Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

130 Kế hoạch Marketing trong ngành dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.16 KB, 74 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay các doanh nghiệp đang phải đối mặt với môi trường kinh
doanh nhiều biến động không ngừng , diễn biến phức tạp có nhiều rủi ro, áp
lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và con đường đi lên phía trước của doanh
nghiệp ngày càng có nhiều trướng ngại, chỉ thiếu cẩn trọng và nhạy bén là
xuống vực phá sản. Trong bối cảnh đó, tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp
càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .
Trước đây, khi Nhà nước còn duy trì cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả hoạt động tiêu thụ đều
do Nhà nước quyết định. Do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra một cách
đơn điệu và cứng nhắc theo mệnh lệnh và sự chỉ huy của Nhà nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch
toán độc lập, phải tự đứng vững bằng chính đôi chân của mình. Nếu doanh
nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt là hoạt
động tiêu thụ sản phẩm sẽ đễ dàng chịu sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường .
Không tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài được bởi
nó quyết định đến mọi hoạt động khác. Tiêu thụ sản phẩm thể hiện thế và lực
của doanh nghiệp .
Với xu hướng tập trung hoá, khu vực hoá và toàn càu hoá như hiện nay,
tiêu thụ sản phẩm ngày càng có ý nghĩa quan trọng và càng là điều trăn trở của
nhiều doanh nghiệp .
Nhận thức tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hiện nay của Công ty TNHH Giang Nam, qua
thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của Thầy Trần Quang
Huy và các cô, chú, các anh chị cán bộ của công ty, tôi xin chọn đề tài:”Giải
pháp marketing nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
TNHH Giang Nam”.
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Trong khuôn khổ của một chuyên đề cộng với thời gian nghiên cứu có


hạn, bài viết chắc không thể tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Chương I: giới thiệu khái quát về công ty TNHH Giang
Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
Giang Nam.
Chương III:Giải pháp maketting nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở
công ty TNHH Giang Nam.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GIANG
NAM
I. giới thiệu chung về công ty
1 Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Giang Nam
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về dịch vụ ngày càng cần
thiết đối với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài. Cùng với sự
phát triển đó, Công ty TNHH Giang Nam đã nghiên cứu thị trường, nắm
vững tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng, Công ty quyết định cung cấp
thêm một số mặt hàng để đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng, cho nên
ngày 22/04/1998 Công ty đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ cấp giấy
đăng ký thay đổi kinh doanh nhằm mục đích mở rộng thêm ngành nghề
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của các bạn hàng trong và ngoài nước.
Công ty TNHH Giang Nam là một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch
toán độc lập, công ty có thể hạch toán chủ động trong việc liên kết ký kết
các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Hiện nay, công ty có ngành nghề kinh doanh và địa chỉ giao dịch như sau
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A2
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tên Công ty: Công ty TNHH Giang Nam
Tên giao dịch: GiangNamCompany Limited
Tên viết tắt: GiangNam Co..Ltd

Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 55 khu 6A phường Nông Trang-
Việt Trì Phú Thọ
Địa chỉ: 0210845785
Khi mới thành lập, số lượng cán bộ công nhân viên chỉ mới có 7 người, sau 3
năm phát triển, hiện nay có số nhân viên của công ty là 150 người. Trong đó có
hơn 70 người có trình độ cao đẳng, đại học.
Trong quá trình phát triển, công ty đã có những tiến bộ đáng kể, khi mới thành
lập vốn điều lệ của công ty là 600 triệu đồng, được hình thành từ vốn góp của
hai vợ chồng Phạm Thị Đanh và Tạ Phú Luân đến nay công ty đẫ mở rộng cả
về số lượng và chất lượng.
Công ty có một hệ thống phân phối hàng hoá khá mạnh, với hai cửa hàng.
ảTong 3 năm gần đây doanh thu của công ty tăng liên tục với tốc độ cao, đạt
70% đến 90% năm, đạt trên 14 tỷ đồng năm 2002 và tăng lên xấp xỉ 30 tỷ
đồng năm2004. Lợi nhuận năm 2004 tăng 200% so với năm 2004. Nhữnh
thành công không nhỏ mà công tyđã đạt được nhờ sự cố gắng lớn của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty .
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Giang Nam
Chức năng nhiệm vụ của Công ty là cơ sở pháp lý quy định phạm vi giới hạn
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chức năng nhiệm vụ được quy
định trong điều lệ thành lập Công ty.
*Chức năng: Chức năng hoạt động của công ty TNHH Giang Nam là:
-Nghiên cứu thiết kế chế tạo bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, thiết bị điện, vật
liệu xây dựng.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A3
Chuyªn ®Ò thùc tËp
-Liên kết với các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước trong phạm vi
được Tổng công ty cho phép và phù hợp với qui định của luật pháp để phát
triển sản xuất.
-Khai thác vật tư, nguyên liệu và nguồn lực tạo ra sản phẩm hàng hoá đáp ứng
nhu cầu sử dụng điện trong cả nước, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu góp phần

phát triển nền kinh tế quốc dân.
-Lắp đặt bảo hành, bảo trì sữa chữa các thiết bị vất tư kỹ thuật chuyên ngành
điện và các nguyên vật liệu khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
*Nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty:
Công ty TNHH Giang Nam là một đơn vị hoạt động theo điều lệ được hội
đồng quản trị Công ty phê duyệt ban hành. Công ty có nghĩa vụ quản lý vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh như:
-Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển phần vốn và các nguồn lực khác.
-Đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đăng ký chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trước khách hàng
và pháp luật do Công ty thực hiện.
-Công ty chủ động phương án sản phẩm nhằm thực hiện những phương án
chiến lược trong kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
-Căn cứ vào phương hướng phát triển của của Công ty để xây dựng kế hoạch
hàng năm về sản xuất kinh doanh, chiến lược TTSP, trình hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc Công ty phê duyệt, khi cần có sự điều chỉnh theo sự biến động
của thị trường.
-Tổ chức thực hiện về kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt, báo
cáo cơ quan tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trước đại hội công nhân viên chức.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A4
Chuyªn ®Ò thùc tËp
-Công ty thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước và chịu
trách nhiệm với các hợp đồng đã ký. Ngoài ra Công ty có quyền chủ động lựa
chọn các hình thức liên doanh liên kết kinh tế với những cơ sở kinh tế KHKT
thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước, các hình thức được tiến hành trên
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và tuân thủ theo pháp luật hiện hành.
-Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thông kê, báo cáo định kỳ bất thường chế

độ kiểm toán theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực
của báo cáo. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động
theo quy định của pháp luật về lao động, bảo đảm cho người lao động, đảm
bảo cho người lao động, tham gia quản lý công ty.
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính (nếu có ) theo quy định
của pháp luật và quy chế tài chính của công ty.
-Chịu sự kiểm tra kiểm soát và tuân thủ các quy định về thẩm quyền theo quy
định.
-Hàng năm Công ty có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ CBCNV theo các tính chất và hình thức cử đi học, đào tạo tại
chỗ. Chịu trách nhiệm cử cán bộ ra nước ngoài để trực tiếp đàm phán ký kết
hợp đồng kinh tế, khảo sát thị trường,huấn luyện trình độ nghiệp vụ, tham gia
hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm khi thấy cần.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất hợp lý, phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp và thích ứng nhạy bén với thị trường. Thực tế đã chứng
minh rằng bộ máy quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp quyết định lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý và các phân xưởng sản
xuất phải có mối liên hệ thống nhất chặt chẽ phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và biến động của thị trường. Bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến. Ban lãnh đạo gồm 1 Tổng giám đốc, 1Giám đốc, 2 phó
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A5
Chuyªn ®Ò thùc tËp
giám đốc, 6 phòng ban. Giám đốc do cấp trên bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Giám đốc chịu trách nhiệm chung về kỹ thuật kinh doanh, tổ chức lao động ,là
người thâu tóm một cách chung nhất mọi hoạt động của công ty, ra quyết định
và tổ chức thực hiện quyết định một cách hiệu quả nhất. ngoài ra còn có một
phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh giúp việc cho Giám đốc, đi sâu
phụ trách tiêu thụ, sản xuất. Nếu phòng ban phân xưởng nào có số CBCNV lớn
thì có cả phó trưởng phòng, còn đa số không có chức vụ này. Ở công ty TNHH

Giang Nam chưa hạch toán riêng từ các phân xưởng.
Chức năng nhiệm vụ của từng phong ban:
Chức năng và nhiệm vụ của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành chung cho toàn Công ty. Thông
qua những ý kiến kiến nghị của Giám đốc, Tổng giám đốc căn cứ vào
những kiến nghị đó để ra quyết định quản lý một cách đúng đắn. Tổng
giám đốc là người có quyết định cao nhất về chế độ thưởng phạt đối với
nhân viên trong Công ty.
Tổng giám hàng ngày theo dõi quá trình làm việc của Công ty thông
qua những báo cáo của ban Giám đốc. Hoặc trực tiếp đến từng bộ phận để
kiểm tra cụ thể những công việc của nhân viên công ty, tuy nhiên mọi công
việc mang tính chất quản lý chung thì Tổng giám đốc chỉ việc giao nhiệm
vụ cho cấp dưới như: giám đốc hoặc các phó giám đốc để họ quản lý trực
tiếp nhân viên của mình vì hình thức quản lý của Công ty TNHH Giang
Nam là quản lý theo trực tuyến. Cho nên Tổng giám đốc chỉ có trách nhiệm
quản lý chung toàn doanh nghiệp chứ không mang tính chất quản lý bộ
phận.
Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc.
Chức năng.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A6
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả những vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Ban hành quy chế nội bộ Công ty.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của Công ty trừ các chức
danh thuộc quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án bố trí tổ chức cơ cấu Công ty.
- Trình báo quyết toán kinh tế hàng năm lên Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
- Tuyển dụng lao động.
- Các quyền khác được quy định tại điều lệ Công ty, tại hợp đồng lao động
mà giám đốc ký với Công ty theo quy định tại Hội đồng thành viên.
Nghĩa vụ.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn
cán vì lợi ích hợp pháp của Công ty.
- Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, tài sản của Công ty để thu lợi
riêng cho bản thân, cho người khác. Không được tiết lộ bí mật của Công ty,
trừ trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A7
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Khi Công ty thanh toán đủ các khoản nợ và tài sản khác đến hạn phải trả
thì phải thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả các thành viên
Công ty mà chủ nợ biết; Không được tăng tiền lương, không được trả tiền
thưởng cho
công nhân viên của Công ty, kể cả cho người quản lý; Phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện các
nghĩa vụ được quy định tại điều này; Kiến nghị biện pháp khắc phục khó
khăn về tình hình tài chính của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác do luật phap và điều lệ Công tu quy định.
Chức năng và nhiệm vụ của phó giám đốc
Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc

công ty, vì vậy, các Phó Giám đốc có nhiệm vụ phải thực hiện mục tiêu
của Công ty trên cơ sở quyết định của Giám đốc khi Giám đốc giao nhiệm
vụ cho mình.
Phó Giám đốc có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho nhân viên cấp dưới
theo đúng khả năng và chuyên môn của họ. Đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho họ hoàn thành tốt công việc của mình.
Kiến nghị với giám đốc về chế độ thưởng phạt đối với những nhân
viên mà mình trực tiếp chỉ đạo.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Trưởng phòng kinh doanh
Hoàn thành kế hoạch doanh số đưa ra hàng năm, lên kế hoạch kinh doanh,
marketing cho từng quý, theo dõi, quản lý, bàn giao, xắp xếp nhiệm vụ
công việc cho nhân viên trong phòng, đòi hỏi bảo vệ chế độ quyền lợi về
chính sách thưởng, lương, phạt cho phòng mình. Tạo ra lợi nhuận và doanh
số cho hoạt động Công ty. Đông thời chịu trách nhiệm cao nhất trước ban
giám đốc về hoạt động kinh doanh của phòng.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A8
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Cán bộ kinh doanh
- Lập kế hoạch bán hàng theo tuần, tháng, quý.
- Lập kế hoạch marketing cho từng tuần, tháng, quý.
- Chuẩn bị báo giá và cách thức khi trao đổi về giá trước khi chào
hàng.
- Chuẩn bị kỹ thuật và phương pháp làm thầu (chuyên nghiệp hoá
kỹ năng làm thầu)
- Báo cáo lại mọi hoạt động cho trưởng phòng kinh doanh về hạch
toán bán hàng và marketing theo ngày. tuần, tháng, quý.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực Công ty hoạt động.
- Cuối tuần họp giao ban phòng vào lúc 10h30 (thứ 7).
- Hàng tuần họp bàn giao công việc, trao đổi, bàn bạc các giải pháp

làm việc trong ngày vào lúc 8h.
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận xuất nhập khẩu
- Nhập hàng theo đơn đặt hàng của phòng kinh doanh, đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật, chất lượng và tiến độ giao hàng.
- Nhận thông tin về các hỏng hóc của máy móc từ phòng kỹ thuật, chịu
trách nhiệm khiếu nại về nhà cung cấp về các lỗi kỹ thuật để đảm bảo
quyền lợi về bảo hành máy móc.
- Truyền tải thông tin giữa ban giám đốc và các nhà cung cấp.
- Đánh giá năng lực của nhà cung cấp.
- Tìm kiếm, thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ với nhà
cung cấp.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A9
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Kế toán trưởng
chứng từ, vận dụng các tài khoản, hình thức kế toán, tổ chức kiểm kê tài sản,
kiểm tra kế toán, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán thống kê của
doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng có quyền ký báo cáo tài chính, có quyền yêu cầu tất cả các
bộ phận cung cấp đầu tư thông tin phục vụ việc kiểm tra kế toán, kiểm kê tài
khoản.
- Kế toán trưởng có quyền sử dụng, xây dựng quy chế tuyển dụng, có quyền
điều chuyển, phân công lại đội ngũ kế toán tài chính thống kê theo yêu cầu
quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng có nghĩa vụ: Tổ chức công tác kế toán, chịu trách nhiệm
vận hành tính hiệu quả và chất lượng của bộ máy kế toán, của thông tin tài
chính kế toán. Chịu trách nhiệm với các cơ quan chức năng về độ tin cậy.
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán viên trong công ty
- Kế toán viên trong công ty có nhiệm vụ hực hiện lịch công công tác mà Kế
toán trưởng đề ra cho phòng kế toán.

- Có thái độ làm việc độc lập bằng cách hàng tuần phải tự lên kế hoạch làm
việc của mình và phải được kế toán trưởng duyệt.
- Hàng ngày cuối giờ làm việc phải báo cáo công việc hàng ngày cho kế toán
trưởng. Đồng thời kiến nghị lên kế toán trưởng những thuận lợi và khó khăn
mà mình gặp phải trong công việc hàng ngày để kế toán trưởng có biện pháp
tháo gỡ khó khăn đó.
- Kế toán viên có chức năng hỗ trợ cho kế toán trưởng trong công việc chung
của phòng mình bằng cách phải luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình một
cách nhanh nhất khi được kế toán trưởng giao nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính trong Công ty
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A10
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Phòng hành chính có nhiệm vụ kiểm tra, điều hành những quyết định hành
chính của Công ty. Thực hiện những văn bản mang tính chất hành chính.
chức năng và nhiệm vụ của phòng dự án
- Phòng dự án có chức năng đề ra những phương hướng và triển khai
thực hiện công việc cho toàn Công ty trong thơì gian tới.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Giang Nam
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A11
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Hình 1
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A12
Tổng
giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phòng
h nh à

chính
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
dự án
Phòng
kĩ thuật
Phòng
xuất nhập
khẩu
Giám đốc
Chuyªn ®Ò thùc tËp
II. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Đặc điểm về tính chất kỹ thuật, công dụng chủ yếu của sản phẩm có ảnh
hưởng lớn đến công tác tiêu thụ đặc biệt trong công tác nghiên cứu thị trường.
Đặc điểm sản phẩm quyết định đến việc công ty sẽ tập trung những thị trường
nào, Công ty sẽ xây dựng chính sách như thế nào, chiến lược phân phối sản
phẩm ra sao.
- Sản phẩm mà Công ty cung cấp chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng.
Do vậy sản phẩm của công ty có hàm lượng công nghệ cao đòi hỏi
xuất sứ sản xuất phải rõ ràng, tiên tiến hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Tổ vật liệu xây dựng được cung cấp với các thiết bị lựa chọn đi kèm như: Vỏ
cách âm, Bộ tự động chuyển nguồn-ATS ( Automatic Transffer shwitch), Xe
kéo dắt.

Các hãng cung cấp Vật liệu xây dựng cho Công ty toàn là các hãng có quan hệ
làm ăn lâu dài và uy tín với Công ty, Công ty hoàn toàn tin tưởng ở trình độ
sản xuất của họ một mặt bởi có mối quan hệ tốt, một mặt đây là các hãng sản
xuất nổi tiềng trên thế giới và được thế giới công nhận về công nghệ của mình.
Những đặc điểm chính về kinh tế kỹ thuật của sản phẩm của công ty là:
-Giá thành sản phẩm của công ty thuờng lớn do sản phẩm của Công ty
toàn là những sản phẩm nhâp ngoại, đòi hỏi trình độ sản xuất cao và có uy tín
trên thị trường quốc tế. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng
giá bán cho sản phẩm của công ty. Trong những năm gần đây công ty đã phải
lỗ lực tiết kiệm các loại chi phí trong lưu thông cũng như trong dịch vụ để hạ
giá thành, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm .
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A13
Chuyªn ®Ò thùc tËp
-Sản phẩm được nhập về thông qua các công đoạn khác nhau như: Đặt
hàng, kiểm tra sơ bộ, vận chuyển về kho, kiểm tra chi tiết về công nghệ, kỹ
thuật và xuất sứ sản phẩm..... Các công đoạn được chuyên môn hoá cao. Quá
trính kiểm tra chất lượng được tiến hành kỹ càng và trình độ nghề nghiệp,
chuyên môn của cán bộ công nhân viên phòng kỹ thuật nên sản phẩm được lựa
chọn với độ chính xác cao, đảm bảo không có sai hỏng xảy ra hoặc nếu có thì
sai hỏng đó là rất nhỏ không đáng kể và không ảnh hưởng gì đến chất lượng
sản phẩm mà Công ty cung cấp.
Ngoài việc kiểm tra sai sót, vật liệu xây dựng của Công ty còn được thử
nghiệm các loại ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ, của từ trường kiểm tra xung
điện áp.....
-Khác với những hàng hoá tiêu dùng khác, sản phẩm của công ty cung
cấp cho khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng chủ yếu
là khách hàng truyền thống. Do đó phải tuyệt đối chú trọng về chất lượng hơn
là mẫu mã sản phẩm, kiểu dáng và mẫu mã luôn phải gọn nhẹ và không mang
tính chất quảng cáo, nhằm giữ vững được uy tín trên thương trường và uy tín
đối với khách hàng, không thu hút khách hàng bởi vỏ bao bì của sản phẩm.

Bao bì của sản phẩm, đặc biệt đay là sản phẩm bán trong nước, chỉ mang tính
chất bảo vệ cho sản phẩm chứ không nhằm vào quảng cáo thương mại thu hút
khách hàng.
-Thời gian sử dụng của sản phẩm lâu dài, độ bền của sản phẩm cao và có
chỉ định về chế độ bảo quản riêng đối với từng loại vật liệu xây dựng.
-Cho đến nay công ty đã xây dựng được sự uy tín về sản phẩm mà Công
ty cung cấp do đã thực hiện đúng giá trị hợp đồng mà phía khách hàng yêu cầu
bằng việc đã nhập nguyên chiếc sản phẩm các loại của các hãng tên tuổi trên
thế giới. Sản phẩm của công ty cung cấp đã được khách hàng chấp nhận và tin
cậy ở thị trường trong khắp cả nước.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A14
Chuyªn ®Ò thùc tËp
*)Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định chất lượng
sản phẩm, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Đây là yếu tố cạnh tranh của
sản phẩm, quyết định lớn tốc độ tiêu thụ của sản phẩm và lợi nhuận cho công
ty. Do đặc điểm sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau,
sản phẩm là các loại Vật liệu xây dựng, đây là một loại máy chủ yếu được kết
cấu bởi hai bộ phần chính là động cơ và đầu phát.
Hiện nay, để tiến tới việc giảm giá thành sản phẩm vì giá sản phẩm nhập về
tương đối cao do chi phí cho việc nhập khẩu nhiều, Công ty đang thực hiên
việc lắp ráp hoàn chỉnh một số loại vật liệu xây dựng theo công nghệ của các
nước mà Công ty đã mua Vật liệu xây dựng trên cơ sở mua linh kiện và các
loại phụ kiện do các hãng đó sản xuất để về nước tiến hành lắp ráp nhằm tiết
kiệm chi phí cho việc lắp ráp trên. Việc lắp ráp này theo y nguyên công nghệ
của những nước sản xuất cho nên đòi hỏi trình độ của các cán bộ kỹ thuật
trong Công ty phải cao, có thâm niên công tác và phải hiểu rõ quy trình công
nghệ của từng loại vật liệu xây dựng.
Vật liệu xây dựng mà Công ty cung cấp và tiến hành lắp ráp là một loại

máy dùng để thay thế điện năng trong trường hợp mất điện lưới đột suất, nó
có tác dụng không làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn khi bị mất điện
lưới mà không có sự thông báo trước của cơ quan điện lực. Nếu đặt hệ
thống vật liệu xây dựng này ở các xí nghiệp, thì chỉ cần sau từ 3 đến 5 giây
hệ thống vật liệu xây dựng này tự động chuyển nguồn và làm việc thay thế
cho nguồn điện năng bị mất.
Quá trình lắp ráp máy móc thiết bị đối với loại sản phẩm như hiện nay của
Công ty là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi phải trải qua nhiều khâu
phức tạp liên quan đến ý đồ công nghệ của nước sản xuất,tránh sảy ra sai
hỏng trong việc lắp ráp. Để làm được điều này,quá trình lắp máy cung cấp
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A15
Chuyªn ®Ò thùc tËp
cho khách hàng phải trải qua rất nhiều khâu. Sau đây là một số khâu chính
yêu cầu không thể thiếu được trong các công đoạn:
Thiết kế: Là khâu đầu tiên của quá trình lắp ráp sản phẩm mới. Trên
cơ sở tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,đồng thời căn cứ vào sự đặt hàng của
khách hàng,cán bộ kỹ thuật tiến hành thiết kế theo từng loại máy,theo đúng
yêu cầu kỹ thuật,theo đúng chủng loại mẫu mã.
Hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật, nhập mua các chi tiết máy móc thiết bị và
gia công chế tạo là ba khâu được tiến hành song song với nhau. Thiết bị được
nhập chủ yếu là hai bộ phận chính trong vật liệu xây dựng là: Đầu phát và
động cơ. Công ty tiến hành khai thác vật tư trong nước chủ yếu là tận dụng
những mặt hàng mà trong nước có khả năng sản xuất để tiết kiệm chi phí
hàng hoá. Đây là loại vật tư phục vụ cho quá trình lắp máy một cách tốt nhất.
Lắp ráp các chi tiết: Đây là một trong những khâu quan trọng về việc
thực hiện hợp đồng kinh tế. Các cán bộ kỹ thuật tiến hành lắp các chi tiết
theo đúng yêu cầu của hợp đồng, theo đúng yêu cầu thông số, kỹ thuật của
máy móc thiết bị. Đồng thời trong quá trình lắp ráp phải theo dõi chặt chẽ
từng công đoạn để cho các công đoạn được liên kết chặt chẽ và hoàn chỉnh.
Chạy thử và kiểm tra về kỹ thuật: Đây là khâu kết thúc của quá trình

lắp đặt tại xưởng lắp ráp. Sau khi đã thực hiện lắp ráp các chi tiết một cách
chính xác, cán bộ kỹ thuật cho máy chạy thử và kiểm tra về độ an toàn và
tính năng đồng bộ của máy phát. Nếu có sai sót gì thì phải khắc phục ngay
và yêu cầu phải phát hiện kịp thời những sai sót đó dù là những sai sót nhỏ
nhất.
Qua thực tế, xuống phân xưởng lắp ráp,ta thấy sự công nghệ hoá cao của phân
xưởng. Các sản phẩm sản xuất ra được tiến hành kiểm tra chất lượng ngay từ
khâu nhập nguyên vật liệu cho đến khâu cuối cùng là nhập kho cho nên chất
lượng và độ chính xác trong từng xưởng được bảo đảm. Xác suất hỏng chỉ
1/1000. Với tính chất chuyên môn hoá cao đã tiết kiệm được nhiều thời gian,
nâng cao năng suất lao động, sản phẩm đạt chất lượng. Mỗi sản phẩm đều
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A16
Chuyªn ®Ò thùc tËp
được các cán bộ kỹ thuật phụ trách việc kiểm tra chất lượng kiểm tra bằng các
thiết bị chuyên dùng cho nên rất chính xác.
*Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm cung ứng cho nhiều thành
phần kinh tế,mỗi thành phần kinh tế mà Công ty cung ứng sản phẩm giống như
một tế bào của Công ty. Vì vậy đòi hỏi độ chính xác cao, chất lượng tin cậy.
Hơn nữa cơ chế thị trường đặt ra những đòi hỏi khắc nghiệt mà mỗi doanh
nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt mới đứng vững được. Nhận thức được điều đó,
năm 2000, công ty đã ký hợp đồng chuyển giao một phần công nghệ với hãng
BRUNO của Italy. Tức là Công ty mua thiết bị của Italy và lắp ráp theo đúng
quy trình công nghệ của nước sản xuất. Đây là công nghệ lắp ráp vật liệu xây
dựng mà trước đây phải đặt nước ngoài lắp ráp với giá rất cao. Trước đây khi
mua vật liệu xây dựng của hãng này,chi phí vận chuyển rất cao cộng với việc
khó bảo quản trong quá trình vận chuyển,do đó mà giá thành cho mỗi loại máy
thường rất cao. Hơn nữa trong quá trình vận chuyển không tránh khỏi sự thay
đổi thông số kỹ thuật do sự va đập trên đường vận chuyển. Chính vì thế mà
Công ty trước mắt mới đầu tư cho việc chuyển giao môt phần công nghệ này

từ Italy. Việc chuyển giao một phần công nghệ này đã tạo rất nhiều thuận lợi
cho công ty và tiết kiệm được chi phí góp phần làm giảm giá thành sản phẩm
khi cung ứng cho thị trường trong nước. Trong 2 năm công ty đã lắp ráp được
6 vật liệu xây dựng loại 10KVA,2 vật liệu xây dựng loại 100KVA,4 vật liệu
xây dựng loại 30KVA và đem lại cho Công ty hơn 30.000 USD lợi nhuận.
3.Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty
Nhận thức sâu sắc được vấn đề chiến lựơc con người là hết sức quan trọng đối
với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần lợi nhuận của
mình cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ chức cho đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ tay
nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến hiện đại, trau dồi kiến thức
cơ bản để nắm bắt được công nghệ của các loại máy móc thiết bị mới. Do vậy
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A17
Chuyªn ®Ò thùc tËp
mà khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân trình độ 3/7, cho
đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở nên, ở phân xưởng
lắp ráp,CNV có trình độ tay nghề cao.
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng cho nên số
cán bộ CNV được tuyển vào công ty năm sau cao hơn năm trước. Số lao động
năm 2002 là 31 người tăng 47.6% so với năm 1998. Nhân viên kỹ thuật ngày
tăng thêm năm 2002 so năm 1998 là 80%, năm 2004 so với 1998 tăng 130%
điều này cho thấy để giữ uy tín chất lượng sản phẩm của doang nghệp thì công
tác giám sát chất lượng ngày càng được tăng thêm.
Bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số cán bộ kinh doanh có tăng qua
các năm nhưng mức độ tăng chậm. Năm 2002 tăng so với năm 1998 là 33.3%,
năm 2004 tăng so với 1998 là 66.6%,số lao động kỹ thuật không ngừng tăng
thêm. Trình độ học vấn của các cán bộ CNV gián tiếp được nâng cao về
nghiệp vụ quản lý chuyên môn, đa số họ được đào tạo qua cao đẳng và đại học.
Nhân viên kỹ thuật được tuyển vào hàng năm có tình độ đào tạo qua đại học,
cao đẳng và bồi dưỡng nghiệp vụ cao. hăng năm công ty luôn dành phần quỹ

cho công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của đòi hỏi tất yếu nền kinh tế thị trường.
4. Đặc điểm tài chính của công ty
Công ty TNHH Giang Nam là một doang nghệp tư nhân tiến hành hoạt
động mua bán với một khối lượng vốn không lớn lắm đối với một Công ty
mới thành lập. Do biết tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả
các nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau, số vốn công ty
tăng lên đáng kể qua các năm. Có được nguồn vồn lớn là một thế mạnh mà
nhiều đơn vị, nhiều công ty hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh vì lượng vốn eo hẹp thậm chí còn bị ngưng trệ do thiếu
vốn. Vào đầu năm 1998 tổng số vốn của công ty là 510 triệu đồng. Cho đến
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A18
Chuyªn ®Ò thùc tËp
cuối năm 2002 tổng số vốn của công ty là 2.500 triệu đồng. Sau đây là biểu đồ
phản ánh tình hình vốn của công ty trong 3 năm hoạt động :
Biểu 1: Tình hình vốn của công ty từ năm 2002 đến năm 2004
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
2002
Thực hiện
2003
Thực hiện
2004
So sánh
2003/2002
So sánh
2004/2003
Số
tiền

Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ lệ
Vốn lưu
động
517 37 2000 49 2500 49.7 1490 20 1990 12.7
Vốn cố
định
887 63 2100 51 2530 50.3 1213 -12 1643 -12.7
Qua biểu trên ta thấy vốn cố định của công ty tương đối lớn, năm 2002 chiếm
63% so với tổng số vốn, đến năm 2003 là 51% và năm 2004 cũng chiếm
50.3%. Mặc dù tổng số vốn năm 2004 tăng so với năm 2002 là 2703 triệu
đồng,cơ cấu vốn cố định giảm, năm 2004 khi vốn lưu động tăng và chiếm tỷ lệ
49% trong khi đó năm 2002 chiếm 37%. Vốn lưu động chiếm được tỷ lệ cao
trong tổng số vốn thì công ty tăng nhanh được khả năng quay vòng vồn và quá
trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn.

Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A19
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNGTY TNHH
GIANG NAM
I. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty
1.Phân tích kết quả kinh doanh
Đối với bất kỳ hoạt động nào, sau khi thực hiện cũng phải phân tích và
đánh giá hiệu quả của nó để rút ra bài học kinh nghiệm cho lần sau trong kinh
doanh,doanh nghiệp phải phân tích đánh giá một cách toàn diện, kịp thời phát
hiện những điểm không phù hợp hay chưa thích ứng tìm ra nguyên nhân của
sự thành công hay thất bại và từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại. không
những sau một quá trình tiêu thụ mà trong khi thực hiện doanh nghiệp cũng
phải tổ chức thu thập thông tin kết quả tiêu thụ, phân tích kết quả và rút ra kết
luận.
Hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện thông qua các chỉ tiêu
phản ánh tình hình bán hàng của doanh nghiệp đó có thể là chỉ tiêu định lượng
như doanh thu, chi phí, lợi nhuận hay chỉ tiêu định tính như số tăng, giảm
tuyệt đối và tương đối kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch. Khi đánh giá kết quả
hoạt động tiêu thụ, người ta có thể sử dụng thước đo hện vật hoặc thước đo giá
trị.
+ Kết quả hoạt động tiêu thụ đo bằng thước đo hiện vật là lượng sản phẩm tiêu
thụ biểu hiện ở các đơn vị đó như k
g
, cái ,m
3
... đã ban được. Thước đo hiện vật
biểu hiện cụ thể số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Người ta căn cứ vào số lượng
này để tính toán mức thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên nhược điểm của
thước đo hiện vật là không cho phép tổng hợp được kết quả sản xuất kinh

doanh, đặc biệt là đối với những mặt hàng có tính chất không so sánh được.
+ Kết quả hoạt động tiêu thụ đo bằng thước đo giá trị là sản lượng sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ biểu hiện khối lượng công việc đã hoàn thành và được khách
hàng chấp nhận, đó là doanh thu tiêu thụ.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A20
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Khi tính gia trị sản lượng tiêu thụ (doanh thu) người ta dùng chỉ tiêu giá bán
buôn công nghiệp để tính theo công thức:
Trong đó:
D
t
: Doanh thu TTSP
Q
t
: Số lượng sản phẩm tiêu thụ
P
t
: Giá bán sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ từng mặt hàng được tính dựa trên dự trữ đầu kỳ (D
đk
); sản
xuất trong kỳ (SX) và tồn kho cuối kỳ (D
ck
)
Q
t
= D
đk
+ SX - D
ck

Từ các chỉ tiêu Q
t
, D
đk
, SX ta có thể tính ra các hệ số để phân tích, đánh giá
tình hình TTSP trong kỳ:
Hệ số tiêu thụ sản xuất =
Q
TT
Q
SX
Trong đó : Q
TT
: sản lượng tiêu thụ trong kỳ
Q
SX
: sản lượng sản xuất trong kỳ
Hệ số quay kho =
DT
(D
đk
+ D
ck
)
Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất cho thấy mức độ phù hợp của sản sản
xuất với nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để hệ số này tiến
đến 1. Hệ số quay kho cho thấy mức độ lưu chuyển hàng hoá.
ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng được sử dụng để đánh giá
hiệu quả hoạt động TTSP, nó là các chỉ tiêu rất quan trọng mà các doanh
nghiệp quan tâm vì nó phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ

doanh nghiệp.
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
P = Q
t
( P
t
-Z
i
- F
i
-T
i
)
Trong đó:
P: lợi nhuận hoặc lỗ TTSP
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A21
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Q
t
: số lượng sản phẩm tiêu thụ
P
t
: giá bán một sản phẩm hàng hoá
Z
i
: giá thành công xưởng của một đơn vị sản phẩm
F
i
: chi phí lưu thông của một sản phẩm bán ra
T

i
: mức thuế thu trên một sản phẩm bán ra
Tỷ suất lợi nhuận được tính bằng công thức
P
'
=P/DT
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng doanh thu cho bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2 .Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm ở doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu để phản ánh hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Khái niệm về tiêu
thụ sản phẩm là một vấn đề hết sức phức tạp.
Kết quả tiêu thụ phản ánh một quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của H - T’
Sau một quá trình này tiền lại bắt đầu một chu trình mới của quá trình sản xuất
kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì phải dựa vào kết quả
tiêu thụ sản phẩm của mình. Sản phẩm tiêu thụ tốt chứng tổ khâu nghiên cứu
thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng sát với thực tế hơn. Dù doanh
nghiệp sản phẩm tốt đến mấy về sản phẩm của mình nhưng ở khâu tiêu thụ mà
kết quả thu được không đạt được mức kế hoạch đề ra thì doanh nghiệp cần
phải xem xét lại kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của mình. Kết quả tiêu thụ sản
phẩm nó phản ánh về mặt lượng của quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Kết quả tiêu thụ sản phẩm càng lớn, quy mô doanh nghiệp càng được
mở rộng, doanh số bán ra càng tăng lên. Sự tăng lên của doanh số thể hiện một
loạt những chính sách về sản phẩm: giảm giá, tăng cường công tác khuyếch
trương sản phẩm của doanh nghiệp, đầu tư thêm máy móc để nâng cao chất
lượng sản phẩm tăng uy tín với khách hàng.
Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là mức độ phản ánh về chất của
công tác tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm được phản ánh qua các
chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp có mức sinh lợi năm nay hơn với năm trước
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A22
Chuyªn ®Ò thùc tËp

hay không, các chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động cũng như vốn cố định của
doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa.
Hai tiêu thức về kết quả tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm giúp
cho doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề một cách rõ nét hơn về quá trình tiêu thụ
sản phẩm ở doanh nghiệp.
2.1 các chỉ phản ánh hiệu quả TTSP
Chỉ tiêu định lượng:
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối
LN = ∑DT- ∑ Chi phí
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối
Mức doanh lợi:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Năng suất lao động:
Chỉ tiêu định tính.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Tăng uy tín doanh nghiệp, sức cạnh tranh của doanh nghiệp,...
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A24
Chuyªn ®Ò thùc tËp
II. phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Giang Nam
1.công tác nghiên cứu thị trường va lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, TTSP là tổng thể các biện pháp về mặt tổ
chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện được mục tiêu bán được sản phẩm
với giá cao nhất, chi phí kinh doanh nhỏ nhất và tối đa hoá lợi nhuận. Đó là
quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu

cầu khách hàng cho đến các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
1.1Nghiên cứu thị trường
Thị trường luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nó quyết điịnh đến hiệu quả TTSP. Doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường để tìm ra khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp, từ đó xác định khả năng tiêu thụ khi bán một sản phẩm nào đó
của doanh nghiệp và xây dựng chiến lược TTSP. Nghiên cứu thị trường là
khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh đồng thời là khâu phải thực hiện trong
suốt quá trình kinh doanh vì thị trường luôn biến động, doanh nghiệp phải luôn
nắm bắt thích ứng với sự biến động đó.
Quy trình nghiên cứu thị trường bao gồm:
1.2.Thu thập thông tin về thị trường
Đây là bước rất quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình xây dựng
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trong giai đoạn này cần thu thập các
thông tin về môi trường vi mô và môi trường vĩ mô như tình hình kinh tế, xã
hội, văn hoá, chính trị, dân trí, điều kiện tự nhiên, công nghệ, phân tích môi
trường bên ngoài gàn gũi với doanh nghiệp như đối thủ, người cung cấp, khách
hàng, phân tích chi chi tiết hoàn cảnh của doanh nghiệp về nguồn lực hữu hình
và nguồn lực vô hình, vị thế.
Sinh viªnT¹ Giang Nam Líp Tæng hîp 33A25

×