Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Đức Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.95 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết chuyên đề, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
giáo trong Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức cần
thiết để hoàn thành chuyên đề và phục vụ công việc sau này.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên:
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền_LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu có trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực và phù hợp với thực tế của
NHNo&PTNT huyện Đức Thọ.
Đức Thọ, tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nông nghiệp
TCTD : Tổ chức tín dụng
BGĐ : Ban giám đốc
HSX : Hộ sản xuất
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
+Phòng nghiệp vụ kinh doanh 27
+Phòng kế toán-ngân quỹ 27


+Bộ phận kiểm soát và hành chính 27
+Phòng giao dịch Đức Lạc 27
+Phòng giao dịch Đức Nhân 27
+Phòng giao dịch Trung Lễ 27
CÓ THỂ MÔ PHỎNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
NHƯ SAU: 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Nguyễn Thị Huyền_LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
+Phòng nghiệp vụ kinh doanh 27
+Phòng kế toán-ngân quỹ 27
+Bộ phận kiểm soát và hành chính 27
+Phòng giao dịch Đức Lạc 27
+Phòng giao dịch Đức Nhân 27
+Phòng giao dịch Trung Lễ 27
CÓ THỂ MÔ PHỎNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
NHƯ SAU: 27
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ huy động vốn hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
huyện Đức Thọ giai đoạn 2010 – 2012 30
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
42
Đức Thọ giai đoạn 2010 –2012 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Nguyễn Thị Huyền_LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ sản
xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn đối với

nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng, góp phần
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân ở nông thôn. Do đó,
phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói
chung nhất là với một đất nước đang phát triển như Việt Nam.
Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn trong
những năm qua NHNo&PTNT Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và
đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn
việc làm, giúp nông dân làm giàu bằng chính sức lao động của mình.
Thực tế hiện nay nhiều chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT gặp khó
khăn trong hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế này. NHNo&PTNT
huyện Đức Thọ tuy đã đạt được những thành tựu khả quan song cũng không
tránh khỏi những khó khăn nhất định mà khi khách hàng có quan hệ với Ngân
hàng đa số là hộ nông dân.
Với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Đức
Thọ em chọn chuyên đề “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Đức Thọ” nhằm góp phần giải đáp câu hỏi đó câu hỏi mà
các cấp, các ngành, nhiều hộ gia đình và cán bộ Ngân hàng quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích những vấn đề có tính lí luận cơ bản về kinh tế hộ đối với nông
nghiệp, nông thôn.
Làm rõ vai trò tín dụng của Ngân hàng đối với kinh tế hộ.
Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Đức
Thọ cũng như NHNo&PTNT Việt Nam.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đi từ nhận thức từ các quan điếm, lý luận, đặc điểm chính của hộ sản
xuất trong nền kinh tế thị trường, để phân tích đánh giá, tìm các biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Đức Thọ.
Chuyên đề sử dụng kết hợp một số phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử, tư duy đổi mới, phân tích diễn giải, kết hợp với phương pháp tổng
hợp thống kê .Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ minh họa
và lựa chọn phương án tối ưu.
4. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Đức Thọ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT huyện Đức Thọ.
Do thời gian có hạn, trình độ kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của Ban lãnh đạo, các cán bộ NHNo&PTNT huyện Đức Thọ và các thầy
cô để giúp em hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Học
Viện Ngân hàng, Ban lãnh đạo và các cán bộ NHNo&PTNT huyện Đức Thọ
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Tín dụng đối với hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm chung hộ sản xuất
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, hộ sản xuất là tất cả những
người cùng sống chung trong mái nhà, nhóm người đó gồm những người
cùng huyết tộc và cùng sản xuất.
Về thành phần của hộ sản xuất, nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của

Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn có đề cập đến hộ sản xuất
bao gồm: hộ nông dân, hộ tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiện hữu
hạn, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm chính của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất có một số những đặc điểm sau:
- Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ sản xuất
biểu hiện trình độ phát triển của hộ, từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp đến
sản xuất hàng hoá.
- Về ngành nghề: hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong phú. Bao gồm
nông lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Nhưng hiện nay, hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu.
- Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lao động tự có là chủ
yếu. Tuy nhiên do quy mô sản xuất ngày càng lớn khi cần hộ sản xuất thuê
thêm lao động, có thể thường xuyên hoặc thời vụ.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ tức
là quy mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng
quản lý, sức cạnh tranh trên thị trường…nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy
mô. Tuy nhiên trong tương lai kinh tế hộ sản xuất sẽ phát triển với quy mô lớn.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của các hộ sản xuất còn rất
nhiều hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích luỹ trong cuộc sống.
- Nguồn vốn kinh doanh: Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất
chủ yếu được hình thành từ ba nguồn cơ bản: vốn tự có, vốn được tài trợ từ các
nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, và vốn từ các tổ chức tín dụng.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất

1.1.3.1. Kinh tế hộ sản xuất với việc sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải
quyết việc làm
Nguồn lao động là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, là một trong
những nguồn lực tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội. Nước ta có tới
79% dân số sống ở nông thôn.
Khi công nhân mỗi gia đình là đơn vị sản xuất, tự chủ về nhiều phương
diện, với phương châm tự cứu lấy mình, các hộ sản xuất có một động lực
mạnh mẽ để giải quyết việc làm. Đây là vai trò to lớn của kinh tế hộ sản xuất
trong việc giải quyết tình trạng thừa lao động ở nông thôn.
1.1.3.2. Sử dụng và khai thác hiệu quả đất đai tài nguyên công cụ lao động
Do gắn trực tiếp với lợi ích cá nhân làm cho việc sử dụng đất đai của hộ
sản xuất hết sức tiết kiệm và khoa học. Họ đã làm tăng thêm độ màu mỡ của
đất bằng nhiều biện pháp, làm xốp và tăng độ mùn cho đất.
Đối với các công cụ sản xuất (như máy bơm, máy tuốt lúa ) khi giao
cho hộ sản xuất sử dụng lâu dài hoặc là tài sản riêng của họ thì hiệu quả sử
dụng sẽ cao hơn.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.3. Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển
Nếu so sánh kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể với kinh tế hộ sản xuất
thì kinh tế hộ sẽ năng động và nhạy bén hơn với cơ chế thị trường. Là đơn vị
kinh tế độc lập, hộ sản xuất hoàn toàn độc lập tự chủ trong quá trình sản xuất
của mình, họ có thể căn cứ vào điều kiện của mình và nhu cầu của thị trường
để sản xuất, tính toán sắp xếp công việc.
Với những vai trò quan trọng như vậy, kinh tế hộ sản xuất đã trở thành một
nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Khả
năng hoạt động có hiệu quả của chúng là nhân tố tích cực tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển. Vì vậy, kinh tế hộ sản xuất luôn được sự quan tâm của Đảng,
chính phủ tạo điều kiện để loại hình kinh tế này ngày càng phát triển.

1.2. Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.2.1. Tín dụng Ngân hàng đối với kinh tê hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng hộ sản xuất
Tín dụng hiểu theo các đơn giản là quan hệ kinh tế trong đó "người này"
chuyển cho "người khác" quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật. Tín
dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các tổ chức kinh tế và dân cư. Nó bao gồm hai mặt hoạt động
chính là huy động vốn và cho vay. Tín dụng ngân hàng là hình thức quan
trọng nhất trong các hình thức tín dụng hiện tại và là hình thái tín dụng phổ
biến trong nền kinh tế thị trường.
Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là quan hệ tín dụng giữa một bên
là ngân hàng và một bên là hộ sản xuất. Hình thức tín dụng này đã có từ lâu
trên thế giới nhưng ở Việt Nam nó chỉ thực sự xuất hiện khi có nghị quyết 10
của Bộ chính trị với sự thừa nhận quyền tự chủ của thành phần kinh tế cá thể.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi được thừa nhận và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
kinh tế hộ sản xuất đã phát triển nhanh chóng và đã đóng góp không nhỏ cho
nền kinh tế nói chung, đặc biệt là lương thực thực phẩm. Có được thành công
trên phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của tín dụng ngân hàng đối với kinh
tế hộ sản xuất. Điều này được thể hiện ở vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất.
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của nghiệp vụ tín dụng
- Tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai bên đi vay và cho vay
có thể có tài sản đảm bảo hoặc không có thế chấp tài sản (uy tín).
- Việc chuyển nhượng mang tính chất tạm thời trong một thời hạn nhất
định. Khi hết thời hạn thì hai bên tự thoả thuận.
- Quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả, lượng giá trị hoàn
trả phải lớn hơn lượng giá trị chuyển nhượng ban đầu.

1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ
sản xuất
Mỗi hộ sản xuất giờ đây đã trở thành một hộ kinh tế tự chủ, phải tự tính
toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu thập, xác định mức độ vốn cần đầu tư
cho sản xuất, khả năng vốn tự có, số vốn cần phải đi vay. Do đó trong nền
kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với kinh tế hộ sản
xuất. Sau đây là một số vai trò chủ yếu của tín dụng ngân hàng trong việc
phát triển kinh tế hộ sản xuất:
1.2.2.1. Đáp ứng yêu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất
liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư tín dụng ngân hàng cho hộ
sản xuất đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đáp ứng
nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục tránh
tình trạng lao động không có việc làm do thiếu đối tượng và công cụ lao động.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lao động,
nguyên vật liệu.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó
góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Nhiệm vụ của các ngân hàng là tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi để cho
các đơn vị cá nhân tạm thời đang thiếu vốn vay. Ngân hàng chủ yếu tập trung
đầu tư tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế phát triển của Đảng và nhà nước nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh doanh của các hộ sản xuất đó và khuyến khích các hộ kinh
doanh có hiệu quả để được ngân hàng cho vay vốn. Như vậy có thể khẳng

định rằng đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa hạn chế được rủi ro tín
dụng cho các ngân hàng vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Trong cơ chế bao cấp, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và cho vay
không phải là mục tiêu quan trọng nhất đối với ngân hàng. Ngược lại trong cơ
chế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các
ngân hàng cho nên các ngân hàng phải tìm cách tăng lợi nhuận, giảm rủi ro
bằng cách tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Như vậy các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài
chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn,
tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công tụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Thông qua hệ thống ngân hàng mà cụ thể là hoạt động tín dụng ngân
hàng, nhà nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng
việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian dài, mức vay lớn. Chính vì vậy
trong giai đoạn tới chính phủ cần tập trung đầu tư, hỗ trợ cho nông nghiệp
như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các điều kiện, yếu tố cần thiết
khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm bơm điện, hệ thống thủy lợi, cải tiến
công cụ lao động.
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn
Đứng trước tình hình cho vay nặng lãi, ngân hàng đã nắm bắt được thực
tế và tiến hàng cho vay hộ sản xuất tốt hơn. Tín dụng ngân hàng cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất cùng với chế độ lãi suất ưu đãi không chỉ đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất mà còn khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu
tư, đổi mới sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho

bản thân và xã hội.
Như vậy tín dụng ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ
sản xuất đã góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vấn đề cho vay
nặng lãi ở nông thôn, ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng
bóc lột người lao động để thu siêu lợi nhuận.
1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản
xuất, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
Cán bộ tín dụng nắm bắt được khả năng thực sự của từng hộ để có
hướng tiếp tục đầu tư cho những hộ làm ăn có hiệu quả, hay hỗ trợ, khuyến
khích kịp thời những hộ gặp khó khăn nhưng biết năng động trong sản xuất và
kịp thời thu hồi vốn vay đối với những hộ kinh doanh không có hiệu quả,
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
rượu chè, cờ bạc hoặc có hành vi lừa đảo. Thông qua đó tín dụng ngân hàng
có khả năng kiểm soát được các hoạt động của hộ sản xuất.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng đã thực hiện việc kiểm soát bằng đồng tiền đối
với sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, thông qua đó thúc đẩy hộ sản xuất thực
hiện hạch toán kinh tế, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.2.6. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản
xuất hàng hoá
Như trên đã đề cập, sau khi mở rộng quy mô sản xuất, sản phẩm sản xuất
ra sẽ vượt quá nhu cầu tiêu dùng nội bộ của hộ, các hộ sản xuất phải nghĩ tới
thị trường để tiêu thụ sản phẩm mới thu được lợi nhuận. Chính quá trình bán
hàng trên thị trường đã giúp cho hộ sản xuất hình thành những biện pháp tốt
nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường như nâng cao chất lượng sản
phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường, cải
tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư, giảm chi phí sản xuất nhằm thu lợi
nhuận cao nhất.
Như vậy, với sự tài trợ vốn của tín dụng ngân hàng, một phần sản phẩm của
hộ sản xuất sẽ trở thành hàng hoá, góp phần làm tăng nguồn hàng hoá trên thị

trường. Mặt khác, nhờ có vốn tín dụng ngân hàng các hộ sản xuất có thể mở
rộng quy mô sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất hàng hoá cũng được tăng lên.
1.2.2.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị, xã hội
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt chính trị, xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động trong cả nước nói chung và ở nông thôn nói riêng. Hiện nay có khoảng
10 triệu lao động chưa được sử dụng, chiếm khoảng 25% lực lượng lao động
và chỉ có 40% quỹ thời gian lao động ở nông thôn được sử dụng. Như vậy tín
dụng ngân hàng thông qua việc cho vay ở rộng sản xuất đối với các hộ sản
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động, hạn chế những tiêu cực xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo. Tín dụng
ngân hàng với lãi xuất ưu đãi dành cho các hộ sản xuất đã đóng góp đáng kể
vào quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của chính phủ.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm bớt tệ nạn xã hội. Tín dụng ngân
hàng tạo thêm công ăn việc làm cho hộ sảm xuất, tăng thu nhập, hạn chế bớt
những phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững nền tảng an ninh chính trị.
Tóm lại, ngân hàng có vai trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh
tế lẫn chính trị, xã hội. Nhà nước và các ngành các cấp có liên quan cũng cần
phải xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh
thuận tiện cho các ngân hàng để quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản xuất ngày
càng được mở rộng và có hiệu quả hơn.
1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hoặc hạn chế rủi ro về
vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

+ Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
+ Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất
lượng là khoản tín dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản và quan
trọng hơn khoản đi vay đó mang lại lợi ích kỳ vọng cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối với nền kinh tế.
Khoản tín dụng có chất lượng phải góp phần phục vụ sản xuất, tạo công
ăn việc làm thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
mong muốn.
Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cũng không nằm
ngoài khái niệm chất lượng tín dụng nói chung. Có thể hiểu chất lượng tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là vốn cho vay của ngân hàng được hộ
sản xuất đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo ra một số tiền
lớn hơn đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù
hợp các điều kiện của ngân hàng và của nền kinh tế - xã hội.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
- Mặc dù trong những năm trở lại đây quá trình cơ giới hoá đã có bước
phát triển, các dịch vụ cung ứng tăng lên nhưng nhìn chung công cụ lao động
của người nông dân vẫn còn thiếu và lạc hậu. Ngân hàng phải tính toán cho
vay như thế nào để đồng vốn của mình có khả năng sinh lời. Do đó cán bộ
ngân hàng phải nâng cao trình độ nghiệp vụ, am hiểu thị trường để hướng dẫn
khách hàng, tư vấn cho khách hàng nên sản xuất kinh doanh cái gì và làm như
thế nào.
Với mỗi hàng hoá thị trường luôn là vấn đề sống còn, với người nông

dân ở đây nhất thiết phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, Nhà nước cần phải có
chính sách trợ giá, chính sách tín dụng cũng như các chính sách khác hộ trợ
người nông dân. Có như vậy, khi người nông dân tạo ra được sản phẩm có
chất lượng cao thì mới có thể yên tâm được thị trường đầu ra. Lúc đó vốn của
ngân hàng sử dụng hiệu quả và người nông dân sẽ phải trả ngân hàng đầy đủ
gốc và lãi đã vay.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
*Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi. Các nguyên tắc này được cụ
thể hoá trong các quy định của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng thương
mại tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của từng Ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên
tắc tín dụng quy định như sau:
Một là, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích
được thoả thuận với Ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các
quy định khác của Ngân hàng cấp trên.
Hai là, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.
Ba là, Ngân hàng thực hiện tài trợ dựa trên phương án kinh doanh có
hiệu quả.
Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, có cụ thể hoá toàn bộ quy
trình tín dụng. Do vậy, một hợp đồng tín dụng có chất lượng cao trước hết
phải tuân thủ một cách tuyệt đối các nguyên tắc tin dụng.
*Quy trình tín dụng hợp lý.
Quy trình tín dụng là các bước thực hiện tuần tự từ bước tiếp nhận hồ
sơ ,thẩm định hồ sơ, phân tích khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, giải
ngân và kiểm soát khi cấp tín dụng cho đến bước cuối cùng là thu nợ hoặc
đưa ra các phán quyết tín dụng mới.

Chính sách tín dụng của Ngân hàng: là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng do ban lãnh đạo vạch ra để
đạt được mục tiêu đã định. Như vậy, chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả động tín dụng, là yếu tố định hướng cho hoạt động của cán bộ tín
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng trong việc cho vay đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đạt được mục
tiêu hoạt động của Ngân hàng. Thực hiện tốt chính sách cho vay thì chất
lượng tín dụng của Ngân hàng được đảm bảo.
* Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng.
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá là
tốt khi Ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn
hợp lý của khách hàng. Ngân hàng cần phải có hệ thống phân tích, đánh giá,
dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác,
từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Sự đóng góp của hoạt động tín dụng đến quá trình phát triển kinh tế cũng
có thể coi là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng vì nếu chất lượng tín
dụng được đảm bảo thì vai trò của tín dụng sẽ phát huy và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3.1. Chỉ tiêu định lượng
* Nợ quá hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì:nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Theo quy định này thì tổ chức tín dụngthực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm:

-Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và
dài hạn. 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã
được cơ cấu lại.
-Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 điều này.
-Nhóm 3(Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được các tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn,các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc
và lãi.
+Các khoản nợ quá hạn 90 ngày đến 180 ngày.
+Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
+Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
-Nhóm 4(Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ được các tổ chức tín
dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

+Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản 4 điều này.
-Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được các tổ
chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
+Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
+Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng của
Ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả.Tỷ lệ nợ quá hạn NHNo&PTNT Việt Nam quy định tối đa là 3% thì hoạt
động tín dụng được coi là tốt.
* Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quy định này, tỷ lệ
nợ xấu / tổng dư nợ là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng.
* Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = Tổng dư nợ khó đòi
Tổng dư nợ quá hạn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày được coi là khó đòi. Sử dụng
chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng bởi nó xác định trong
dư nợ quá hạn thì bao nhiêu phần trăm khó có khả năng thu hồi.
* Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay tín dụng HSX =
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân
hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi
nhuận lớn hơn cho ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:

Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM, có thể
phân thành hai nhóm là yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
1.4.1. Yếu tố chủ quan:
1.4.1.1. Từ phía ngân hàng
* Chính sách của ngân hàng:
+ Chính sách của ngân hàng do ban lãnh đạo vạch ra, đó là hệ thống có
liên quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu
đã hoạch định hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng.
+ Đó là việc tập trung đầu tư, nghiên cứu từng nhóm khách hàng mà trên
cơ sở đó có những chính sách, cách giải quyết đối với từng nhóm khách hàng
nhất định.
Như vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của ngân hàng.
* Thông tin tín dụng:
Là các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm những thông tin
về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng. Thông tin tín dụng có thể
khai thác từ nhiều nguồn như trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách
hàng, từ chính quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh
… số lượng, chất lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ
chính xác trong phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn
diện thì chất lượng tín dụng càng được nâng cao do ngân hàng có thể căn cứ
vào thông tin đó để phòng ngừa rủi ro.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong
quá trình tín dụng, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó
được bắt đầu từ khi chuẩn bị tín dụng, kiểm tra quá trình tín dụng đến khi thu
được nợ. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình tín dụng sẽ
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển theo đúng kế hoạch đã định
từ đó đảm bảo được chất lượng tín dụng.
*Chất lượng của cán bộ tín dụng
Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, họ
là người trực tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra tư cách khách hàng,
thẩm định dự án xin vay của khách hàng.
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng
giao tiếp, kiến thức tổng hợp cũng như kiến thức về marketing, tin học, hiểu
biết về kinh tế – xã hội…có trách nhiệm trong công việc và có tư tưởng đạo
đức lành mạnh. Cán bộ tín dụng đủ năng lực, trình độ sẽ giúp cho việc cho
vay đạt hiệu quả cao vì chỉ có thế việc phân tích, kiểm tra, giám sát, thẩm
định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh mới chính xác, an toàn và
hiệu quả được.
* Công tác tổ chức của ngân hàng.
Tổ chức của ngân hàng nếu được sắp xếp một cách có khoa học sẽ đảm
bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban, là cơ sở để tiến
hành các nghiệp vu tín dụng lành mạnh và quản lý hiệu quả vốn tín dụng.
Trên cơ sở đó nó có tác dụng đáp ứng kịp thời các nhu cầu khách hàng
* Cơ sở vật chất trang thiết bị ngân hàng
Là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung
và tới chất lượng tín dụng nói riêng. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ, cho vay một cách nhanh chóng.
Ngân hàng được trang bị hệ thống máy tính hiện đại nối mạng thì khách
hàng đến với ngân hàng sẽ được quản lý trong mạng máy tính, các thông tin
liên quan được lưu trữ nhanh chóng và hiệu quả. Như vậy, yếu tố trang thiết
bị ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, đảm bảo việc cho vay
được tốt hơn.
1.4.1.2. Từ phía khách hàng
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
* Uy tín của khách hàng.
Uy tín của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệm những hoạt động kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại và phát triển trong tương lai. Uy tín của khách hàng được thể hiện
dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ sản
phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, các quan hệ tài chính,
vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng của ngân hang.
Như vậy, nhân tố này ảnh hưởng đến khả năng rủi ro do chủ quan của
khách hàng gây nên: rủi ro về đạo đức, về thiếu năng lực, trình độ, kinh
nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ngân hàng.
* Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của khách
hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm
bảo lớn. Năng lực tài chính của khách hàng cao khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng lớn thì chất lượng tín dụng tăng.
* Phương án vay vốn.
Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận
lớn, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác,
khách hàng sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị
thực tiễn, việc thu nợ gốc và lãi sẽ khả thi. Như vậy, chất lượng của khoản
vay sẽ tốt nếu phương án vay vốn của khách hàng khả thi và khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích.
* Đảm bảo cho khoản vay.
Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên bất cứ
loại bảo đảm nào để được ngân hàng chấp nhận phải cần thoả mãn 3 yêu cầu:
+ Dễ được định giá.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
+ Dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp.
+ Dễ tiêu thụ hay thuận tiện sử dụng.
Bảo đảm có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp khi nó được khách
hàng ký thác để đảm bảo cho chính mình, gián tiếp khi nó được một người
khách ký thác để đảm bảo cho khách hàng, có 03 loại đảm bảo thường được
dùng:
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu.
- Bảo đảm bằng thế chấp tài sản.
- Bảo đảm bằng sự bảo lãnh.
1.4.2. Yếu tố khách quan:
* Môi trường tự nhiên xã hội
Yếu tố tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai, hạn hán, lũ lụt sẽ tác động tốt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, giảm thiệt hại cả về người và của cho mọi người. Ngược lại
thì sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng làm
ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng như
phong tục tập quán, thói quen, niềm tin, trình độ dân trí, trật tự an ninh xã hội,
các chính sách phát triển kinh tế xã hội, mật độ dân số…
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh tế trong đó có cả ngân hàng. Nếu hoạt động trong
môi trường kinh tế phát triển tốc độ cao, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, giá
cả ổn định sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh, khả năng kinh
doanh tốt, đem lại lợi nhuận cao sẽ tác động tích cực tới hoạt động của ngân
hàng. Ngược lại, thì sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay của ngân hàng,
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
lạm phát cao thì lãi suất thực của ngân hàng giảm, lãi suất cao ngân hàng gặp

khó khăn trong tín dụng, chất lượng tín dụng giảm.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế, bao
gồm tính đồng bộ trong hệ thông pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của hệ
thông văn bản dưới luật đồng thời gắn với quá trình chấp hành pháp luật và sự
hiểu biết của người dân về vấn đề này.
Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng kích thích hoạt động kinh
doanh của các chủ thể kinh tế, ngược lại luật pháp chồng chéo, không nhất
quán, thủ tục hành chính phiền hà, an ninh trật tự không ổn định, kìm hãm
hoạt động kinh doanh từ đó tác động đến chất lượng hoạt động ngân hàng.
Nguyễn Thị Huyền _ LTĐH8_NHB Học Viện Ngân Hàng

×