Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.7 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản
và toàn diện. Trong đó, phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước
là một chủ trương xuyên suốt trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh
tế hộ sản xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn
đối với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng, góp
phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân ở nông thôn.
Do đó, phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh
tế nói chung nhất là với một đất nước đang phát triển như Việt Nam.
Nhưng khó khăn hiện nay của các hộ sản xuất là vấn đề vốn cho sản xuất
kinh doanh, trong khi thị trường vốn chưa phát triển thì sự trợ giúp về vốn của
các ngân hàng thương mại có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho quá trình phát
triển của hộ sản xuất. Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông
thôn trong những năm qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến
hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nông dân làm giàu bằng chính
sức lao động của mình.
Tuy nhiên do tính phức tạp của hoạt động này, món cho vay nhỏ lẻ, chi phí
nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, sự hạn chế của cơ chế chính sách, quy
trình nghiệp vụ, điều kiện của từng địa phương…nên việc cho vay hộ sản xuất
gặp nhiều khó khăn. Thực tế hiện nay nhiều chi nhánh NHNo&PTNT gặp khó
khăn trong hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế này. NHNo&PTNT Hà
Giang tuy đã đạt được những thành tựu khả quan song cũng không tránh khỏi
những khó khăn nhất định khi mà khách hàng có quan hệ với ngân hàng đa số là
hộ nông dân.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT


Hà giang em quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ
sản xuất tại NHNo&PTNT Hà giang” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích, tổng hợp với những suy luận từ thực tiễn nghiên cứu để từ đó đưa ra những
kết luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT Hà giang.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ và kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các thầy cô trong khoa
Ngân hàng - tài chính cùng các cán bộ ở NHNo &PTNT Hà giang đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất lưu thông hàng hoá, ngân hàng đã
hình thành, phát triển và trở thành một nhân tố không thể thiếu trong sự phát

triển của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng bậc
nhất trong nền kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế giúp nền kinh tế vận hành
một cách thông suốt, điều này được chứng minh qua các thành quả và tiện ích to
lớn mà ngân hàng đem lại cho sự phát triển của nền kinh tế, xã hội.
Có nhiều định nghĩa về ngân hàng, tuỳ thuộc vào cách tiếp cận mà có
những định nghĩa khác nhau, ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, nhiệm
vụ, các dịch vụ hay vai trò của nó trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “ ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, đó là:
“ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế”.
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện kinh
doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động cơ bản của
ngân hàng thương mại gồm:
- Huy động vốn:
Đây là hoạt động nền tảng tạo cơ sở cho các hoạt động khác của ngân hàng,
đảm bảo cho ngân hàng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Huy động tồn tại
dưới hai hình thức cơ bản là nhận tiền gửi và đi vay.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. ngân hàng thương

mại thu hút tiền gửi của khách hàng thông qua các hình thức huy động hết sức
đa dạng và phong phú đó là tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm… của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng
khác.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế, ngân hàng thương mại còn phải đi vay. Các hình
thức đi vay của ngân hàng thương mại bao gồm: vay ngân hàng Nhà nước, vay
các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.Để có nguồn vốn nói trên, ngân hàng thương mại phải bỏ chi phí vì
thế ngân hàng sẽ đưa ra quyết định lựa chọn huy động vốn theo cách nào trên cơ
sở tính toán một cách hợp lý về nhu cầu vốn, tỷ trọng các nguồn, chi phí từng
loại nguồn, để sử dụng tối đa nguồn huy động, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận
cho mình.
- Hoạt động sử dụng vốn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
khác nhau nhằm đạt được mục tiêu an toàn và sinh lợi. Ngân hàng thực hiện dự
trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương, dự trữ thanh toán nhằm
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đáp ứng mục tiêu an toàn. Ngân hàng tiến
hành các hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính… nhằm mục tiêu sinh lợi. Trong các hoạt động
trên thì cho vay là hoạt động chủ yếu, tạo ra nguồn thu nhập chính cho ngân
hàng.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động này đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần gia
tăng lợi nhuận và phát triển toàn diện các hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là:
ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh

toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ thu và phát
tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ
thống thanh toán liên ngân hàng, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
- Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt
động góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác; tham gia
thị trường tiền tệ; kinh doanh vàng và ngoại hối; uỷ thác và nhận uỷ thác, làm
đại lý thanh toán; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; kinh doanh chứng khoán và cung
ứng các dịch vụ như tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng; bảo quản
hiện vật quý, giấy tờ có giá; cho thuê két, cầm đồ…
1.2. Cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM
Hiểu một cách khái quát nhất thì cho vay là một quan hệ kinh tế phát
sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển
sang cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức
hiện vật hoăc tiền tệ) trong một thời gian nhất định, sau thời gian này chủ thể đi
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay phải hoàn lại một lượng giá trị lớn hơn ban đầu bao gồm cả phần dôi dư mà
người ta gọi là lãi cho bên cho vay.
Trong nền kinh tế, có rất nhiều chủ thể cho vay, đó có thể là Nhà nước,
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hay cá nhân, và với mỗi loại chủ
thể có thể phát sinh nhiều loại cho vay khác nhau như cho vay Nhà nước, cho
vay thương mại, cho vay tiêu dùng… Nhưng trong đó, hoạt động cho vay của
ngân hàng là hoạt động có tính chuyên nghiệp nhất, phổ biến nhất, là nghiệp vụ
cơ bản nhất đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là giao dịch về vốn (vốn ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng bao hàm cả tiền và tài sản) giữa ngân hàng
thương mại và các chủ thể khác còn lại trong nền kinh tế. Trong đó bên đi vay
được quyền sử dụng vốn của ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất

định theo các điều kiện thoả thuận trước giữa hai bên; bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng thương mại.
1.2.2. Đặc điểm cho vay của NHTM
Theo như khái niệm trên có thể thấy hoạt động cho vay của NHTM có ba
đặc điểm, cụ thể là:
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, điều
này được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay
có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi đúng hạn cho
ngân hàng. Chỉ khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động
cho vay mới được thực hiện.
Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc
xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay.
Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để
người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên
nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không phải chuyển quyền sở hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn
rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả cho người gửi, mặt khác ngân hàng
phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên ngoài phần vốn gốc người vay
vốn phải trả lãi cho ngân hàng.
1.2.3. Phân loại cho vay
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân
loại ra nhiều loại cho vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này cho vay phân làm ba loại: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn, cho vay dài hạn.

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm, dùng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng của NHTM.
Cho vay trung hạn: trước đây theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì
thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, đến nay thì thời hạn cho vay trung
hạn là 1 đến 5 năm, sự thay đổi nay một mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì đối với một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của chúng
tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có
thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp cho vay trung hạn chủ yếu để
đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây
công nghiệp.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn lớn hơn cho vay trung hạn,
chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây mới các công trình
dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các
dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ
ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay đươc chia làm hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay ngân hàng đòi hỏi

khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà dựa trên cơ sở lòng tin, uy
tín của khách hàng. Hình thức chủ yếu là tín chấp. Tín chấp là cho vay bằng
lòng tin, căn cứ vào uy tín của khách hàng thay cho tài sản đảm bảo, áp dụng
cho khách hàng truyền thông, có tình hình tài chính vững mạnh, dự án xin vay
có tính khả thi cao.
* Căn cứ vào mục đích vay vốn: có các loại cho vay sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, máy cày, máy kéo.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dụng như mua
sắm các vận dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải các chi
phí thông thường của đời sống.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay trả góp: là loại cho vay khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: khoản vay sẽ được trả một lần cả gốc và lãi theo
thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: khoản vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng
bất cứ lúc nào khách hàng có thu nhập.
2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NHTM
2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại

thu nhập chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề chất lượng cho vay luôn được quan tâm thích
đáng, nhưng thực chất chất lượng cho vay là gì?
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích kinh
tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản
vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế
cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân
hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng,
mối quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì
thế sẽ thật phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc
độ của ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự
đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh
tế.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay,
điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử
dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn
trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp
vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Xét từ góc độ khách hàng
Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là tốt khi nó thoả mãn được
nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng
đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của họ với lãi
suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được
tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội

Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia hoạt động .
Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng
nhu cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
ngoài ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả
năng thanh toán, chi trả và hạn chế được rủi ro.
Như vậy chất lượng tín dụng cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục
tiêu của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Trong khi ba mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt
được lợi nhuận cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản tín dụng đó
có lãi suất cao mà lại được hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền
lãi là một khoản chi phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hoá chi phí,
nên họ mong muốn có được khoản vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội đòi hỏi hoạt động tín dụng của ngân hàng phải giải quyết
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ
môi trường hướng tới việc phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Vì thế
hoạt động tín dụng tốt là phải dung hoà được lợi ích của ngân hàng, khách hàng
và nền kinh tế – xã hội, có như vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền
vững.
* Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Trong các
hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì
vậy, ngân hàng luôn tìm cách khắc phục, hạn chế những rủi ro mà hoạt động tín
dụng gây ra, nâng cao chất lượng tín dụng để mang lại sự ổn định đảm bảo cho

mục tiêu an toàn và sinh lợi của Ngân hàng thương mại.
Hơn nữa, ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc và chính sách lãi suất đã làm
ảnh hưởng tới mức cung tiền tệ. Sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng là điều
kiện cần thiết cho sự phát triển vững chắc của nền kinh tế, hoạt động tín dụng có
hiệu quả sẽ làm mức cung ứng tiền luôn được điều chỉnh cho phù hợp với mức
cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển của
nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, giá cả, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Như vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn đối
với hoạt động của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng là nhu cầu bức thiết,
nó không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa với
các chủ thể kinh tế và đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nâng cao chất
lượng tín dụng tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,
thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế góp phần vào công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức cần
thiết và quan trọng vì chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của
ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tự đánh giá vị trí của mình từ đó giúp ngân
hàng có những thay đổi kịp thời trong hoạt động và đưa ra những quyết định
hợp lý nâng cao khả năng cạnh tranh đáp ứng mục tiêu an toàn và sinh lợi của
bản thân ngân hàng.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay của NHTM nhưng tựu
chung thì có hai nhóm chỉ tiêu cơ bản là nhóm chỉ tiêu đinh tính và nhóm chỉ
tiêu đinh lượng.
2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ.
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong

một thời kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay
thu hẹp. Hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay là dương và ngược lại.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong
một thời kỳ.
Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm cụ thể
của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô ngân hàng, tổng dư nợ thấp phản
ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động tín
dụng, không thu hút được khách hàng. Nhưng tổng dư nợ cao thì chưa chắc chất
lượng tín dụng đã tốt vì dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng. Do
vậy phải xem xét tổng dư nợ trong mối quan hệ với việc phân tích các yếu tố
khách quan lẫn chủ quan đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng,
với việc kết hợp các chỉ tiêu như nợ quá hạn, lợi nhuận do hoạt động cho vay
mang lại để đánh giá được đúng đắn, chính xác và khoa học.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh số cho vay lớn, khả năng thu nợ tốt, khách hàng trả gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn về cả số tương đối và tuyệt đối, đạt được kế hoach đề ra của ngành
cũng như của ngân hàng thì chất lượng cho vay tốt.
Thứ hai, hệ số sử dụng vốn
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vồn huy động của ngân hàng để
cho vay. Nếu hệ số này quá cao thi ngân hàng phải chú ý đến khả năng thanh
toán vì nếu ngân hàng cho vay nhiều mà khách hàng đến rút ồ ạt ở một thời
điểm sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Còn nếu hệ số này qua thấp ngân
hàng cần tăng cường cho vay hoặc giảm huy động vốn và ngân hàng phải trả lãi
cho khoản vốn huy động đó. Có như vậy ngân hàng mới bù đắp chi phí và có lợi
nhuận.
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng dư nợ cho vay

x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Thứ ba: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/ QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc ngân
hàng nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì: Nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Theo quy định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đũng thời hạn.
+ Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được
cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng trr đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu
lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.

- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn,
các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý;
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Khoản 3: trường hợp một khách hàng có nhiều hơn 1 khoản nợ với tổ
chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì
tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo theo thời hạn đã cơ cấu lại)
mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ
đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quy định này, tỷ lệ nợ
xấu / tổng dư nợ là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Tỷ
lệ nợ quá hạn NHNo&PTNT Việt Nam quy đinh tối đa là 3% thì hoạt động tín
dụng được coi là tốt.
2.2.2. Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc đảm bảo các quy chế, nguyên tắc, điều lệ
tín dụng, việc thực hiện quy trình cho vay hợp lý, chính sách tín dụng của ngân
hàng, chi phí tín dụng và sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội.
Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng
Việc chấp hành tốt nguyên tắc tín dụng là rất quan trọng vì nó giúp phòng
ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản vay tốt, là thước đo để đánh giá chất
lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung dựa
trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh
lợi. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước và các ngân hàng thương mại tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của từng ngân
hàng. Nhìn chung, các nguyên tắc tín dụng quy định như sau:
Một là, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên.
Hai là, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác
định.
Ba là, ngân hàng thực hiện tài trợ dựa trên phương án kinh doanh có hiệu

quả.
Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, có cụ thể hoá toàn bộ quy
trình tín dụng. Do vậy, một hợp đồng tín dụng có chất lượng cao trước hết phải
tuân thủ một cách tuyệt đối các nguyên tắc tín dụng. Nếu ngân hàng buông lỏng
việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng thì có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, hạn
chế chất lượng tín dụng.
Quy trình cho vay hợp lý:
Đối với ngân hàng thương mại, quy trình tín dụng đảm bảo việc thực hiện
các hoạt động tín dụng theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý hoạt động tín dụng
được an toàn, chất lượng.
Quy trình tín dụng là các bước được thực hiện tuần tự từ bước tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định hồ sơ, phân tích khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân
và kiểm soát khi cấp tín dụng cho đến bước cuối cùng là thu nợ hoặc đưa ra các
phán quyết tín dụng mới.
Nếu ngân hàng thực hiện theo đúng quy trình tín dụng, tức là việc thực hiện
phải logic, bài bản, giúp cho ngân hàng đánh giá đúng tình hình về khách hàng
từ đó ra quyết định tài trợ hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng thực hiện tài
trợ không theo quy trình tín dụng (có thể chỉ thực hiện một số bước, bỏ qua một
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số bước khác) thì có thể gây ra cho ngân hàng những rủi ro trong hoạt động tín
dụng, hạn chế chất lượng tín dụng.
Như vậy, việc chấp hành các quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng, nó
là nền tảng, là thước đo để đánh giá chất lượng tín dụng.
Chính sách cho vay của ngân hàng: là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng do ban lãnh đạo vạch ra để
đạt được mục tiêu đã định. Bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
một khách hàng, kỳ hạn, lãi suất, lệ phí của khoản vay, các loại cho vay được

thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán của khách hàng, hướng giải quyết
phần cho vay vượt quá giới hạn, các khoản nợ quá hạn, nghiên cứu từng đối
tượng khách hàng để có chính sách, cách giải quyết đối với từng nhóm khách
hàng nhất định. Như vậy chính sách cho vay ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động cho vay, là yếu tố định hướng cho hoạt động của cán bộ tín dụng trong
việc cho vay đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu hoạt động
của ngân hàng. Thực hiện tốt chính sách cho vay thì chất lượng cho vay của
ngân hàng được đảm bảo.
Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng
Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được đánh giá là
tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp
lý của khách hàng. Để đảm bảo được điều đó, ngân hàng cần phải có hệ thống
phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách nhanh
chóng và chính xác, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Chi phí tín dụng: chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt
như lệ phí, chi phí đi lại, chi phí chứng thực giấy tờ,... và chi phí cơ hội do tham
gia hoạt động tín dụng của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín dụng thấp
một mặt làm gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng, mặt khác
sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Như vậy, chi phí tín
dụng thấp thì chất lượng tín dụng được đánh giá là cao.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự đóng góp của hoạt động tín dụng đến quá trình phát triển kinh tế cũng
có thể coi là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng vì nếu chất lượng tín
dụng được đảm bảo thì vai trò của tín dụng sẽ phát huy và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế – xã hội.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM, có thể
phân thành hai nhóm là yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
2.3.1. Yếu tố chủ quan

2.3.1.1. Từ phía ngân hàng
* Chất lượng của cán bộ tín dụng
Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, họ là
người trực tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm
định dự án xin vay của khách hàng,
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng giao
tiếp, kiến thức tổng hợp cũng như kiến thức về marketing, tin học, hiểu biết về
kinh tế – xã hội…có trách nhiệm trong công việc và có tư tưởng đạo đức lành
mạnh. Cán bộ tín dụng đủ năng lực, trình độ sẽ giúp cho việc cho vay đạt hiệu
quả cao vì chỉ có thế việc phân tích, kiểm tra, giám sát, thẩm định khách hàng,
phương án sản xuất kinh doanh mới chính xác, an toàn và hiệu quả được.
* Cơ sở vật chất trang thiết bị ngân hàng
Là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và
tới chất lượng cho vay nói riêng. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ, cho vay một cách nhanh chóng.
Ngân hàng được trang bị hệ thống máy tính hiện đại nối mạng thì khách
hàng đến với ngân hàng sẽ được quản lý trong mạng máy tính, các thông tin liên
quan được lưu trữ nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra các trang thiết bị của ngân
hàng có thể tạo tâm lý tin tưởng hay không tin tưởng vào hoạt động của ngân
hàng. Như vậy yếu tố trang thiết bị ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân
hàng, đảm bảo việc cho vay được tốt hơn.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Thông tin tín dụng:
Là các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm những thông tin về tình
hình tài chính, năng lực của khách hàng. Thông tin tín dụng có thể khai thác từ
nhiều nguồn như trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ chính
quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh … số lượng, chất
lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân
tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện thì chất lượng cho vay

càng được nâng cao do ngân hàng có thể căn cứ vào thông tin đó để phòng ngừa
rủi ro.
Tuy nhiên, các trang thiết bị của ngân hàng cũng phải phù hợp với khả
năng tài chính, địa bàn hoạt động và quy mô của ngân hàng.
2.3.1.2. Từ phía khách hàng
Khách hàng của ngân hàng làm ăn có hiệu quả, uy tín thì khả năng trả nợ
cho ngân hàng là cao, nhu cầu vay vốn chính đáng của họ sẽ được ngân hàng
chấp nhận. Ngược lại khách hàng làm ăn không hiệu quả, uy tín thấp, khả năng
tài chính không đảm bảo sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, khi rủi ro xảy ra
gây thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy khách hàng của ngân hàng là yếu tố trực
tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản thuộc
về khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng đó là:
* Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của khách
hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo
lớn. Năng lực tài chính của khách hàng cao khả năng thu hồi vốn của ngân hàng
lớn thì chất lượng cho vay tăng.
* Phương án sản xuất kinh doanh
Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận
lớn, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác, khách
hàng sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực
tiễn, việc thu nợ gốc và lãi sẽ khả thi. Như vậy, chất lượng của khoản vay sẽ tốt
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nếu phương án vay vốn của khách hàng khả thi và khách hàng sử dụng vốn đúng
mục đích.
* Uy tín của khách hàng
Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ì, lừa đảo gây tổn thất cho ngân
hàng. Đạo đức, uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác thực trong thông

tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới tính
chính xác trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng.
2.3.2. Yếu tố khách quan
Ngoài yếu tố chủ quan chất lượng cho vay còn phụ thuộc vào yếu tố khách
quan như môi trường tự nhiên xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý,
chủ trương chính sách của Nhà nước.
* Môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng
đặc biệt là những khoản cho vay hộ sản xuất.
Yếu tố tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai, hạn hán, lũ lụt sẽ tác động tốt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh, giảm thiệt hại cả về người và của cho mọi người. Ngược lại điều
kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, chịu ảnh hưởng
nhiều của thiên tai, địch hoạ sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh của khách
hàng, khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng như
phong tục tập quán, thói quen, niềm tin, trình độ dân trí, trật tự an ninh xã hội,
các chính sách phát triển kinh tế xã hội, mật độ dân số…
Nếu ngân hàng hoạt động ở địa bàn có mật độ dân số và trình độ dân trí
cao, các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định thì hoạt động sẽ đạt hiệu
quả và chất lượng cao. Ngược lại, ngân hàng hoạt động trên địa bàn có trình độ
dân trí, mật độ dân số thấp, phong tục tập quán lạc hậu, môi trường và các chính
sách xã hội bất ổn định sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng hoạt động ngân hàng.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh trong điều kiện bất ổn sẽ không
mang lại hiệu quả và từ đó thiếu khả năng trả nợ ngân hàng, trình độ dân trí thấp
dẫn đến thiếu hiểu biết trong hoạt động kinh doanh, làm ăn kém hiệu quả, không
am hiểu pháp luật và nhận thức kém về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối
với ngân hàng điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân

hàng.
* Môi trường kinh tế
Mọi thành phần kinh tế hoạt động trong môi trường kinh tế đều chịu ảnh
hưởng của các yếu tố vĩ mô như các chính sách kinh tế, quy luật cung cầu, quy
luật giá trị, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm p hát…
Môi trương kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh tế trong đó có cả ngân hàng. Nếu hoạt động trong môi
trường kinh tế phát triển tốc độ cao, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, giá cả ổn
định… sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh, khả năng kinh doanh tốt,
đem lại lợi nhuận cao sẽ tác động tích cực tới hoạt động của ngân hàng. Ngược
lại trong tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát cao, giá cả bất ổn định sẽ tác động
xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay của
ngân hàng, lạm phát cao thì lãi suất thực của ngân hàng giảm, lãi suất cao ngân
hàng gặp khó khăn trong cho vay, chất lượng cho vay giảm.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế, bao
gồm tính đông bộ trong hệ thông pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của hệ thông
văn bản dưới luật đồng thời gắn với quá trình chấp hành pháp luật và sự hiểu
biết của người dân về vấn đề này.
Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng kích thích hoạt động kinh doanh
của các chủ thể kinh tế, ngược lại luật pháp chông chéo, không nhất quán, thủ
tục hành chính phiền hà, an ninh trật tự không ổn định… kìm hãm hoạt động
kinh doanh tự đó tác động đến chất lượng hoạt động ngân hàng.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNO&PTNT HÀ GIANG

1. GIỚI THIỆU VỀ NHNO&PTNT HÀ GIANG VÀ HỘ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
1.1. Khái quát về NHNo&PTNT Hà Giang
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là NHNo&PTNT Hà Tuyên với trụ sở đặt tại thị xã Tuyên Quang
và các chi nhánh trực thuộc. Tháng 10/1991, cùng với việc tách tỉnh Hà Tuyên
thành hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, thực hiện theo quyết định số
136/NHQĐ ngày 7/9/1990 của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NHNo&PTNT Hà Giang chính thức được thành lập và đi vào hoạt động với trụ
sở chính đặt tại thị xã Hà Giang, cho đến nay NHNo&PTNT Hà Giang gồm một
hội sở chính tại phường Nguyễn Trãi – thị xã Hà Giang và 18 điểm giao dịch
trực thuộc nằm rải rác trên khắp địa bàn của tỉnh.
Hoạt động trên địa bàn một tỉnh miền núi gặp nhiều khó khăn, thời tiết
khắc nghiệt, kinh tế còn kém phát triển nhưng với nỗ lực vươn lên của ban lãnh
đạo và tập thể công nhân viên toàn chi nhánh, với sự hỗ trợ của NHNo&PTNT
Việt Nam, ngân hàng Nhà nước tỉnh, của cấp uỷ chính quyền địa phương, chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Giang đã không ngừng mở rộng quy mô, từng bước
hoàn thiện và mở rộng hoạt động kinh doanh phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, phát huy vai trò to lớn của mình góp phần đưa kinh
tế của tỉnh đi lên.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Giang
Hiện nay NHNo&PTNT Hà Giang được tổ chức và hoạt động theo quyết
định số 454/QĐ/HĐQT_TCCB ngày 24/12/2004 của hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy chế và tổ chức hoạt động của chi
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Cho đến nay NHNo&PTNT Hà Giang bao
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gồm 1 hội sở, 10 chi nhánh cấp II, 8 chi nhánh cấp III, tạo mạng lưới kinh doanh
ngày càng hoàn chỉnh với phương tiện được trang bị hiện đại phục vụ ngày một
tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Giang

thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Giang
P.Nguồn
vốn và
kế hoạch
tổng hợp
P.Tín
dụng
P.Thẩm
định
P.kế toán
ngân quỹ
P.Kiểm tra
kiểm toán
nội bộ
P.Hành
chính
P.Tổ
chức cán
bộ và
đào tạo
P.Vi tính


Về nhân sự: Tổng cán bộ trong biên chế đến 31/12/2005 là 257 cán bộ.
Trong đó 130 nam, 127 nữ.
Cán bộ có trình độ đại học 101 người chiếm 39,3%, cao đẳng 29 người
chiếm 11,3%, trung cấp 97 người chiếm 37,7%, sơ cấp 10 người chiếm 6,2%,
cán bộ chưa qua đào tạo 14 người chiếm 5,5%.
Tại hội sở NHNo&PTNT Hà Giang bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc

và 8 phòng nghiệp vụ, tổ chức điều hành theo phòng kéo dài, các trưởng phòng
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đều có trình độ và năng lực quản lý tham mưu cho ban giám đốc thực hiện tốt
hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Giang
* Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng, là công cụ đầu tiên làm nền tảng cho mọi hoạt động
khác của ngân hàng, trực tiếp tạo nguồn để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Hà Giang là một tỉnh vùng cao kinh tế còn kém phát triển, dân cư có mức
thu nhập thấp, còn thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt
như lũ quét, rét đậm, rét hại… nên công tác huy động vốn của NHNo&PTNT
Hà Giang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với ý thức huy động vốn là khâu quan
trọng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hoà
chung với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành, NHNo&PTNT Hà Giang đã áp
dụng nhiều biện pháp, nhiều hình thức huy động để huy động được nguồn vốn
ngày một nhiều từng bước đáp ứng nhu cầu của cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế
trên địa bàn.
Nhìn chung thời gian qua công tác huy động vốn đã có những bước chuyển
biến tương đối tốt, nguồn huy động tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn của chi nhánh luôn đạt và vượt so với đinh hướng của NHNo&PTNT
Việt Nam. Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
trên địa bàn ngày càng lớn nhưng số vốn huy động của chi nhánh luôn tăng lên,
thị phần so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn luôn ở mức cao, từ 52%
năm 2003 tăng lên 68% năm 2005. Điều đó khẳng định vị thế của
NHNo&PTNT Hà Giang ngày càng được củng cố và không ngừng nâng cao.
Có được những kết quả trên là do chi nhánh luôn nỗ lực trong hoạt động,

trong chỉ đạo cũng như trong quá trình thực hiện, chi nhánh đã triển khai thực
hiện tốt nhiều hình thức huy động như tiết kiệm dự thưởng, huy động tiết kiệm
25

×