Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Hồi
Phương – giảng viên hướng dẫn chuyên đề tốt nghiệp cho em – cơ đã hướng dẫn chỉ
bảo nhiệt tình và định hướng cho em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, thu thập
số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện chuyên đề.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex đã tạo điều kiện thuận lợi
trong việc cung cấp số liệu, hướng dẫn nghiên cứu những vấn đề thực tế về dịch vụ
Ngân hàng điện tử của PG Bank trong suốt thời gian em thực tập ở ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài
chính, các anh chị khóa trên, bạn bè và người thân đã động viên khích lệ và chia sẻ
với em trong suốt quá trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp!
Lớp TCDN 11B Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
MỤC LỤC
Lớp TCDN 11B Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
DANH MỤC BẢNG
1.1.1 1.1.1.1 Khái niệ 2
1.1.1.2 .1 ơg ại n: m r
1.1.1.1.2 hụ gâng n: icgy 2
1.1.2 1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát t 2
. 4
1.1.2.1 1 2 C ác dịch vụ Ngân hàng điện
m. 5
1.1.2.2 1.1.2.1 Dịch vụ ngân hàng qua điện hoạ i (Phone Bank
ểm nào thích hợp nhất với họ
1.1.2.3 1.1.2.2 Dịch vụ ngân hàng q
ẫn ngân hàng và cho xã hội nói chung
1.1.2.4 1.1.2.3 Dch vụ ngân à
g nhận được rất phong phú và có tiện ích cao
1.1.2.5 1.1
tính, vàotờiểmtuậntện nấớiìh1.1 r
n Internet sau một thời gian thử nghi
ng như tư vấn sử dụng dịch vụ trực
1.2 iấy tờ có liên quan và x 12
àng điện tử trong đời sốn
ệ hống ngân hàng thế giới
quốc tế nhanh và chi p
nước với nền kinh tế quốc tế mà không đòi hỏi quá nhiều nỗ lực của 18
5h15’. Nếu hách hàng thực hiện giao dịch sau thời gian này, hệ thống sẽ tự động lưu lại
và xử lý v 42
ường có cách sử dụng đơn giản, kết nố
tư trên thị trường tiền tệ và thị trường
ớng và kỹ năng mềm. Do đó chất lượng nguồn nh
ng bị lộ tên và mật khẩu thì hacke 52
vẫn không thể xâm nhập
Lớp TCDN 11B Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
dựa vào nguồn khách
DANH MỤC BIỂU Đ
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮ
CBN : C án ộ n n v
CNT : C ng ngệ t ng ti
CSK : Ch m óc k ách àn
K : Kh ách àn
N : Ng n àn
N : Ng ân àng ện
NHN : Ng n àng Nà ớ
NHT : Ng n àng t ư ng ạ
PG : Ph òng giao ịc
T : T đi kh ả
T : Th ư ng ại ện
TMC : Th ư ng ại ổ p ầ
Lớp TCDN 11B Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
L I MỞ ĐẦ
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công
nghệ thông tin, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế-xã hội, làm
thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Những khái niệm về
Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng, đã bắt đầu trở
thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở ViệtNam .
Phát triển các dịch vụ Ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin – Ngân
hàng điện tử- là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời đại hội nhập
kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của Ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng,
Ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính xác của
các giao dịch
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đang
phấn đấu, nổ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa Ngân hàng, không
những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung phát triển các
ứng dụng Ngân hàng hiện đại trong đó chú trọng dịch vụ Ngân hàng điện tử, đáp
ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Song, thực tiễn
phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế. Việc tìm ra các biện pháp nhằm triển
khai, phát triển thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng như giúp Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex khẳng định vị thế, thương hiệu của mình vẫn là vấn đề
đã và đang được đặt ra khá bức thiết
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Giải pháp
phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolime ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệ
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
CHƯƠNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ
1.1 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện t
1.1.1 Sơ lược lịch sử hì h thành dịch vụ Ngân hàng điện t
1.1.1 1.1.1.1 Khái niệ
1.1.1.1
1.1.1.2 .1 ơg ại n:
m r
ú u ki m ề g i n ử , g u t h g
,
Tàc tnht pnynộ ht đgg ig n ữgg
n
n.Tngntưctggin ố.y,
ô g
acg tnnử,ctgg i ợc hcn nh,u
q ả
,ptmi ớàở rg ôgnh
Tgct iưtgchhu qảừi n rt
nh
h àt.h ỡ, nu ờiuToaụểnào
h
g,ama n rtà
ợihntàTmihàựtmiớào hn ợio
ác
no.ohg pgnnử nhn soiohn hg
à
cohatúiớt. ới,cnúể tnhohi
ở
áh a, iahố ới ng ơ,ừ ớcyg ớc ,yi áh kc
à
k ơgị
ớin ởi ơgna
lý
1.1.1.1.2 hụ gâng n: icgy
ngàtg a Tg dg og ht đghh nn.
y
hà sựtpatốhụngn ốg ới ôgệgn
T )
ànửn h.iúu
cuoh khgg nttinn
g
ànúể hcnt ch nh ỉg hgach pn pin
t
gc , 0) ớihụ Nngnử NH, áhgú ả
g
ypừa: tup hg t; hcncohh,iha
n
ci kn luýi
Nn, àgý sử dg cchụ
en n, 9)yi ch,hụ NT àtệ ốg
n
mihophg muyahụnggac t
i
gyhahi nn
g
cimnuh ha NT hga cchụgp hc qa
nh
pn pin.h hayúể đgởg ờimg khgể ki
qt
t
cảáhhửtngưgitna,th ha
ổ g
qttềTúể đ ợcntư: NHTomtả ccgao
h
iangàhgỏnàổ)anáhửýà hnoữu sốỏmgpnmhụ n
1.1.2 1.1.1.2 Quá trình hình
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
thành và phát t
ển
Các ngân hàng truyền thống tồn tại chủ yếu là để tiếp nhận, vận
chuyển và trao đổi những loại giấy tờ như tờ khai, hồ sơ vay tiền, thư tín
dụng, phiếu chứng nhận gửi và rút tiền, báo cáo, sổ tiết kiệm. Tuy nhiên
đến giữa những năm 1970, phần lớn các ngân hàng đã nhận thấy cao trào
mở chi nhánh ồ ạt ở thời kỳ trước giờ đây đã đến chỗ bế tắc. Mở một chi
nhánh rất tốn kém vì phải mất nhiều năm mới thu được lợi nhuận. Các
ngân hàng lúc này đang bị áp lực trong nhu cầu tìm kiếm những cách thức
mới đơn giản hơn, thuận tiện hơn để cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Đến giữa những năm 90 của thế kỷ 20, mạng đã thực sự phát triển mạnh
và đã có tác động lớn đối với ngành ngân hàng. Công nghệ đã làm phần
lớn các sản phẩm và qui trình diễn ra trong hoạt động ngân hàng hiệu quả
hơn so với thời kỳ trước
ây
Khi máy vi tính cá nhân bắt đầu phát triển thì một số ngân hàng tại
các quốc gia bắt đầu cung cấp cho khách hàng một phần mềm giúp họ có
thể có thể xem số dư tài khoản và có thể thực hiện một số lệnh thanh toán
đối với một số dịch vụ công cộng như thanh toán tiền điện, tiền nước…
VìậcHtiNvr ấtthọ g àdku
g
ra h ữs ảnphịh m ới. Vớụ gn ghệ kố ngnhchbmh i l
p(P ào gà
tr
on09ugịhaoryqeớđa y,th cớ
cú h
ữg ànn n M…bđứ ngdụụgc
h
ộpkỏàao ỏn qioi
iđộ
g.rh tịhnih yr ộhnịh vụngàinử
ư
igàihk ỏ sớm từkảnn tl õ Tâ tr ohi
ầ
mc ứ
ngdụịh nkhhcc hoph ộpkỏàhdiốt àikả
t
cĩticq ternot innh ắn qioi
iđộ
g Bớỏể ntếeủcvõnệtlnỏueh
ắ
ầà ă 208n hđlõnâ nphonểaạrcv
a
nỏueớọ
iđốn gkc gntâ ứhn gCo
à
201đ cơnb ảỏ ocánệNam tv ềtnn h sửdnvốđ ộpá
ể
ủn
Intvốâhớệỏểcvựếạhny
ả
ỏhấõnựếnầrờhế v ớứnnt7ế
1
%Hộ vC trn gvn bă m(7 ,
20 v) (N uồno
)
Sự nở rộ các dịch vụ ngân hàng điện tử trong hơn một năm qua (năm 2009)
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
mới chỉ
là bư
ớc khởi đầu. Nó cho thấy một điều, các ngân hàng đã ý thức rất rõ
sức mạnh công nghệ tro
ng vi
ệc nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường.
Thói quen giao dịch trực tiếp của khá
ch hà
ng chắc chắn sẽ chưa thể nhanh chóng
thay đổi, nhưng khi những giao dịch hiện đại được c
ác ng
ân hàng phát triển
nhiều hơn nữa thì chắc chắn thói quen đó sẽ dần bị thay thế. Lấy minh chứ
ng
về
dịch vụ thẻ thanh toán, lúc đầu khi số lượng ATM, POS còn ít, số lượng ngân
hàng phát hà
nh t
hẻ chưa nhiều thì mức độ phổ cập thấp. Nhưng khi các liên minh
thẻ kết hợp cho phép thẻ r
út ti
ền tại nhiều ATM khác nhau, các dịch vụ tài khoản
được cung ứng rộng rãi thì số lượng t
hẻ đư
ợc phát hành đã tăng hàng vài triệu
thẻ m
ỗi n
.
1.1.2.1 1 2 C ác dịch vụ Ngân hàng điện
ử
Ngân hàng điện tử ra đời là một xu hướng tất yếu trong quá trình hội nh
kinh tế của các quôc gia nói chung và của Việt Namập nói riêng. Khởi động từ n
1994, dịch vụ ngân hàng điện tử, e-banking ở Việt Nam được xây dựng trên nền
tảng công nghệ thông tin và công nghệ ngân hàng ở trình độ thấp, chỉ cho phép
khách hàng truy cập vào mạng để lấy thông tin và thanh toán đơn giản.
Chỉ trong một thời gian ngắn, trình độ của công nghệ thông tin nước ta
có những bước tiến đáng khích lệ, nó kéo theo sự phát triển vượt bậc của hàng loạt
các ngành ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó ngành ngân hàng có ứng dụng
công nghệ thông tin nhiều nhất để phát triển dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng đã tiến xa so với dịchvụ thanh toán thời bao cấp, không chỉ còn là kỹ
thuật thủ công với những chứng từ giấy nữa mà là dịch vụ ngân hàng điện tử. Các
ngân hàng Việt Namđã đã tập trung vào việc phát triển ứng dụng ngân hàng điện tử
để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu nâng
cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại
á.
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
Sau rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm và ứng dụng, hiện nay dịch vụ NHĐT được
các Ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp qua các kênh chính sau đây: Ngân
hàng trên mạng Internet (Internet-banking), Ngân hàng tại nhà (Home-banking),
Ngân hàng tự động qua điện thoại (Phonebanking); Ngân hàng qua mạng thông tin
di độg (SMS -banking)…Nó phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt
m.
1.1.2.2 1.1.2.1 Dịch vụ ngân hàng qua điện hoạ i (Phone Bank
• g)
Khái
ệm
Phone Banking là một tiện ích ngân hàng mà khi sử dụng nó khách hàng chỉ cần
dựng hệ thống điện thoại thông thường. Đây là hệ thống trả lời tự động, hoạt động
24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm nên khách
hàng hoàn toàn chủ động sử dụng khi cần thi
.
Khách hàng được cấp một mật khẩu và số PIN để có thể truy cập kiểm tra tài
khoản, xem báo cáo các khoản chi tiêu chỉ đơn giản thông qua các phím trên điện
thoại. Các chi phí cho dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng thông qua các
hoá đơn điện thoại thông thư
• g.
Tiện
ch
Phone Banking có các tiện ích s
:
- Giúp khách hàng kiểm tra các thông tin về tài khoản của mình như số dư tài
khoản, các giao dịch trên tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định (được quy
định tùy theo từng ngân hàng - có ngân hàng cho phép khách hàng kiểm tra được
các giao dịch trong vòng ba tháng gần nh
).
- Chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau của cùng khách hàng trong cùng
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
ngân hàng (một số ngân hàng còn cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài khoản của
mình sang tài khoản của các thành viên khác trong gia đình nếu như họ cũng có tài
khoản trong ngân hàng
).
- Qua Phone Banking khách hàng có thể thanh toán các hoá đơn định kỳ như
tiền điện, tiền điện thoại, phí truy cập internet, thanh toán hoá đơn thẻ tín dụn
…
- Thanh toán định kỳ (Standing Orders) và Lệnh Thanh toán trực tiếp (Direct
Debits). Với chức năng này của Phone Banking, khách hàng sẽ không phải nhớ các
khoản thanh toán định kỳ với số tiền cố định như phí bảo hiểm, phí hội viên, tiền
mua trả góp,… mà vẫn đảm bảo thanh toán
úng hạn.
- Rút thấu chi (overdraft): khách hàng có thể yêu cầu rút thấu chi tới một hạn
mức xác định của
gân hàng
- Đặt mua ngoại tệ hoặc séc du lịch (travelle
cheques)
- Chuyển tiền ra nước ngoài - tới một hạn mức xác định củ
ngân hàng
- Đặt mua hối phiếu (bank drafts) - tới một hạn mức xác định c
ngân hàng
Ngoài ra, khi sử dụng Phone Banking khách hàng cóthể thực hiện c
giao dịch sau :
- Thông tin về số ư
u ký chứng k hoán
- Thông tin kết quả khớp lệnh của các phiên
iao dịch gần nhất
- Thông tin về các lệnh đặt mua, đặt bán
hứng khoán gần nhất
- Thay
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
ổi địa chỉ liên lạc
- Thoả thuận các yêu cầu mới hoặ
bổ sung về thế chấp
- Yêu cầu phát hành lại thẻ hoặc PIN (mã s
nhận dạng cá nhân)
- Yêu cầu báo c
tài khoản, sổ séc…
- Yêu cầu ngân hàng fax bản tỷ giá, giá chứng khoán, bản lãi suất tiền gửi…Khi
dựng dịch vụ này, khách hàng cần liên hệ trước với ngân hàng để đ
g ký số fax của mình.
Đặc biệt, đối với những khách hàng chưa có tài khoản hoặc chưa sử dụng dịch
vụ của ngân hàng cũng có thể sử dụng Phone Banking để nghe giới thiệu về các
dịch vụ ngân hàng, thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất tiết kiệm, lãi su
• vay, giá chứng khoán, …
ác dụng của Phone Banking
Với hệ thống Phone Banking, khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian,
không cần đến ngân hàng vẫn giám sát được các giao dịch phát sinh trên tài khoản
của mình mọi lúc kể cả ngoài giờ hành chính, mọi nơi trong phạm vi cả nước và
quốc tế. Dự khách hàng đang ở bất cứ nơi đâu (ở nhà, ở cơ quan hay đang đi công
tác nước ngoài) cũng có thể kiểm soát được các giao dịch trên tài khoản của mình,
cập nhật thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng vào bất cứ thời
ểm nào thích hợp nhất với họ.
1.1.2.3 1.1.2.2 Dịch vụ ngân hàng q
• Internet
Internet Banking)
Khái niệm
Internet Banking là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại cho phép khách
hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất
cứ đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất. Do đó, khách hàng có thể làm giao dịch
24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đa
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
trong nước hay đi nước ngoài.
Để sử dụng dịch vụ Internet Banking khách hàng cần có máy tính, modem,
đường điện thoại truy cập. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng không cần cài đặt
thêm một phần mềm đặc biệt nào mà chỉ cần truy cập trực ti
• vào tra
web của ngân hàng.
Tiện ích
Internet
nking giúp khách hàng có thể:
- Xem thông tin về các giao
ch đã thực hiện
ên tài khoản
- Kiểm tra số dư
- Chuyển tiền giữa các tài kho
trong cùng hệ thống ngân hàng
- Xem thông tin về tài khoản như số dư hiện tại (current balances) và số dư có
thể sử dụng
vailable balances); lãi suất …
- Tìm kiếm thông tin về một giao dịch cụ thể nào đó, ví dụ: số séc, số tiền
à ngày séc đó được tha
toán…
- Làm
nh thanh toán
- Thanh toán hoá đơn
- Xem số
và các giao dịch trên thẻ tín
ụng
- Yêu cầu ngừng thanh toán séc
- Xem chi tiết và sửa đổi các lệnh thanh toán định kỳ (standing order
và lệnh ghi nợ trực tiếp (Direct Debi
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
- Thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc…
- Thông báo định kỳ bằng e-mail khi số dư tài khoản đạt đến mức tối đa hay
i thiểu mà khách hàng đặt ra từ trước.
- Chuyển các thông tin dữ liệu từ internet banking xuống phần mềm kế toán
riêng củ
• mình như Quicken hay Microso
Money …
Tác dụng của Internet Banking
Đây là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại và còn khá mới mẻ. Sự ra đời
của Internet Banking thực sự là một cuộc cách mạng, nó thúc đẩy các giao dịch xảy
ra nhanh hơn, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền của cho cả khách hàng
ẫn ngân hàng và cho xã hội nói chung.
1.1.2.4 1.1.2.3 Dch vụ ngân à
• qua điện
hoại di động ( SMS Banking )
Khái niệm
SMS Banking là một loại hình dịch vụ của ngân hàng điện tử cho phép khách
hàng có thể nắm bắt được thông tin về tài khoản của mình và các thông tin ngân
hàng khác qua h
• thống ti
nhắn trên điện thoại di động.
Tiện ích
- Thông tin về tài khoản: khách hàng sẽ nhận được thông tin về tài khoản ngay
sau khi tài kh
n được chính thức ghi Có (hoặc ghi Nợ).
- Thông tin về giao dịch cuối cùng gần nhất: khách hàng có thể yêu cầu thông
tin về giao dịch cuối cùng mà mình th
hiện (trong khoảng thời gian 06 tháng)
- Thông tin về tỉ giá hối đoái, lãi suất, giá cả (khách hàng có thể yêu cầu ngân
hàng gửi ti
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
theo tần suất hàng ngày, hàng tuần, )
- T
c hiện các giao dịch chứng khoán, nhà đất,
- Thực hiện
• hanh toán tiền điện thoạ
tiền điện, nướ
Tác dụng của SMS Banking
Với SMS Banking , khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí, có thể
biết thông tin về tài khoản của mình mọi lúc, mọi nơi, thực hiện các giao dịch một
cách nhanh chóng chỉ cần thông qua hệ thống tin nhắn trên điện thoại di động.
Thông tin mà khách h
g nhận được rất phong phú và có tiện ích cao.
1.1.2.5 1.1
• .3.4 Dịch
ụ ngân hàng tại chỗ (Home Banking)
Khái niệm
Home Banking là một loại dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có
thể chủ động kiểm soát hoạt động giao dịch ngân hàng từ văn phòng của mình
thông qua các phương tiện : website, thư đi
tử, điện thoại di động hay điện thoại cố định.
Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng cần có máy tính với cấu hình phù hợp,
modem, đường điện thoại truy cập và một chương trình phần mềm đặc biệt do ngân
hàng cung cấp. Khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ quay số trực tiếp để kết nối với
ngân hàng qua đường điện thoại thông thường. Sau khi nhập mã số sử dụng
(username) và mật khẩu (password), khách hàng sẽ có quyền thực hiện các giao
dịch ngân
• àng từ m
tính cá nhân đặt tại văn phòng mình.
Tiện ích
Home Banking
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
thể cho phép thực hiện 3 chức năng chính sau:
- Chuyển tiền: Chức năng này cho phép khách hàng có thể lập lệnh chuyển tiền
thanh toán cho bên thứ ba có tài khoản tại bất cứ một ngân hàng nào trên thế giới
hoặc làm lện
chuyển tiền giữa các tài khoản của chính mình.
- Xem số dư và các giao dịch trên tài khoản: Chức năng này cung cấp cho
khách hàng các thông tin cập nhật về số dư tài khoản cũng như các giao dịch trên tài
khoản của mình. Với chức năng này khách hàng còn có thể tự in báo cáo tài khoản
bất cứ lúc nào và thậm chí còn có thể chuyển thông tin, dữ liệu
ng các phần mềm ứng dụng khác như Excel, Word,…
- Thư tín dụng: chức năng này cho phép khách hàng có thể đ
• n vào mẫu thư tín dụng và
huyển tới ngân hàng.
Tác dụng của Home Banking
Với Home Banking, khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tiền bạc và
nắm bắt thông tin ngân hàng nhanh hơn vì họ không cần phải đến giao dịch trực tiếp
tại ngân hàng, có thể cập nhật thông tin về tài khoản của mình ngay sau khi có giao
dịch mới phát sinh dự họ ở bất kỳ nơi đâu. Do đó, khách hàng sẽ có nhiều thời gian
hơn để tập trung vào các hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng cũng không
còn phải lo lắng về các loại giấy tờ sổ sách phức tạp. Với sự trợ giúp của dịch vụ
này, việc giao dịch ngân hàng đối với khách hàng giờ đây chỉ còn là việc bấm vài
phím má
tính, vàotờiểmtuậntện nấớiìh1.
1 r
• n g t â m
u ộc g ọ i : ( C a l l ce n t re)
Khái niệm
Call center là khái niệm chỉ dịch vụ/trung tâm chăm
sókháhhàn(CKH)qađiệhoạ, esitsDuản lýdữ li ệut ậptrnờhcàtkả
ạ
bk ỳ chin hỏnhn
ào vẫng ọiv ềm sốđi ệnt ho ạic ốhau ng m nà yđể ưc
cun c
m iông tinc hug th ô
tinc ỏnh ân.Kh v ới Phoe anicu c ác loại
th g
tinđư ợc lập trỡn hsẵn ,Cal lcn rec
ú hno t cun gcấp thni nho c ảl ờt
m
c ủ kc àg .Như ợc điểm calt
relà
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
• h ả i c
ni trự c24 /24gi ờ.Tin íh-gccĩisp hẩm dịc h ủn
n
tiề
ngửi
h an hto ỏn,l óisu ất, t á -Tư vấn trự ctiế pkhi kh ni tớin hằmg iải
đỏp
,
nnhững thắc mắ cahỏch hàng li ân quan t isả np ẩ,cv
lưg hcủnn Chủ độl nh ệvớ i ỏànơngbỏ otnỡ
h
t h,ync kt iềnho ặccỏ cch ư
thh
uyến
ạ i , s ả n ph ẩ m , d ị c h v ụ m ớ i .
Ngày 19/8/2009: Lần đầu tiên trong số các NH nội địa, TiênPhongBank giới
thiệu dịch vụ tiết kiệm điện tử (E-saving) dành cho người thường xuyên sử
n Internet sau một thời gian thử nghi
.
1 .1.2.6 Tiết kiệm điện tử (E- saving)
Với tiết kiệm điện tử, khách hàng đã có tài khoản tại Ngân hàng có thể thực
hiện chuyển các khoản tiền nhàn rỗi sang tiết kiệm vào bất cứ thời điểm nào trong
ngày, thông qua Internet,mà không cần phải trực tiếp đến NH. Các giao dịch liên
quan sẽ được thực hiện tự động ngay các lệnh thực hiện của khách hàng với các sao
kê điện tử, hệ thống tin nhắn qua điện thoại di động
ng như tư vấn sử dụng dịch vụ trực
uyến.
1.1.2.7 Vay vốn qua mạng (E- Loan)
Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng không có điều kiện
giao dịch trực tiếp với ngân hàng hoặc bất tiện trong việc đi lại trong giờ hành chính
triển khai dịch vụ
Loan - Đăng ký Vay vốn qua mạng internet.
Khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm vay, đăng ký thông tin vay đơn giản
và nhanh chóng. Sau đó, khách hàng sẽ được nhân viên của Ngân hàng chúng tôi
liên lạc để tư vấn, hướng dẫn miễn phí những thủ tụ
1.2 iấy tờ có liên quan và x
duyệt hồ sơ.
D ịch vụ Ngân hàng điện tử
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
1.2.1 Khái niệm về
phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tức là những tác động cụ thể đến dịch
vụ NHĐT để dịch vụ NHĐT không chỉ tăng lên về số lượng (số lượng sản phẩm,
số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, doanh số giao dịch, lợi nhuận thu được,…)
mà còn tăng lên về chất lượng (sự hoàn thiện nhanh chóng trong quy trình thủ tục,
quản trị rủi ro, sự
p ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng, …).
1.2.2 Vai trò của dịch vụ Ngân
àng điện tử trong đời sốn
• kinh tế-xã hội
1.2.2.1 Đối với ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời tạo thêm nhiều ơ
ội gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng .
Ngân hàng thương mại kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu như trước đây các
ngân hàng truyền thống chủ yếu thu lợi nhuận dựa trên chênh lệch giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay, các khoản thu phí chiếm tỷ trọng nhỏ, trong đó phần lớn từ
dịch vụ thanh toán, thì ở các ngân hàng hiện nay do áp dụng công nghệ hiện đại, tỷ
trọng lợi nhuận thu được trên các khoản vay đang ngày càng giảm xuống, tỷ trọng
từ các khoản thu phí ngày càng tăng lên. Ngoài ra việc cung ứng các dịch vụ NHĐT
còn làm tăng tính chuyên nghiệp của ngân hàng và đảm bảo mang lại nguồn thu
nhập cao cho ngân h
g khi thực hiện chiến lược kinh doanh của mình.
Thực tiễn phát triển lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ đã chứng minh điều này. Hoạt động thu
phí của các ngân hàng tại Mỹ đã tăng từ 7% tổng lợi nhuận năm 1980 lên 45% vào
thời điểm hiện nay. Điển hình phải kể tới Citigroup, tập đoàn tài chí
• lớn nhất thế giới hiện nay về vốn chủ sở hữu.
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng thiết l
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
được nhiều mối quan hệ tốt hơn với khách hàng.
Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, ngân hàng sẽ có điều kiện chăm sóc k
ch hàng tốt hơn với chi phí bình quân thấp hơn.
Các dịch vụ NHĐT cũng mang đến cho ngân hàng một lượng khách hàng mới.
Chỉ tính riêng Internet Banking, hiện đã có gần 20% số khách hàng Châu New
ZealandÂu sử dụng loại hình dịch vụ này, con số này tại lên đến 54%. Tương tự,
theo một nghiên cứu mới đây của Credit Union National Asociation, tỷ lệ khách hàng
sử dụng Internet banking tại Mỹ đã tăng hơn 3 lần trong vòng 3 năm, từ 17% năm
2001 tới 40% năm 2004. Bank Boston cũng thông báo rằng số lượng khách hàng của
họ đã tăng gấp đôi và số lượng giao dịch tăng gấp ba lần nhờ có Internet. Việc áp
dụng công nghệ điện tử cũng hạn chế được các thanh toán bằng tiền mặt, và vì thế mà
kênh giao dịch ATM của Bank Boston
• ăng 70%, thu nhập từ thẻ tín dụng cũng tăng 750%.
Cho phép k
i thác hiệu quả thành tựu của khoa học công nghệ.
Công nghệ đóng vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
Chi cho công nghệ của ngân hàng thương mại tăng mạnh qua các năm và chưa có
dấu hiệu giảm xuống. Điều này tạo thuận lợi cho các ngân hàng phát triển các sản
phẩm, dịch vụ của mình. Mặc dù chưa có đầy đủ số liệu chính thức và độ tin cậy
cao nhưng các nhà kinh tế học tin rằng sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình dịch
vụ tài chính hiện nay có phần đóng góp đáng kể của công nghệ thông tin. Chính
những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại là tiền đề cho sự đa dạng các loại
hình dịch vụ ngân hàng như: hệ thống máy rút tiền tự động ATM, Phone Banking,
ternet Banking, SMS Banking (ngân hàng tại nhà) …
Mặc dù thời gian xuất hiện tương đối ngắn so với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng nhưng các loại dịch vụ điện tử đã góp phần đáng kể vào sự lớn mạnh của
ngân hàng trong việc giao dịch với khách hàng (cả về không gian, thời gian lẫn mức
phí). Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch, các dịch vụ ngân hàng 24h/ngày, 7
ngày trong tuần và bất cứ ở nơi nào thậm chí ở bất kỳ con phố nào) chỉ với một và
thao tác đơn giản với mức phí vô cùng cạnh tranh.
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
Việc áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ đã bổ khuyết cho các
hạn chế của từng loại hình đơn lẻ trong hệ thống dịch vụ của ngân hàng, cung cấp
ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng cũng như tăng cường khả năng phục vụ
khách hàng trong khi giảm được mức phí giao dịch
• giảm khối lượng công việc cho đội ngũ nhân viên.
Phát triển ngn hàng đ
n tử giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạ nh tranh
Việc ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ, và thiết
lập các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng tạo điều kiện giúp ngân hàng nâng cao
năng lực cạnh tranh. Ngoài ra, chất lượng các dịch vụ càng cao bao nhiêu thì danh
tiếng cũng như uy tín của ngân hàng ấy càng cao bấy nhiêu. Trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, với sự phát triển và bùng nổ của lĩnh vực tài chính ngân
hàng như hiện nay, năng lực tài chính càng mạnh, uy tín và thị phần
• ng cao thì các ngân hàng phát triển càng bền vững.
Tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở
rộng sự xâm nhập
à liên kết các dịch vụ tài chính trên toàn thế giới.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các ngân hàng thương mại
đang có xu hướng phát triển thành các ngân hàng đa năng với mạng lưới và chi
nhánh rộng khắp toàn cầu, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ. NHĐT mang lại cho
hệ thống ngân hàng một lượng khách hàng khổng lồ trên toàn thế giới với một
lượng lợi nhuận đáng kể. Điều này chứng tỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, việc phát triển d
h vụ NHĐT là cần thiết và phù hợp vói xu thế hiện đại.
Phát triển NHĐT theo xu thế ngân hàng hiện đại nhằm tạo ra sự phát triển
đồng bộ, tương thích giữa hệ thống ngân hàng của quốc gia với
ệ hống ngân hàng thế giới
• eo các chuẩn mực quốc tế.
1. 2.2.2 Đối với khác
hàng
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm chi phí
Việc sử dụng dịch vụ NHĐT cho phép khách hàng tiết kiệm rất nhiều chi phí
giao dịch so với ngân hàng truyền thống. Chi phí NHĐT được đánh giá là chi phí
giao dịch thấp nhất so với hình thức giao dịch khác. Bởi vì dịch vụ NHĐT cho phép
cắt giám số lượng nhân viên giao dịch tại quầy, cũng như tiết kiệm chi phí triển
khai, bảo trì bộ phận giao dịch do đó sẽ cho phép ngân hàng giảm phí dịch vụ để
tăng tính cạnh tranh
• o ngân hàng đồng thời mang lại lợi ích cho khách hàng.
Dịch
ngân hàng điện tử giúp tiết kiệm thời gian, công sức.
Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin
phát triển như vũ bảo, con người với quỹ thời gian eo hẹp, mong muốn chỉ ngồi một
chỗ kích đúp vài nháy chuột là có thể thực hiện được giao dịch của mình, cũng như
chỉ cần đi vài bước chân là có thể rút tiền từ ngân hàng được. Dịch vụ NHĐT đã
cho phép khách hàng làm được điều
, đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với dịch vụ ngân hàng hiện đại các giao dịch được thực hiện, xử lý nhanh
chóng và chính xác. Khách hàng hầu như có thể thực hiện được hầu hết các giao
dịch mà không cần phải đến tận ngân hàng, do đó họ có thể tiết
• ệm được thời gian và công sức để đầu tư cho việc khác.
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp
hách hàng tiếp cận với ngân hàng nhanh và hiệu quả hơn
Với các dịch vụ E – Banking, mọi khách hàng, dù là doanh nghiệp hay cá
nhân, dự tại văn phòng hay tại nhà, chỉ trong chốc lát với các phương tiện truyền
dẫn hiện đại, đều có thể kiểm tra tài khoản của mình, xem số dư, chuyển tiền, thanh
toán phí dịch vụ, xem tỷ giá trao đổi ngoại tệ, chứng khoán, thanh toán thông qua
thẻ tín dụng, mua vé máy bay…để kịp thời nắm bắt các
hội đầu tư kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Với thời gian giao dịch 24/24 khách hàng có thể thực hiện giao dịch của
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
mình bất cứ lúc nào, trong khi các dịch vụ ngân hàng truyền thống chỉ thực hiện
ược trong giờ hành chính và có khi còn phải xếp hàng chờ.
Ngày nay khi mà thương mại điện tử phát triển các hoạt động mua bán qua
mạng ngày càng phổ biến thì dịch vụ NHĐT càng trở nên không thể thiếu được, đó
là khách hàng chỉ cần cung cấp số thẻ tín dụng của mình mà không cần phải đến địa
điểm giao dịch của ngân hàng để thanh toán. Với mạng lưới ngân hàng được liên
kết điện tử vói nhau như Banknet hay Smartlink khách hàng có thể gia
dịch với bất cứ ngân hàng nào nằm trong hệ thống liên minh.
Mặt khác khách hàng khi ở nước ngoài vẫn có thể có thể thanh toán bình
thường thông qua thẻ mà không cần mang tiền mặt theo. Nó còn tiện lợi hơn đối với
các sinh viên khi đi du học, gia đình có thể thực hiện chuyển tiền thông qua th
quốc tế nhanh và chi p
• thấp hơn so với chuyển tiền qua bưu điện.
1.2.2.3 Đối với xã
ội
Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp thúc đẩy các hoạt động kinh tế
Ngoài những lợi ích chính đối với các bên tham gia "Ngân hàng điện tử" nói
trên, "Ngân hàng điện tử" còn đem lại những lợi ích to lớn tiềm tàng đối với toàn
thể nền kinh tế. Việc tiêu dùng chủ yếu bằng tiền mặt có rất nhiều điều hạn chế.
Nhà nước phải bỏ ra một chi phí nhất định hàng năm trong việc in và quản lý số
lượng tiền in ra cho thị trường. Việc khó xác định chính xác lượng tiền lưu hành
trong dân khiến cho nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc đưa ra các chính sách
tài khó nhằm đảm bảo một thị trường tài chính ổn định. "Ngân hàng điện tử" với sự
phổ biến sử dụng tài khoản cá nhân và tiền điện tử sẽ góp phần không nhỏ trong
việc tháo gỡ khó khăn này. Chính tiền điện tử và giao dịch
tàkhảàmảithinkhảnnghntontongtịtrưngàhn, gh
h
úc đẩ yc ỏcho ạtđộ ngkinh tết
hươn gmại ,d ị v ụvà du lịch ph ỏttriể n,t ạo đuệm
ộ
ngq
• h ệ k i n h t ế t h ư ơ n g m ạ i v ới k h u v ự c v à
h ế g i ớ i .
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
Dịch vụ ngân hàng điện tử là cầu nối cho sự hội nhập
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá và sự phát triển rộng khắp trên toàn thế giới
của thương mại điện tử, "Ngân hàng điện tử" chính là chiếc cầu nối cho sự hội nhập
của nền kinh tế tron
nước với nền kinh tế quốc tế mà không đòi hỏi quá nhiều nỗ lực của
hính phủ.
1.2.3 Một số chỉ tiêu đo lường sự phát triển dịch vụ NHĐT của NHTM
Để đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ NHĐT của một
ngân hàng thương mại, ta cần đánh giá thông qua số lượng khách hàn
sử dụng dịch vụ NHĐT cùng vơi thu nhập mà dịch vụ NHĐT đem
ại co gân hàng.
Ta sẽ đi vào phân tích từng loạ
chỉ tiêu chủ yếu như sau:
1.2. 3. 1 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT thể hiện qua số lượt
ăng ký sử dụng dịch vụ trên cổng thông tin giao dịch E-Banking của Ngân
hàng.
Số lượng khách hàng đăng ký ngày càng tăng, chứng tỏ sự phát triển của
ịch ụ nternet Banking đã tạo niềm tin, đáp ứng được nh
cầu của khách hàng.
1.2. 3. 2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ NHĐT
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ NHĐT của N
M được thể hiện qua doanh thu và chi phí từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
này.
Doanh thu từ việc KD các sản phẩm của NHĐT được biểu hiện qu
số phí mà Ngân hàng thu từ khách hàng khi đăng ký sử dụng dịch vụ E-
Banking.
Đồng thời, ứng với doanh thu, các NHTM phải đầu tư những công nghệ kỹ
thuật hiện đại để đáp ứng được sự bảo mật của khách hàng khi thực hiện những giao
dịch trực tuyến. Từ đó, có rất nhiều loại chi phí được phát sinh. Ví dụ n
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
chi phí nhân công, chi phí ứng dụng các loại công nghệ xác thực khách
hàng….
Như vậy, ta có thể
ính được Thu nhập thuần từ HĐKD dịch vụ NHĐT của các NHTM bằng công
thức sau:
Thu nhập thuần t
HĐKD dịch vụ NHĐT = Thu nhập từ HĐKD dịch vụ NHĐT – Chi phí HĐKD
dịch vụ NHĐT
Dựa trên 2 chỉ tiêu chính ở trên, chúng ta sẽ cù
phân tích sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử tại PG Bank ở chươn
2
1.2.4 Các yếu tổ ảnh hưởng đến sự
• át triển của dịc
vụ Ngân hàng điện tử
1.2.4.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Nguồn vốn đầu tư
Dịch vụ NHĐT là một dịch vụ đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao, máy móc và
phương tiện hiện đại. Các máy móc này hiện nay vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài
do đó để phát triển dịch vụ này không chỉ cần vốn lớn cho quá trình đầu tư ban đầu
mà chi phí không nhỏ cho việc bảo trì bảo dưỡng trong quá trình hoạt động. Ngoài
ra việc đào tạo cán bộ công nhân viên sử dụng dịch vụ này cũng tốn không ít do đó
đối với những NH
• ó năng lực tài
hính yếu kém thì rất khó khăn trong việc phát triển dịch vụ này.
Nguồn nhân lực
Dịch vụ NHĐT hoạt động hầu như toàn bằng máy móc tuy nhiên không thể
thiếu sự điều khiển của con người. Trước tiên dịch vụ này cũng như các dịch vụ
khác nó cần ban lãnh đạo nhạy bén, năng động để nắm bắt tốt các cơ hội trên thị
trường để có kế hoạch phù
ợp. Bởi vì đây là dịch vụ mới còn nhiều thiếu sót và rủi ro chưa lường hết
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lờ Thị Hồi Phương
được.
Dịch vụ này cũng cần đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình và am hiểu
công nghệ thông tin. Đòi hỏi NH trướ
• khi triển khai dịch vụ này phải có chính sách đào tạ
cán bộ nhân viên kịp thời.
Công tác đảm bảo an toàn bảo mật và phòng ngừa rủi ro
Giao dịch dựa trên các phương tiện thông tin điện tử đặt ra các đòi hỏi rất
cao về bảo mật và an toàn. Khi làm việc với các phương tiện điện tử như điện thoại,
Intenet các thông tin rất dễ bị đánh cắp như mã số tài khoản cá nhân, mật khẩu, mã
PIN…Do đó cần có hệ thống an ninh điện tử để bảo đảm an toàn cho NH cũng như
khách hàng khi sử dụng dịch vụ như phần mềm mã khóa, bức tường lửa, chử k
• điện tử. Đồng thời h
thống NH cần nâng cao năng lực quản trị và phòNamng ngừa rủi ro.
Hoạt động marketing
Dịch vụ NHĐT là một dịch vụ rất mới mẻ ở Việt rất nhiều người không quan
tâm thậm chí chưa hề biết đến sự tồn tại của dịch vụ này. Vì vậy để phát triển dịch vụ
này cần có các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương để tạo sự quan tâm cũng như chấp
nhận sử dụng của khách hàng. NH cần
ó chính sách marketing tốt với
hiều hưng thức quảng cáo, tuyên truyền khác nhau.
• .2.4.2 Các yếu tố
ách quan
1.2.4 .1 .1 Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Môi trường pháp lý
Dịch vụ NHĐT muốn hoạt động được được trước tiên nó phải được công
nhận về mặt pháp lý. Bất kỳ một hoạt động nào muốn phát triển một cách an toàn
và hiệu quả thì cũng cần có một hành lang pháp lý an toàn. Đặc biệt là dịch vụ
NHĐT là một trong những dịch vụ gặp nhiều rủi ro trong vấn đề bảo mật, và an
ninh điện tử. Do đó nó lại càng cần một môi trường pháp lý an toàn để đảm bảo
SVTH: Đặng Thị Kim Chi Lớp: TCDN 11B
20