Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

PHÂN TÍCH,ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.65 KB, 104 trang )

1 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển và tận dụng được các nguồn lực như lao
động, nguồn tiền mặt nhà rỗi trong dân cư.
Các DNVVN được đánh giá là bộ phận năng động, họat động có
hiệu quả của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế quy mô nhỏ gọn
nên việc chuyển hướng kinh doanh trong các DNVVN dễ dàng hơn trong
các doanh nghiệp lớn. Các DNVVN hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn,
mọi ngành nghề của nền kinh tế. Đây là bộ phận quan trọng trong quá
trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế dân doanh của nước ta trong quá trình
CNH-HĐH đất nước.
Trong quá trình phát triển hiện nay, DNVVN còn gặp không ít khó
khăn. Khó khăn lớn nhất hiện nay của thành phần kinh tế này là thiếu vốn
đầu tư sản xuất kinh doanh nên không có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất
cũng như có chiến lược kinh doanh dài hạn. Nguồn vốn huy động hiện
nay của các DNVVN từ vay vốn ngân hàng đang gặp khó khăn mà đây
lại là nguồn vốn chính giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình.
DNVVN có thể vay vốn trên thị trường phi tài chính, tuy nhiên lãi suất
vay tại các tổ chức này thường rất cao.
Không chỉ các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản
Đặng Thị Mai Chang Lớp: NHD - K8
2 | P a g e
xuất kinh doanh mà các ngân hàng thương mại cũng muốn mở rộng quy
tín dụng của ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh. Với số lượng
lớn các DNVVN như hiện nay là thị trường khách hàng tiềm năng cho
ngân hàng phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp hơn với nhu cầu của các
DNVVN. Xuất phát từ thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại NHCT chi
nhánh Hoàn Kiếm - là ngân hàng chủ yếu tài trợ các doanh nghiệp trong


lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và đang thực hiện chỉ đạo của
NHCT Việt Nam, của NHNN Việt Nam về phát triển cho vay DNVVN,
em đã chọn đề tài: ” Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nhằm đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh
NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm đồng thời có những kiến nghị, giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động tín dụng DNVVN tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng đối với
các DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm giai đoạn 2006-2008.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu lí luận và thực tiễn tại NHCT
Hoàn Kiếm trên cơ sở tình hình thực tế của chi nhánh giai đoạn 2006-
2008 để từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín
3 | P a g e
dụng DNVVN.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Khoá luận sử dụng các phương pháp : duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp điều tra, so sánh, tổng
hợp, phương pháp thống kê đối chiếu…
5. Kết cấu khoá luận
*Lời mở đầu
*Chương 1: Những vấn đề chung về DNVVN
* Chương 2 : Thực trạng mở rộng tín dụng DNVVN tại chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Chương 3 : Đánh giá việc mở rộng quy mô tín dụng DNVVN
chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Kết luận.
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNVVN
1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
1.1.1.Khái niệm về DNVVN:
Theo điều 3 NĐ90/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày
23/11/2001 thì DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí
4 | P a g e
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí kinh doanh không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người. Căn cứ
vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của ngành ,địa phương trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả 2 tiêu chí hoặc 1 trong 2 tiêu chí nói trên.
Còn theo NHCT Việt Nam thì định nghĩa DNVVN là các doanh
nghiẹp có dưới 500 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ, vốn lưu động dưới
8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. Sự xác định này
nhằm phân loại đối tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các
doanh nghiệp.
1.1.2.Đặc điểm của DNVVN:
Mỗi tổ chức kinh tế có những cách định nghĩa về DNVVN khác
nhau. Tuy nhiên theo cách định nghĩa nào thì DNVVN có những đặc
điểm nổi bật sau:
a) Điểm mạnh của DNVVN:
- Quy mô nhỏ:
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động,
mô hình quản lí đơn giản, chi phí quản lí, chi phí đào tạo không lớn và
luôn trong tình trạng thiếu vốn cho mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
đầu tư cải tiến máy móc hay thực hiện các dự án của doanh nghiệp. Tuy
nhiên với quy mô nhỏ và mức độ đầu tư không lớn, linh hoạt rất phù hợp
5 | P a g e
cho phát triển dân doanh. DNVVN là phương thức phù hợp và hữu hiệu
để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế.

- Tính linh hoạt:
DNVVN có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt. Điều này được
thể hiện ở việc sử dụng linh hoạt các loại máy móc thiết bị, có thể dễ
dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị với chi phí không quá lớn,
kết hợp được cả công nghệ truyền thống và hiện đại. Mặt khác, lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của các DNVVN thường hướng tới phục vụ trực tiếp
đời sống xã hội chủ yếu là đầu tư vào các sản phẩm có sức mua cao, nhạy
cảm với biến động của thị trường và khả năng phản ứng lại thị trường
linh hoạt, chuyển đổi nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Bộ máy tổ chức hoạt động đơn giản:
Do quy mô nhỏ và lượng lao động không nhiều nên việc tổ chức sản
xuất cũng như bộ máy quản lí của DNVVN gọn nhẹ, đơn giản. Không có
sự phân tầng các phòng ban mang tính rõ rệt và chuyên môn hoá chưa
cao. Tuy nhiên đây cũng là 1 lợi thế của DNVVN do chi phí cho hoạt
động tổ chức, quản lí tương đối thấp, thời gian đưa ra quyết định và
truyền đạt ý tưởng từ lãnh đạo tới công nhân viên nhanh chóng và hiệu
quả, không phải qua nhiều khâu trung gian.
b) Điểm yếu của DNVVN:
- Năng lực tài chính còn yếu:
6 | P a g e
Có DNVVN hiện nay chưa thực sự chú trọng đến tính minh bạch và
hiệu quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Lí do trước hết là
do trình độ quản lí và quan điểm của ban quản trị chưa quan tâm đúng
mức tới vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông thường
các DNVVN đầu tư rất lớn về sản xuất, marketing, bán hàng… Nhưng lại
lơ là về vấn đề tài chính hoặc trao toàn bộ cho bộ phận kế toán. Hầu như
trong các DNVVN hiện nay của Việt Nam thường thiếu vị trí giám đốc
tài chính và mọi hoạt động tài chính của danh nghiệp do kế toán trưởng
đảm nhiệm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá tài chính, quyết
định kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của công ty.

- Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp:
Nguồn vốn chủ yếu của các DNVVN thường là vốn tự có hoặc vốn
vay trên thị trường phi tài chính. Số lượng vay vốn ngân hàng hiện nay
vẫn còn rất thấp so với nhu cầu của doanh nghiệp. Điều này được giải
thích là do nhiều nguyên nhân nhưng nhìn chung do năng lực tài chính
của doanh nghiệp chưa cao, tài sản thế chấp không đáp ứng được yêu cầu
của ngân hàng. Điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản
xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đổi mới công nghệ, khó
khăn cho mở rộng thị trường.
- Thiếu thông tin, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính.
Khu vực này thường bị thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị
7 | P a g e
trường vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thiếu thông tin
về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như cho xuất khẩu và
đặcbiệt là chưa tiếp cận được công nghệ thông tin trong quản lí doanh
nghiệp. Điều này cũng xuất phát tư chính đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, thường không có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực công nghệ
thông tin vì các DNVVN thường chỉ chú ý vào các hoạt động tác nghiệp,
giành rất ít thời gian cho các hoạt động cải tiến và chiến lược. Điều này
cản trở họ tiếp cận các công nghệ mới nhất. Thứ 2 là DNVVN thường
không biết các nguồn thông tin mà họ nên tham khảo. Điều này khiến họ
tụt hậu về công nghệ. Thứ 3, việc tiếp cận thông tin và cải tiến công nghệ
đòi hỏi thay đổi nhiều về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm. Nó làm
thay đổi từ bên trong tổ chức. Việc doanh nghiệp tụt hậu về công nghệ do
hạn chế về tổ chức và tần nhìn chiến lược thích đáng.
Do thiếu thông tin, năng lực tài chính chưa đảm bảo minh bạch là trở
ngại lớn cho các DNVVN khi tham gia thị trường tài chính. Họ chưa đủ
lớn để phát hành vốn qua kênh thị trường chứng khoán.
-Khả năng tiếp cận thị trường kém:
Khả năng xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường trong và ngoài

nước còn nhiều hạn chế, thường chưa nắm bắt, khai thác và đáp ứng được
nhu cầu thị trường. Do công nghệ lạc hậu, nên các sản phẩm của các
DNVVN thường chỉ cung cấp sản phẩm thông dụng, chưa có những sáng
8 | P a g e
tạo đột phá để tăng tính cạnh tranh và kích thích tiêu dùng… Lại thêm
quy mô nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả
năng xây dựng triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm nên DNVVN gặp
nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Trong khi
đó các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các
doanh nghiệp lớn và DNVVN khiến mạng lưới phân phối sản phẩm còn
bó hẹp.
1.1.3.Vai trò của DNVVN:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế của đất nước, chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp đã đăng kí kinh
doanh. Hàng năm đóng góp khoảng 40% GDP của đất nước, thu hút
khoảng 50% tổng số doanh nghiệp và chiếm 17,46% tổng nộp ngân sách
nhà nước.
Thời gian qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ là động lực phát triển cho
nền kinh tế đất nước. Từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2008 đã có 285.900
doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng kí với số
vốn đăng kí là 1.233.000 tỉ đồng đưa tổng số các doanh nghiệp trong cả
nước lên 349.300 doanh nghiệp với tổng vốn đăng kí trên 1.389.000 tỉ
đồng
Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số
9 | P a g e
lượng doanh nghiệp ngày càng lớn và phân bố rộng khắp trong hầu hết
các ngành và lĩnh vực. Trong khối doanh nghiệp thì doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 40% GDP của cá nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao
động cho doanh nghiệp, vốn chiếm khoảng 28,92%, doanh thu chiếm

22,07%, lợi nhuận chiếm 11,78% và nộp ngân sách nhà nước 17,46%.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò tích cực với sụ phát triển
kinh tế địa phương, khai thác được tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
Với lợi thế của mình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể len lỏi đến những
thị trường nhỏ lẻ và phát huy được khả năng tận dụng mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế.
- Thu hút và huy động các nguồn lực trong xã hội trong đầu tư, phát
triển dựa vào ưu thế của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban đầu khởi
nghiệp với số vốn nhỏ nhưng có khả năng thu hồi vốn nhanh, thường huy
động được nguồn vốn tự có hay vay mượn bạn bè, người thân, làm tăng
vốn nhờ nguồn tiết kiệm trong dân cư.
Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tận dụng các nguồn
lực tại chỗ như lao động, nguyên vật liệu…thúc đẩy phát triển trên địa
phương, tạo ra lượng sản phẩm với giá thành tương đối rẻ hơn do giá
thành đầu vào rẻ.
-Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ làm tăng tỉ
10 | P a g e
trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ. Giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu
từ nông nghiệp và sản xuất nhỏ lên nền sản xuất công nghiệp hoá với
những đổi mới trang thiết bị công nghệ mới cũng như trình độ lao động
được nâng cao. Đồng thời hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
góp phần làm cho nền kinh tế năng động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng trong lưu thông
hàng hoá, bổ sung cho doanh nghiệp lớn, là mạng lưới tiêu thụ hàng hoá
cho các doanh nghiệp lớn.
-Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh
tranh cho nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh

nghiệp phải cạnh tranh với nhau, liên tục đổi mới để tồn tại và phát triển.
Vì vậy nó góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả cao.
1.2. Đặc điêm tín dụng đối với DNVVN
1.2.1.Khái niệm, đặc trưng của tín dụng
a. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hoá )
giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên
11 | P a g e
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
b. Bản chất của tín dụng ngân hàng:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay ( bằng tiền ) và cho thuê ( bất động sản và động
sản ).
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hét sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa
trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng mà lại chú trọng
đến các đảm bảo ,chính quan điểm này đã làn ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng.
+ Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị hoàn trả lúc cho
vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần
vốn gốc.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong
đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.

12 | P a g e
c. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Lòng tin là cơ sở đầu tiên để có quan hệ tín dụng. Vì quan hệ tín
dụng xảy ra khi người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả tiền vay
và sử dụng vốn vay hiệu quả. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng thì ngoài lòng tin,ngân hàng còn yêu cầu tài sản đảm bảo
hay bảo lãnhcủa bên thứ ba.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có thời hạn
Thời hạn trong quan hệ tín dụng phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Để xác định thời gian vay ngân hàng căn cứ tính hợp
lý giữa thời hạn đi vay và thời hạn cho vay vốn để giảm thiểu rủi ro thanh
khoản. Còn khách hàng xác định dựa trên cơ sở chu kì sản xuất kinh
doanh, thời điểm hình thành nguồn thu của mình.
- Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả cả gốc và lãi
Hoàn trả là một thuộc tính vốn có của tín dụng. Vì vốn cho vay của
ngân hàng là vốn huy động của những ngườu tạm thời thừa vốn nên sau
một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt
khác, ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như:
khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn
phòng phẩm… nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho
ngân hàng một khoản lãi.
13 | P a g e
d. Phân loại tín dụng:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín
dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm
năm. Loại tín dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và

đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đường xá, bến cảng, sân bay…),
cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho
vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các
khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kì phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định,cải tiến và
14 | P a g e
đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuát và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho
các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và
lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như; mua sắm nhà cửa, xe cộ và các loại hàng hoá có
giá trị cao.
* Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng.
- Tín dụng gián tiếp; là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung
gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền
( hoặc hàng hoá ) với người cần sử dụng tiền ( hoặc hàng hoá ) đó, không
cần phải thông qua một trung gian tài chính nào cả.

* Căn cứ vào mức độ đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc
ngưòi bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.2.2. Các phương thức cho vay áp dụng đối với DNVVN
15 | P a g e
a. Cho vay ngắn hạn:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu
tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể, như cho vay để mua nguyên vật
liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất,cho vay dự trữ hàng hoá để bán
đối với các doanh nghiệp thương mại Đây là loại cho vay có kì hạn nợ
cụ thể gắn liền với chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp. Thường áp dụng
với những doanh nghiệp vay vốn không thường xuyên với ngân hàng,
những doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay để đáp
ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức đã cam kết.
Hạn mức tín dụng là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà ngân hàng có thể
cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngân hàng
xác định hạn mức tín dụng trên cơ sở phân tích toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp và doanh nghiệp được sử dụng một cách chủ
động tiền vay trong hạn mức thoả thuận đó.
* Chiết khấu: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân
hàng để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu
và hoa hồng phí ( nếu có). Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ít rủi ro,
khả năng thu hồi nợ là khá chắc chắn. Tuy nhiên có thể phát sinh các giáy
tờ có giá giả mạo,vì vậy các ngân hàng phải có các biện pháp để hạn chế
16 | P a g e
loại rủi ro này.

b. Cho vay trung, dài hạn
* Cho vay theo dự án đầu tư: đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc
đầu tư mua sắm tài sản cố định hay xây dựng các công trình được dự tính
sẽ mang lại thu nhập trong tương lai.
* Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ
chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay.
Hình thức cho vay này là cần thiết khi nhu cầu vay vốn của khách hàng
vượt quá khả năng cho vay của một tổ chức tài chính, khi người cho vay
muốn phân tán tiền vay để hạn chế rủi ro; đặc biệt đối với các tổ chức tài
chính nhỏ, có trình độ nghiệp vụ chưa cao muốn thông qua nghiệp vụ
này để có thể tiếp cận,học hỏi kinh nghiệm, kĩ thuật cho vay của các tổ
chức tài chính lớn. Hơn nữa, đối với doanh nghiệp đi vay thì hình thức
cho vay này có thể đáp ứng ngay một lần nhu cầu vốn lớn, hạn chế chi
phí về thời gian và tiền bạc khi phải vay nhiều lần ở nhiều tổ chức tài
chính.
1.2.3. Khái niệm, quy trình tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm
Quy trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định
của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Quy trình tín dụng tổng quát
thường gồm 5 giai đoạn: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn  Phân tích tín dụng
17 | P a g e
 Quyết định tín dụng  Giải ngân  Giám sát thanh lý tín dụng. Việc
phân đoạn như vậy tạo điều kiện cho việc xác đinh các thao tác nghiệp vụ
ở mỗi giai đoạn và phân tích trách nhiệm cho các nhân viên thực hiện.
Các giai đoạn này đồng đều, liên quan đến nhau và có vai trò quan
trọng như nhau trong một quy trình tín dụng, tạo nên một thể thống nhất.
b. Quy trình tín dụng ngân hàng:
Giai đoạn 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do khách hàng lập, đây là bước đầu để
ngân hàng lấy được các thông tin liên quan đến khách hàng. Lượng giấy

tờ trong hồ sơ được lập trong giăi đoạn này phụ thựôc vào nhiều yếu tố
như khách hàng đã thiết lập quan hệ hay khách hàng lần đầu quan hệ, loại
hay kĩ thuật cấp tín dụng… Tuỳ vào từng đối tượng khách hàng mà ngân
hàng sẽ xem xét theo loại nào, có đảm bảo hay tín chấp…
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng còn phụ thuộc vào quy mô nhu cầu vốn
tín dụng của khách hàng. Yêu cầu thông tin từ hồ sơ tín dụng sẽ tăng lên
khi quy mô tín dụng sẽ đựơc cấp lớn.
Ở giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên tín dụng là tiếp
xúc, thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với
những mục đích sử dụng vốn đã định.
Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của
18 | P a g e
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay
ngân hàng.
+ Mục tiêu của phân tích tín dụng là hạn chế tình trạng thông tin
không cân xứng giữa thông tin khách hàng đưa ra với thực tế tại doanh
nghiệp, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó
cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế. Mặt khác phân tích
tín dụng cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do
khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ của khách hàng.
+ Nôi dung phân tích tín dụng: bao gồm 2 lĩnh vực
Phân tích phi tài chính: phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan
đến tài chính của khách hàng một cách trực tiếp.
Phân tích tài chính: phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về
tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng các
trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng sẽ xác định thời
hạn cho vay hợp lí. Thời hạn cho vay đựơc coi là khoảng thời gian từ lần

đầu tiên phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi khách hàng thanh toán xong
khoản đã vay cả gốc lẫn lãi.
Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính chất luân chuyển vốn của
phương án sản xuất kinh doanh và phương án tài chính hoặc chu kì ngân
19 | P a g e
quỹ của khách hàng.
Giai đoạn 3: Quyết định tín dụng
Ngoài các thông tin được chuyển giao từ giai đoạn trước chuyển
sang, ngoài ra quyết định còn phải được dựa vào những cơ sở sau:
- Thông tin cập nhật từ thị trường, cơ quan liên quan.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín
dụng của nhà nước.
- Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định.
Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng.
Sau đó nhà quản trị còn tính giá cả, chi phí cho khoản tín dụng, định
lượng nhưng rủi ro có thể xảy ra để dự kiến thu nhập có đựơc từ tài khoản
tín dụng sẽ được cấp. Từ đó sẽ đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối
đơn đề nghị cấp tín dụng đó.
Giai đoan 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết theo hợp đồng.
Phương thức của giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp
đồng tín dụng. Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ giải ngân có thể chia ra làm hai
loại:
- Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý.
- Giải ngân là giai đoạn cho vay phụ kèm theo việc cấp tiền.
20 | P a g e
Giai đoạn 5: Giám sát, thu nợ, thanh lý tín dụng.
+ Giám sát tín dụng để đạt được mục tiêu là kiểm tra việc thực hiện
các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng như: Khách hàng có sử

dụng đúng mục đích hay không. Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát
sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng theo dõi thực hiện các điều
khoản cụ thể đã thoả thuận.
c. Hợp đồng, kịp thời phát hiện những vi phạm để ứng xử thích hợp.
Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận,
cá nhân có liên quan tại ngân hàng.
Đến hạn thu nợ gốc cộng lãi vay: trường hợp khách hàng không trả
được nợ thì ngân hàng sẽ xem xét cơ cấu lại nợ cho khách hàng nếu có lí
do hợp lí, nếu không thì chuyển nợ quá hạn,phân vào nhóm nợ thích hợp.
1.2.4. Đặc điêm tín dụng ngân hàng với DNVVN
- Các khoản cho vay đối với DNVVN thường nhỏ
Do các DNVVN có quy mô cũng như nguồn vốn không lớn, vì vậy,
trong khuôn khổ hoạt động của doanh nghiệp thưòng đầu tư vào các dự
án có quy mô phù hợp với khả năng, đó là những dự án có mức đầu tư
vừa phải nên món vay ngân hàng của doanh nghiệp thường nhỏ. Vì vậy
ngân hàng sẽ luôn cân nhắc giữa chi phí bỏ ra như chi phí quản lí, chi phí
tim kiếm thông tin về doanh nghiệp, các chi phí khác… và lãi thu được từ
khoản vay đó có bù đắp được chi phí và sinh lời cho ngân hàng hay
21 | P a g e
không.
- Loại hình cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn
Theo Thời báo doanh nhân: tỷ lệ cho vay ngắn hạn các DNVVN tại
các NHTM là 73.05%, cho vay dài hạn chỉ chiếm 26.95%. Do các doanh
nghiệp thường có nhu cầu vay vốn tạm thời cao, đáp ứng cho nhu cầu tài
trợ vốn lưu động như mua nguyên vật liệu… có khả năng quay vòng vốn
nhanh. Các khoản vay dài hạn của DNVVN thường phát sinh khi mở
doanh nghiệp hoặc mua máy móc thiết bị hoặc tài trợ nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên. Tuy nhiên, các khoản vay dài hạn khi doanh nghiệp
mới thành lập chứa đựng nhiều rủi ro, thường các DNVVN không đủ tài
sản bảo đảm khi vay vốn mua thiết bị, máy móc. Vì vậy doanh số cho vay

ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu do thời gian luân chuyển vốn nhanh, ngân
hàng có thể nhanh quay vòng vốn.
- Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm
Do các DNVVN vẫn tồn tại những yếu kém như năng lực tài chính
không cao, khả năng xây dựng phương án kinh doanh còn nhiều hạn chế.
Vì vậy mà khi cho vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản bảo
đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, một lượng lớn các
DNVVN khi vay vốn tại ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu về tài
sản bảo đảm do những tài sản bảo đảm thường là máy móc thiết bị, nhà
xưởng mà khi ngân hàng đánh giá lại thường rất thấp. Hoạt động bảo lãnh
22 | P a g e
tín dụng đang rất cần thiết cho các DNVVN trong điều kiện hiện nay khi
mà các DNVVN thường không đảm bảo tài sản bảo đảm nhưng hoạt
động của các tổ chức, các quỹ bảo lãnh hiện nay rất mờ nhạt và phần lớn
các DNVVN không tiếp cận được các dịch vụ bảo lãnh.
Hoạt động tín dụng đối với các DNVVN của các NHTM, ngoài
nguồn vốn huy động trong nước còn được sự hỗ trợ từ các tổ chức nước
ngoài. Một số dự án hỗ trợ của nước ngoài đã cung ứng nguồn tín dụng
cho các DNVVN và các hộ gia đình thông qua hệ thống NHTM như: WB
với dự án “ Tài trợ cho doanh nghiệp ở vùng nông thôn giai đoạn I,II”,
ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JIBC) với dự án “ tài trợ DNVN
“….
- Lượng hồ sơ vay vốn của các DNVVN được các NHTM chấp nhận
tương đối thấp, chỉ có khoảng 30% đến 40% đơn vay vốn của doanh
nghiệp được ngân hàng chấp nhận cho vay.
Việc trả nợ vay ngân hàng của các DNVVN : 23% hoạt động kinh
doanh tốt, trả nợ đúng hạn đầy đủ, 73.2% doanh nghiệp hoạt động trung
bình, 3.8% gặp khó khăn, 1.42% có khả năng mất vốn gây ảnh hưởng lớn
tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
- Tín dụng đối với DNVN luôn cần sự giám sát tư vấn , hỗ trợ của

ngân hàng do trình độ quản lí cũng như trình độ lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Tín dụng DNVVN luôn có sự hỗ trợ phi
23 | P a g e
tài chính từ phía ngân hàng như : ngân hàng thường xuyên giới thiệu cho
doanh nghiệp tham gia các buổi thuyết trình kinh nghiệm quản trị kinh
doanh, điều hành doanh nghiệp và các buổi tư vấn chuyên sâu về việc lựa
chọn sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để giúp các doanh nghiệp có thể sử
dụng các sản phẩm của ngân hàng hiệu quả nhất.
1.3. Quan điểm và sự cần thiết mở rộng hoạt động tín dụng với
DNVN
1.3.1.Quan điểm mở rộng tín dụng và chỉ tiêu đo lường mức độ
mở rộng tín dụng.
a. Khái niệm về mở rộng tín dụng
Mở rộng tín dụng là việc làm tăng lên về doanh số, dư nợ, đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ và tăng lên về số lượng khách hàng cũng như
đối tượng khách hàng. Đồng thời đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng.
+ Mở rộng tín dụng là đáp ứng được tối đa nhu cầu hợp lí của khách
hàng trong phạm vi năng lực của ngân hàng. Bất cứ ngân hàng nếu nguồn
lực đảm bảo về nhân sự, tài chính, quản tri…thì việc càng mở rộng tín
dụng có khả thi càng mang lại được nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Việc xác định các dự án vay vốn khả thi là rất quan trọng. Nó đòi
hỏi ngân hàng phải đánh giá chính xác được nhiều vốn, tính khả thi của
dự án đó tránh việc dự án khả thi không được ngân hàng chấp nhận hoặc
dự án không khả thi thì lại được ngân hàng chấp nhận. Cả hai trường hợp
24 | P a g e
đó đều gây bất lợi cho ngân hàng.
+ Mở rộng tín dụng là đáp ứng được nhiều hơn nữa nhu cầu vay vốn
hợp lí của nhiều đối tượng khách hàng.
Ngân hàng sẽ cho vay với nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều
ngành nghề khác nhau. Điều này sẽ giúp ngân hàng sẽ phân tán được rủi

ro, cung cấp được nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Đặc biệt là rủi
ro về ngành. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một số ngành nghề nhất
định thì rủi ro ngành xảy ra sẽ gây ảnh hưởng đến lượng lớn khách hàng
của ngân hàng, ảnh hưởng khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Việc mở rộng đối tượng khách hàng giúp ngân hàng tìm được những
khách hàng tốt có dự án kinh doanh khả thi và có hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả.
+ Mở rộng tín dụng nghĩa là ngân hàng sẽ chủ động cung cấp các
sản phẩm tín dụng đa dạng và hợp lí cho khách hàng. Để thu hút được
khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng thì ngân hàng cần cung cấp
ngày càng nhiều các loại hình cho vay để đáp ứng tốt nhất điều kiện vay
vốn và phù hợp với từng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Đa dạng các hình thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay tài
trợ vốn lưu động, cho vay theo hạn mức… cho vay ngắn hạn, dài hạn,
trung hạn. Mỗi loại hình sẽ phù hợp vơi đặc tính sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp trong từng ngành nghề. Việc đa dạng các sản phẩm tín
25 | P a g e
dụng như vậy sẽ đáp ứng được tốt nhất theo tính chất hoạt động của
doanh nghiệp.
b. Quan điểm mở rộng tín dụng
- Mở rộng tín dụng phải gắn liền với đảm bảo chất lượng tín
dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm phản ánh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một TCTD. Để phản ánh về chất lượng tín
dụng có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nói chung dựa vào tỷ lệ nợ xấu/tổng dư
nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản bảo đảm. Ngoài ra, đánh giá định tính chất
lượng tín dụng, sử dụng đến chỉ tiêu cơ cấu dư nợ các khoản cho vay
ngắn hạn- dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của TCTD.
Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của từng
ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Việc đảm

bảo chất lượng các khoản vay hiện tại cũng như các khoản vay trong
tương lai giúp ngân hàng phát triển bền vững và kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy, song song mục tiêu mở rộng tín dụng ngân hàng luôn phải
thực hiện giám sát, đảm bảo chất lượng cho từng khoản vay. Đạt được
những yêu cầu về chất lượng tín dụng thì mục tiêu mở rộng tín dụng của
ngân hàng mới có tác dụng, ngược lại , mở rộng tín dụng tràn lan có thể
gây nợ xấu gia tăng, gây tổn thất cho chính ngân hàng và nền kinh tế.
- Mở rộng tín dụng phải đảm bảo năng lực quản trị điều hành

×