Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.01 KB, 107 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị Lệ HằNG
Phân tích báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Đầu t phát triển nhà HUD2
Chuyên ngành: Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN THị THU LIÊN
Hà nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, phân tích, nhận xét, đánh giá,… nêu trong luận văn là trung thực.
Các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn của quá trình nghiên cứu và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lệ Hằng
MỤC LỤC
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1. WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
2. HUD Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị
3. HUD2 Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2
4. HUD6 Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD6
5. HUDLAND Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển bất động sản
HUDLAND
6. ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
7. ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản
8. VCSH Vốn chủ sở hữu
9. VCSHĐK Vốn chủ sở hữu đầu kỳ


10. VCSHCK Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
11. BCĐKT Bảng cân đối kế toán
12. BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
13. TSCĐ Tài sản cố định
14. BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 3
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị Lệ HằNG
Phân tích báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Đầu t phát triển nhà HUD2
Chuyên ngành: Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Hà nội, năm 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hội nhập kinh tế thế giới trong điều kiện hiện nay vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đối với nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói
riêng. Trước những yêu cầu hội nhập, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự năng động
linh hoạt, sáng tạo và đổi mới doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế chưa hồi
phục, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt,
các nhà quản trị, nhà đầu tư phải đưa ra những quyết định phù hợp dựa trên cơ sở
khoa học. Trước khi đưa ra một quyết định, mỗi nhà quản trị, nhà đầu tư đều phải
đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong
những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị, các nhà đầu tư hiểu rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp không những giúp các nhà quản trị nâng cao trình
độ, kỹ năng quản lý, nâng cao hoạt động kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất
kinh doanh mà còn là cơ sở để giúp các đối tượng khác đưa ra quyết định đầu tư có
hiệu quả.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2”.
Cấu trúc của luận văn gồm có bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
nhà HUD2
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Đầu tư
phát triển nhà HUD2
* Trong Chương 1, tác giả giới thiệu đề tài nghiên cứu. Bao gồm các nội
dung: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu; tổng quan các công trình đã nghiên cứu
có liên quan đến đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu; những đóng góp của luận văn và kết cấu luận văn.
i
* Trong Chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Bao gồm các nội dung: Khái niệm và ý nghĩa của phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính; các phương pháp phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp
loại trừ.
Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được tác giả tiếp cận
theo hướng phân tích từng báo cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các
báo cáo tài chính.
- Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán gồm:
+ Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản để thấy được xu hướng biến động của từng
khoản mục để đánh giá thực trạng tài sản tại từng thời điểm kết thúc kỳ kế toán và
đánh giá được khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn để thấy được cơ cấu vốn huy động, biết
được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung

cấp, người lao động, ngân sách Nhà nước,…về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của
họ. Đồng thời, qua phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá được mức độ độc lập về
tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
+ Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ để biết được
sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ, việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng như những chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích mức độ độc lập, tự chủ tài chính của doanh nghiệp thông qua một
số chỉ tiêu như: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản ngắn hạn, hệ số tự tài trợ tài sản
dài hạn.
+ Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp dưới các góc độ như: khả
năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nợ
dài hạn. Một doanh nghiệp được xem là bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi
ii
doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng đủ các mặt của khả năng thanh thanh toán.
- Nội dung phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: phân tích sự
biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh để thấy được mức
tăng hay giảm các khoản doanh thu, mức tiết kiệm hay tăng của các khoản chi phí
nhằm phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nội dung phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm: phân tích dòng tiền luân
chuyển của từng hoạt động: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính. Qua đó, đánh giá cơ cấu dòng luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, sự biến
động của dòng tiền hoạt động.
Bên cạnh đó, cũng cần phân tích mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính để
giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin từ Báo cáo tài chính doanh nghiệp có
được cái nhìn bao quát hơn về tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dựa trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng nhóm chỉ

tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử
dụng trong doanh nghiệp như: ROA, sức sản xuất của của tài sản, suất hao phí của
tài sản so với doanh thu thuần, suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế.
Ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, cũng cần đi sâu phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua một số chỉ tiêu như:
ROE, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu, suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với
doanh thu thuần, suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế.
* Trong Chương 3, tác giả trình bày tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư
phát triển nhà HUD2. Tiếp theo đó, tác giả phân tích Báo cáo tài chính năm 2012
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2 theo các nội dung sau:
- Phân tích Bảng cân đối kế toán:
+ Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản cho thấy: quy mô tài sản năm 2012 so với
iii
năm 2011 của Công ty giảm 2,76%, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản
cuối năm tăng so với đầu năm, từ 97,7% lên 98,8%. Ba chỉ tiêu đóng góp vào sự suy
giảm quy mô tài sản ngắn hạn là: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Tài sản ngắn
hạn, Tiền và các khoản tương đương tiền. Bên cạnh đó, có hai chỉ tiêu làm tăng quy
mô tài sản ngắn hạn đó là: Các khoản phải thu ngắn và Hàng tồn kho. Việc hàng tồn
kho tăng (chủ yếu do chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tăng) và tỷ trọng hàng tồn
kho chiếm chủ yếu trong tổng tài sản (năm 2011 chiếm 86,8%, năm 2012 chiếm
93,8%), trong khi đó, tài sản cố định lại luôn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài
sản. Đây chính là đặc thù ngành nghề kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn cho thấy: trong năm 2012, quy mô
nguồn vốn của Công ty giảm 18.247 triệu đồng. Trong đó: tỷ trọng Nợ phải trả
trong nguồn vốn giảm từ 88,3% xuống 83,8% nhưng vẫn còn cao (trên 80%), cho
thấy khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp thấp, an ninh tài chính
thiếu bền vững. Tỷ trọng Nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn có tăng
nhưng không đáng kể là kết quả của việc tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ
phiếu ra công chúng.

+ Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ cho thấy:
Vốn hoạt động thuần đầu năm là 89.253 triệu đồng, cuối năm là 117.973 triệu đồng
và đều >0, nguồn tài trợ thường xuyên (vốn chủ sở hữu, vốn vay trung và dài hạn,…)
của Công ty không những đủ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho
tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính của Công ty được coi là an toàn.
Hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm tăng so với đầu năm từ 0,158 lên 0,195
nhưng trị số của chỉ tiêu cuối kỳ và đầu kỳ đều nhỏ hơn trị số của hệ số tài trợ tạm
thời. Điều này chứng tỏ tính ổn định và cân bằng tài chính chưa cao.
+ Phân tích tính độc lập, tự chủ trong hoạt động tài chính của Công ty: thông
qua việc phân tích các chỉ tiêu như: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản ngắn hạn, hệ
số tự tài trợ tài sản dài hạn đều cho thấy dù đang có dấu hiệu được cải thiện nhưng
mức độ độc lập và tự chủ về tài chính của Công ty là thấp. Doanh nghiệp đang
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và đang phải đối mặt với những khoản nợ đến
iv
hạn của doanh nghiệp.
+ Phân tích khả năng thanh toán của Công ty cho thấy: quy mô nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn cuối năm đều giảm so với đầu năm. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nợ phải trả (trên 95%) cho thấy doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán trong năm 2013 là rất lớn.
+ Việc phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán
nhanh cho thấy: Công ty rất khan tiền mặt, tài sản dễ chuyển đổi thành tiền thấp.
Nếu dùng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là không khả thi. Tuy
nhiên, do giá trị hàng tồn kho lớn nên doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nếu giải phóng được
hàng tồn kho.
+ Việc phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn cho thấy số tài sản dài
hạn hiện có của Công ty không đủ trang trải nợ dài hạn. Việc xác định giới hạn đầu
tư an toàn vào tài sản dài hạn nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nợ dài hạn mà
không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tránh cho doanh nghiệp rơi
vào tình trạng phá sản. Qua tính toán ta thấy hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài

sản dài hạn và hệ số khả năng thanh nợ dài hạn tại hai thời điểm đều nhỏ hơn 1,
điều này chứng tỏ Công ty không bảo đảm khả năng thanh toán nợ dài hạn.
- Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Ta thấy, tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2012 so với năm 2011 giảm
5.613 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 222%. Điều này cho thấy hiệu quả kinh
doanh của Công ty kém, đây là năm thứ hai liên tiếp Công ty không có doanh thu từ
hoạt động kinh doanh bất động sản do thời gian triển khai đầu tư dự án thấp tầng,
cao tầng tại Khu đô thị mới Tây Nam hồ Linh Đàm kéo dài, chưa đủ điều kiện để
bán hàng và ghi nhận doanh thu. Trong khi đó, Công ty không có dự án gối đầu mà
các dự án khác thì đã kinh doanh hết. Điều này phản ánh chiến lược kinh doanh của
Công ty chưa phù hợp, sản phẩm hàng hóa chưa đa dạng, Công ty chưa chủ động
nguồn cung ứng hàng hóa. Chính điều này ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh
của Công ty. Việc ghi nhận doanh thu năm 2012 là kết quả của việc Công ty thực
hiện hợp đồng ủy quyền quản lý các dự án cao tầng, thấp tầng do Tổng công ty
v
HUD làm chủ đầu tư.
+ Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy: sức sinh
lời của doanh thu, sức sinh lời của chi phí hoạt động năm 2012 đều mang giá trị âm,
doanh thu không đủ bù đắp chi phí, kinh doanh không có hiệu quả, doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Thu nhập một cổ phiếu phổ thông năm 2012 giảm so với năm 2011 từ
406 đồng/cổ phiếu xuống còn -371 đồng/cổ phiếu, giảm 777 đồng, tương đương tốc
độ giảm 191,4%. Điều này làm giảm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư cũng như
các cổ đông.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền thuần từ cả ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính đều giảm cho thấy khả năng thanh toán của Công ty bị
hạn chế.
- Phân tích mối liên hệ giữa các Báo cáo tài chính:
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: Việc phân tích các chỉ tiêu như tỷ suất
sinh lời của tài sản, suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần đều cho thấy

Công ty đang sử dụng tài sản không hiệu quả.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2012 là -3,4%, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu thấp, không hấp dẫn nhà đầu tư.
* Tại Chương 4, tác giả tập trung vào các nội dung cụ thể sau:
- Đánh giá về năng lực tài chính của Công ty qua phân tích Báo cáo tài chính
giai đoạn 2011-2012
+ Về mức độ độc lập, tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp: mức độ độc lập,
tính tự chủ về tài chính của Công ty tại cả hai thời điểm phân tích đều thấp. Nợ phải
trả của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng quá lớn so với tổng nguồn vốn. Mức độ độc lập
tài chính của Công ty được cải thiện theo thời gian nhưng chưa đáng kể.
+ Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn thanh toán
trong năm 2013 là rất lớn. Khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh
vi
của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm 2012 rất thấp, doanh nghiệp không có đủ
khả năng thanh toán ngay các khoản công nợ đến hạn và quá hạn. Tình trạng này
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng tài chính của doanh nghiệp.
+ Về khả năng sinh lời của doanh nghiệp:
Các chỉ tiêu phản ánh khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp năm 2012
đều mang giá trị âm, bao gồm: tỷ suất sinh lời của tài sản là -0,95, tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu là -3,4%, sức sinh lời của doanh thu là -0,603, sức sinh lời của
chi phí hoạt động là -0,367, lãi cơ bản trên cổ phiếu là -371 đồng/cổ phiếu. Điều
này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 thấp.
- Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư
phát triển nhà HUD2
Thông qua phân tích báo cáo tài chính và đánh giá năng lực tài chính của
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2 giai đoạn 2011-2012 ta thấy, các
chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là rất thấp. Do vậy, việc
nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2

trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay là cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
- Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn tới
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường bất
động sản chưa khởi sắc sau ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Công ty
xác định:
+ Hướng đi tiếp theo trong tương lai vẫn là tập trung nguồn lực vào lĩnh vực
đầu tư dự án bất động sản tại các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị.
+ Đẩy nhanh quá trình đầu tư các dự án đang thực hiện trên địa bàn Hà Nội để
thu hồi vốn nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tránh lãng phí tài sản.
+ Nghiên cứu mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động cả đầu tư bất động sản và xây
lắp nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện phát triển bền vững.
+ Khai thác, mở rộng thị trường không chỉ ở địa bàn thành phố Hà Nội mà còn
vii
mở rộng sang các tỉnh, thành phố khác như Thái Bình, Quảng Trị.
+ Phát triển dự án nhà ở xã hội theo Chương trình phát triển dự án nhà ở xã
hội cho người có thu nhập thấp của Chính Phủ để tận dụng mọi nguồn lực sẵn có,
hưởng ưu đãi, hỗ trợ từ phía Chính phủ và đáp ứng nhu cầu hiện tại của thị trường
bất động sản.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Đầu
tư phát triển nhà HUD2:
+ Mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu: Để nâng cao năng lực tài chính,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một trong những giải pháp đó là
mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải tiến
hành một số công việc sau:
* Chủ động tìm kiếm, nghiên cứu phát triển dự án mới tại thị trường các tỉnh
và thành phố lân cận có khả năng sinh lời, đặc biệt dự án nhà ở xã hội đang được
Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp.
* Đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường bất động sản.
Trong những năm qua, Công ty chỉ tập trung vào phân khúc biệt thự thấp tầng, nhà

thấp tầng và căn hộ chung cư với diện tích trên dưới 100m
2
. Trong thời điểm hiện
nay, khi thị trường bất động sản trầm lắng, người có nhu cầu về nhà ở thực sự phần
lớn là các công nhân viên chức nhà nước hoặc người có thu nhập thấp. Vì vậy,
Công ty nên tập trung khai thác phân khúc căn hộ chung cư với diện tích nhỏ hoặc
chủ động điều chỉnh chiến lược kinh doanh như: chuyển đổi nhà thương mại sang
phát triển nhà ở xã hội; chia nhỏ căn hộ thương mại với diện tích nhỏ hơn 70m
2
, sử
dụng vật liệu hoàn thiện trong nước để giảm giá thành để thu hút khách hàng đồng
thời hưởng các ưu đãi của Chính phủ.
* Mở rộng ngành nghề kinh doanh từ kinh doanh bất động sản, mở rộng sang
thi công xây lắp các công trình xây dựng.
+ Nâng cao khả năng thanh toán: Để nâng cao khả năng thanh toán, doanh
nghiệp cần phải:
* Xây dựng kế hoạch thu hồi vốn thông qua việc phân loại các khoản phải thu
viii
khách hàng.
* Phân loại đối tượng nợ theo các tiêu chí như năng lực tài chính, uy tín, số lần
thông báo đòi nợ để có kế hoạch thu hồi vốn phù hợp.
* Đối với các dự án nhà ở sẽ bán trong năm 2013, doanh nghiệp phải xây dựng
tiến độ thu tiền bán nhà chia nhỏ thành nhiều đợt theo tiến độ xây dựng dự án để
phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, phù hợp với nhu cầu vốn thanh
toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
* Phân loại hàng tồn kho theo tính cấp thiết sử dụng, theo sự biến động của giá
cả thị trường để xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho phù hợp.
* Đối với các khoản nợ ngắn hạn, huy động từ các cán bộ công nhân viên
trong Công ty, nếu đến thời điểm đáo hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa có nguồn để
thanh toán, doanh nghiệp nên thương lượng với người cho vay để tiếp tục gia hạn

hợp đồng vay vốn.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiêp cần phải tiến hành
các công việc sau:
* Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tuyển dụng bổ sung những người có
kinh nghiệm, có năng lực.
* Áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới như công nghệ vật liệu nhẹ
trong xây dựng nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn bảo đảm an toàn, chất lượng công
trình xây dựng.
* Tăng cường công tác tìm kiếm phát triển dự án mới có hiệu quả kinh tế, đặc
biệt phân khúc nhà chung cư bình dân, diện tích nhỏ hoặc nhà ở xã hội nhằm tận
dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ Chính phủ.
* Xây dựng hệ thống các định mức chi phí một cách khoa học, hợp lý cho các
phòng ban.
* Tìm hiểu, phân tích những thành công mà các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là
công ty HUD6, công ty HUDLAND đã đạt được, để từ đó doanh nghiệp có thể học
hỏi kinh nghiệm.
ix
- Điều kiện thực hiện các giải pháp:
+ Các điều kiện về phía nhà nước:
* Hoàn thiện hệ thống pháp luật
* Ổn định chính sách lãi suất.
* Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá nguyên vật liệu đầu vào.
+ Các điều kiện về phía doanh nghiệp:
* Đối với công tác tài chính Kế toán: Công ty cần tổ chức bộ máy kế toán hoạt
động một cách khoa học, các bộ phận kế toán cần phối hợp chặt chẽ với nhau đảm
bảo dữ liệu thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác. Phòng Tài chính Kế toán
nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính định kỳ để có những thông tin dự báo,
đánh giá, giải pháp kịp thời tới cấp quản lý trong Công ty.
* Thường xuyên đánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn đề đưa ra những quyết

định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Công ty.
* Chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn vay thay thế, tránh phụ thuộc quá
nhiều vào nguồn tín dụng ngân hàng.
* Nêu các kiến nghị, đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà nước khi doanh
nghiệp gặp phải những khó khăn, thắc mắc trong các hoạt động của doanh nghiệp.
* Minh bạch mọi thông tin về hoạt động doanh nghiệp, tài chính trên trang
điện tử của Công ty nhằm quảng bá hình ảnh Công ty.
* Xây dựng chương trình đào tào, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán
bộ của các phòng ban.
Trên đây là những nội dung chính mà tác giả đã trình bày trong luận văn. Mặc
dù, tác giả đã nỗ lực hết sức mình để hoàn thành luận văn với chất lượng tốt nhất
nhưng luận văn không tránh khỏi một số hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn
thiện hơn nữa.
x
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị Lệ HằNG
Phân tích báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần Đầu t phát triển nhà HUD2
Chuyên ngành: Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN THị THU LIÊN
Hà nội, năm 2013
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới. Sau sáu
năm chính thức gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam đã phát triển trên mọi lĩnh vực.

Việt Nam thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài nhờ có môi trường chính trị ổn định,
nguồn lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp, đông dân,… Tuy nhiên, do bối
cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, từ năm 2010 đến nay so với những năm trước đó,
vốn đăng ký nước ngoài giảm còn 18 tỷ USD năm 2010, 15 tỷ USD năm 2011 và
16,3 tỷ USD năm 2012. Trong đó, năm 2012 lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng
thứ 2, chiếm 12,1% sau lĩnh vực lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo

(Nguồn 17).
Hội nhập kinh tế thế giới là cơ hội thuận lợi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy cải cách và tăng trưởng kinh tế. Trước những yêu cầu hội nhập, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự năng động, linh hoạt, sáng tạo và đổi mới doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế chưa hồi phục, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, các nhà quản trị, nhà đầu tư phải đưa ra
những quyết định phù hợp dựa trên cơ sở khoa học. Trước khi đưa ra một quyết
định, mỗi nhà quản trị, nhà đầu tư đều phải đánh giá tình hình tài chính, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị, các nhà đầu tư hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không những giúp
các nhà quản trị nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý, nâng cao hoạt động kiểm soát
và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để giúp các đối tượng
khác đưa ra quyết định đầu tư có hiệu quả như: nhà đầu tư chứng khoán dựa vào
bản phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để đưa ra quyết định mua hay bán
chứng khoán, các tổ chức tín dụng đưa ra quyết định có cho vay vốn hay không, các
đối thủ cạnh tranh đề ra chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình, Tổng cục
thuế xác định chính xác số thuế mà doanh nghiệp phải nộp ngân sách cũng như đưa
ra những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn,…
1
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã quan tâm và lựa chọn đề tài “Phân
tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2” cho
luận văn thạc sĩ của mình.

1.2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là công cụ hữu hiệu để hiểu rõ tình hình tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà
đầu tư, nhà quản trị đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh, dự đoán được tiềm
năng, rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài
chính luôn là đề tài được quan tâm, tranh luận, thảo luận của nhiều đối tượng. Trong
thời gian vừa qua, có rất nhiều công trình luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phân tích
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp như:
+ Nguyễn Thị Kim Anh “Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản
lý tài chính tại Công ty cổ phần xi măng La Hiền”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2010;
+ Hoàng Thị Thư “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex
1”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011;
+ Đinh Ngân Hà “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần sữa Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011;
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp và tiến hành phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp để đã chỉ ra những kết quả doanh nghiệp đạt được cũng như những tồn tại
doanh nghiệp đang phải đối mặt. Qua đó, các tác giả đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể tình
hình tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà thông qua việc phân tích
các báo cáo tài chính của Công ty. Vì vậy, để có những phân tích chuyên sâu và
khách quan về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Đầu tư phát triển nhà HUD2”. Nội dung nghiên cứu trong công trình này không
trùng lắp với bất kỳ đề tài nào trước đây.
2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;

- Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư
phát triển nhà HUD2.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Đầu
tư phát triển nhà HUD2, bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích Báo cáo tài chính năm 2011 và 2012 của
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà HUD2.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Để tìm hiểu cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
các thước đo, chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tác giả thu thập
dữ liệu từ các tài liệu tham khảo (có trong danh mục Tài liệu tham khảo).
1.5.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Trên cơ sở các dữ liệu sẵn có tại công ty như: Bản cáo bạch Công ty, Nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2011, 2012 và Báo cáo tài chính năm
2011, 2012 đã được kiểm toán, tác giả đã vận dụng các phương pháp như: phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ để lập các bảng biểu, đồ thị, phân tích nhằm làm
sáng tỏ thực trạng tình tài chính công ty.
1.6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;
- Phân tích hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
nhà HUD2 giai đoạn 2011, 2012 để thấy được thực trạng tài chính của Công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển nhà HUD2.
3
1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
nhà HUD2
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Đầu tư
phát triển nhà HUD2
* Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã trình bày các nội dung sau:
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Những đóng góp của luận văn
- Kết cấu luận văn
Các nội dung của Chương 1 là cơ sở nền tảng cho các Chương tiếp theo của
Luận văn.
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu mà báo cáo tài chính cung cấp trong kỳ hiện tại với các kỳ
kinh doanh trước đó nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin nhằm đánh giá khách quan về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được ví
như vẽ nên một “bức tranh tài chính tổng thể” của doanh nghiệp, trong đó mỗi đối

tượng sử dụng thông tin (Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, nhà đầu tư,…) tập trung
khai thác những khía cạnh riêng của bức tranh tổng thể đó.
Do các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau, thành phần
kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật nên tình hình tài chính của
doanh nghiệp luôn được các đối tượng như: nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu
tư, các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, đối thủ cạnh
tranh,… quan tâm. Bởi vì:
Việc đánh giá khách quan, chuẩn xác tình hình tài chính của doanh nghiệp
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá
trình kinh doanh. Do vậy, việc thường xuyên phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu rõ hơn thực trạng hoạt động
tài chính, xác định đúng đắn, đầy đủ các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các giải pháp hữu
hiệu và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5
Nhà đầu tư hay các cổ đông cần thông tin về tài sản, công nợ, tình trạng tài
chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để ra quyết định mua vào hay bán ra
cổ phiếu của doanh nghiệp, vì mục đích của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận
thông qua việc đầu tư mua bán cổ phiếu. Do vây, họ luôn mong đợi và tìm kiếm
cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, để bảo toàn
đồng vốn đầu tư, ngoài việc quan tâm đến mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, mức
độ thu hồi vốn, nhà đầu tư còn quan tâm đến các thông tin về mức độ rủi ro, các
dự án đầu tư. Các báo cáo tài chính chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tốt, có triển
vọng mang lại lợi nhuận cao sẽ làm cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị
trường tăng mạnh. Ngược lại, báo cáo cho thấy tình hình tài chính xấu, nguy cơ
có các khoản lỗ sẽ kéo giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường xuống thấp.
Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm cơ hội kinh doanh thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính.
Các chủ ngân hàng, nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Họ luôn so sánh số lượng và chủng loại tài

sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn để xác định được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Bên cạnh đó, ngân hàng
còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó là nguồn đảm bảo
cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc phá sản.
Cơ quan thuế cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định đúng
số thuế doanh nghiệp phải nộp.
Các đối thủ cạnh tranh cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp để xác định khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng, thị phần và các chỉ
tiêu tài chính khác để tìm biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
Các đối tượng sử dụng thông tin từ phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp dưới các góc độ khác nhau nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến mức độ
độc lập tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
6
2.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Báo
cáo tài chính chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
Tính hệ thống của báo cáo tài chính thể hiện ở mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ
giữa các báo cáo. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng
những khía cạnh hữu ích, thông tin bổ ích khác nhau. Để có đánh giá tổng thể về
tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có
sự phân tích các báo cáo tài chính.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính
năm áp dụng trong các doanh nghiệp gồm 04 báo cáo bắt buộc:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và được chia thành hai phần là “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các
giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong
quá trình tái sản xuất.
7
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị như vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay,
vốn chiếm dụng, Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn trong tổng số nguồn vốn hiện có
phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lược
các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bán hàng, thu nhập khác và chi phí khác, lợi nhuận kế toán trước thuế, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ trước và sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản phản ánh doanh
thu, thu nhập và chi phí.
2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ

sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã
tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền phản ánh trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền tại quỹ, tiền
đang chuyển, các khoản tiền gửi không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền. Các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi,…). Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là
hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
8

×