầu để tiếp tục vòng chu chuyển mới.
10
Nó thể hiện chất lượng và hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động trong
việc rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt thông qua việc quản lý tốt sự vận
động của vồn ở tất cả các khâu.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản
mục hàng hoá đến khi thu tiền được từ những khoản mục phải thu do việc bán
sản phẩm cuối cùng.
Từ sự vận động của vốn lưu động ta có công thức sau:
Chu kỳ thời gian thời gian thời gian
Vận động = vận động + thu hồi khoản - chậm trả những
của tiền mặt của hàng hoá phải thu khoản phải trả
Trong đóT:
- Thời gian vận động của hàng
hoá
=
Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
- Thời gian thu hồi những khoản phải
thu

=
Khoản phải thu
*36
Mức HH trong năm
Đây chính là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của công
ty thành tiền mặt.
- Thời gian chậm trả những khoản phải
thu
=
Khoản phải thu
*360
Chi mua trong năm
11
Là độ dài thời gian trung bình từ khi mua hàng khác đến khi thanh toán
những khoản đó.
Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt là mục tiêu của quản lý vốn lưu động,
vì nó cho phép giảm nhu cầu vốn lưu động, tăng vòng quay vốn và giảm chi phí
sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giảm chu kỳ vận động của tiền mặt
bàng cách:
- Giảm thời gian vận động của hàng hoá bằng cách đầu tư đổi mới công
nghệ, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, kho tàng bến bãi
- Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồi
tiền bán hàng, đồng thời có chính sách bán hàng và thu tiền hữu hiệu.
- Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh toán
những hoạt động cần được tiến hành trong chừng mực mà không là tăng chi phí
và làm giảm vị thế tín dụng của công ty.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thông qua đó tìm ra những nguyên nhân và giải
pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là

cơ sở cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá thường sử dụng là:
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Giá trị SL ( doanh thu ) trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ và sản xuất kinh
doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử vốn lưu động càng lớn.
* Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động:
12
Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động và cho biết một
đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ
lệ doanh lợi vốn lưu động càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
* Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng
vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
* Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vốn lưu động
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong

một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển =
360
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
13
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động.
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =
Tổng vốn lưu động trong 4 quý
4
V
1
/2 + V
2
+ V
3
+ +V
n
/2
(n-1)
V

1
, V
2
là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng.
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: các chỉ têu này phản ánh chất
lượng của công tác quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến tình hình tài chính ngắn
hạn và vị thế tín dụng của công ty.
(1) Khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện
thời
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
- Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả, phải nộp, các
14
khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
(2) Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán =
Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là
trong khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đến thời
điểm tính toán.

Tổng số tài sản có của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
hiện có ở thời điểm tính toán.
Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiến lược tài trợ của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chỉ số mắc nợ càng cao
thì mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn
tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải
xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có
thể xem xét dưới các góc độ:
15
1.3.3.1. Các nhân tố có thể lượng hoá
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có
thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, hao mon vô hình, rủi ro,
vốn lưu động bình quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay
đổi
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có
ba thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên phương pháp
này tập trung vào quản lý ba đối tượng trên:
- Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh
khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao
hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ

dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy
khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại
các ngân hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán, vì nếu cần tiền
trong thời gian ngắn mà bán chứng khoán là không có lợi. Trong trường hợp này
để tối đa hoá doanh lợi dự kiến, doanh nghiệp nên điều chỉnh việc giữ tiền cho
đến khi:

Chi phí của việc giữ tiền mặt Lãi suất chứng khoán
————————————— = ———————————
Chi phí vay tiền Lãi suất vay
16
Tóm lại việc lựa chon quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ quản lý, xem xét thực trạng hoạt động của doanh nghiệp của các
nhà quản trị tài chính
- Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là
nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản
lý dự trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức
dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp
dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất
thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu. Theo phương pháp
cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhât) EQQ, mô hình này dựa trên giả định
những lần đặt hàng hoá là bằng nhau, theo mô hình này mức dự trữ tối ưu là:
Q
*
là mức dự trữ tối ưu
D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C

1
là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hoá
C
2
là toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng
Điểm đặt hàng lại: về lý thuyết ta giả định khi hết hang mới tiến hành nhập
kho hàng mới. Nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá
sớm sẽ làm tăng chi phí lưu kho vì thế cần xác định lại điểm đặt hàng mới
Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng NVL sử dụng hàng ngày * Độ dài thời
gian giao hàng
- Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách hàng
đến với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu không thể
thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có những mặt tích
cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên
cứu và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho
17
những đối tượng khách hàng hay không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu.
Nội dung của công tác quản lý các khoản phải thu là:
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những điều
kiện cần thiết để được hưởng tín dụng thương mại hay không thì chúng ta còn
phải tiến hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng người ta thường dùng những chỉ tiêu tín dụng sau:
• Phẩm chât, tư cách tín dụng nói nên tinh thần trách nhiệm của khách hàng
trong việc trả nợ
• Vôn: tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng
• Năng lực trả nợ: dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bảng dự
trữ ngân quỹ của họ.
• Thế chấp: các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ
• Theo dõi các khoản phải thu: việc theo dõi thường xuyên các khoản phải

thu theo một phương pháp phân tích thích hợp là hết sức quan trọng, nó giúp
doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi chính sách tín dụng thương mại phù hợp
với tình hình thực tế
1.3.3.2. Các nhân tố phi lượng hoá
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu
quả sử dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các nhân
tố khách quan và các nhân tố chủ quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với
lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng nền kinh tế.
Các nhân tố này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
18
của doanh nghiệp chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của Nhà nước
có tác động trực tiếp với vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt
động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước. Nhà
nước có thể khuyến khích, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của một số
ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế của mình. Điều này có ảnh hưởng
sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác
động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh
doanh của những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức trình độ quản trị
nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố
quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải
biết tổ chức, xắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi
công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và tránh được lãng phí. Có như vậy mới
đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa
ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

doanh nghiệp.
19
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG TIN HỌC
SUN VIỆT
1. Tổng quan về Công ty phát triển công nghệ viễn thông tin học Sun Việt
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Viễn thông Tin học Sun Việt
(SV Technologies - SV Tech) được thành lập tháng 03/2001, hoạt động trong lĩnh
vực tin học, viễn thông. Với phương châm hoạt động được xác định trước một
cách nhất quán và các thành viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tin học viễn
thông, công ty đã khẳng định được thế mạnh của m và đạt được niềm tin của
khách hàng qua các dịch vụ, sản phẩm và giải pháp đã cung cấp và mang lại cho
khách hàng.
Với kết quả đó, Công ty SV Technologies được Sun Microsystems, công
ty hàng đầu thế giới về hệ thống máy chủ lớn, chọn làm nhà cung cấp sản phẩm
và dịch vụ ở Việt nam (Sun iForce System Provider and Service Provider). Công
ty cùng với Công ty Sun Microsystems đã phối hợp để đưa ra các giải pháp và
sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Các giải pháp và sản phẩm đưa ra được dựa
trên tiêu chuẩn kỹ thuật và tài chính, luôn đảm bảo cho khách hàng các nhu cầu
về kỹ thuật cũng như bảo vệ chi phí đầu tư. Đồng thời, công ty SV Technologies
cũng là đối tác tại Việt nam của các công ty tin học viễn thông hàng đầu khác
trên thế giới như Cisco (nhà cung cấp thiết bị mạng hàng đầu), Oracle (Cơ sở
dữ liệu),…
Với mục tiêu đặt lợi ích của khách hàng lên trên nhất, công ty SV
Technologies luôn lấy sự chu đáo, tận tình, và kết quả tối ưu làm phương châm
hoạt động.
Trong thời gian hoạt động từ 3/2001 tới nay, công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày
20

càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong
việc phát triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp sản phẩm tin học ở
Việt Nam.
Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
của công ty được hình thành và hoạt động như sau:
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
-Tổng Giám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật, điều hành và
quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội
đồng thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Tổng Giám đốc công ty có quyền:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, được tuyển dụng lao động.
SV Technologies
Co., Ltd
TỔNG GIÁM ĐỐC
General Director
TỔNG GIÁM ĐỐC
General Director
GĐ ĐIỀU HÀNH 1
Managing Director
GĐ ĐIỀU HÀNH 1
Managing Director
GĐ HÀNH CHÁNH
Admin-Personnel
Director
GĐ HÀNH CHÁNH
Admin-Personnel
Director
GĐ KỸ THUẬT

Technical Director
GĐ KỸ THUẬT
Technical Director
GĐ ĐIỀU HÀNH 2
Branch Managing
Director
GĐ ĐIỀU HÀNH 2
Branch Managing
Director
GĐ TÀI CHÍNH
Financial Director
GĐ TÀI CHÍNH
Financial Director
HÀNH CHÁNH
Admin
HÀNH CHÁNH
Admin
NHÂN SỰ
Personnel
NHÂN SỰ
Personnel
SALE
Sales Manager
SALE
Sales Manager
PRE-SALE
Tech. Consulting
Manager
PRE-SALE
Tech. Consulting

Manager
POST-SALE
Technical Manager

POST-SALE
Technical Manager

Purchasing and
Logistic
Purchasing and
Logistic
SALE
Sales Manager
SALE
Sales Manager
PRE-SALE
Tech. Consulting
Manager
PRE-SALE
Tech. Consulting
Manager
Office Assistant
Office Assistant
Purchasing and
Logistic
Purchasing and
Logistic
POST-SALE
Technical Manager


POST-SALE
Technical Manager

Chief
Accountant
Chief
Accountant
Cashier
Cashier
21
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp chức danh quản lý trong công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và kế hoach đầu tư của công ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trình báo các quyết toán hàng năm
lên hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
* Hội đồng thành viên:
Gồm tất cả các thành viên sáng lập công ty, là cơ quan cao nhất của công
ty. Hội đồng thành viên tổ chức họp mỗi năm 2 lần vào đầu năm và cuối năm tài
chính.
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy quản lý.
- Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và
cán bộ quản lý.
- Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân
chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.

- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
- Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện.
- Sửa đổi, bổ xung điều lệ của công ty.
- Quyết định giải thể công ty.
* Phòng Kế toán:
Giúp Công ty thực hiện thanh toán và quyết toán theo phương pháp lệnh
kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành.
* Phòng nghiệp vụ:
22
Gồm: các cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, kho quỹ vật tư và tiêu
thụ sản phẩm.
* Phòng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm nguồn
mua hàng cũng như nguồn bán hàng hợp lý và lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng Tổ chức hành chính
Là phòng luôn thực hiện công tác có liên quan đến văn thư, quản lý con
dấu theo chế độ hiện hành.
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty phát triển
công nghệ viễn thông tin học Sun Việt:
1.2.1. Tình hình vốn lưu động của công ty
* Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty
Công ty TNHH phát triển công nghệ viễn thông tin học Sun Việt là một
doanh nghiệp kinh doanh thương mại hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mại.
Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử
dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương
mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh
nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.

23
Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Giá trị Tỷ
(%)
Giá trị Tỷ
(%)
Giá trị Tỷ
(%)
Tổng vốn lưu động 9991 100 29133 100 35518 100
Tiền mặt 85 0,85 1179 4,0 4218 11,88
Hàng tồn kho 8725 87,3 25836 88,6 28436 80,06
Các khoản phải thu 1181 11,9 2118 7,4 2864 8.06
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động qua các năm luôn có sự thay đổi rõ
nét cụ thể như sau:
Năm2006 là 9.991 triệu đồng; năm 2007 là 29.133 triệu đồng; năm 2008
là 35.518 triệu đồng. Trong đó:
- Chủ yếu là do hàng tồn kho luôn tăng từ 8.725 triệu đồng chiếm 87.3%
(2006) lên 25.836 triệu đồng chiếm 88.6% (2007) và 28.436 triệu đồng chiếm
80.06% (2008).
- Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động,
chứng tỏ công ty nhập một lượng hàng rất lớn. Thế nhưng việc giải phóng hàng
tồn kho này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đưa tiền vốn vào tuần hoàn
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Tiền mặt luôn có xu hướng tăng từ 0.85% (năm2006n) lên 4%
(năm2007) và 11.88% (năm 2008n). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh
toán hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh của công ty

Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
giảm thời gian vốn lưu động trong kinh doanh
24

×