Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng giao thông,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.26 KB, 127 trang )

Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng tính
1.1 hoạt động tài chính của công ty cổ phần 4
TT 34
Chỉ tiêu 34
Tài sản ngắn hạn 34
II 34
IV 34
B 34
I 34
II 35
III 35
IV 35
V 35
Chỉ tiêu 35
A 35
II 35
II 36
Nguồn kinh phí 36
Chỉ tiêu 38
B. Tài sản 38
Tổng (A+B) 38
Năm 2004 113
Tiền 113
Hàng tồn kho 113
Tài sản ngắn hạn khác 113
Chi sự nghiệp 113
Tài sản dài hạn 114
Tài sản dài hạn khác 114
Chi phí trả trớc dài hạn 114


Tổng cộng tài sản 114
Nguồn vốn 114
Nợ dài hạn 114
Nợ khác 114
Nguồn Vốn chủ sở hữu 115
Nguồn kinh phí 115
Tổng cộng nguồn vốn 115
Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 116
Các khoản phải thu ngắn hạn 116
Nguồn Vốn chủ sở hữu 117
Chỉ tiêu 118
Danh mục từ viết tắt
CPBH Chi phí bán hàng
CPQL Chi phí quản lý
ĐTDH Đầu t tài chính dài hạn
ĐTNH Đầu t tài chính ngắn hạn
GTGT Thuế giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
NSNN Ngân sách nhà nớc
TTS Tổng tài sản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lu động
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
Danh mục các bảng tính
Trang

Bảng 2.1
Bảng thống kê số lợng thiết bị 29
Bảng 2.2
Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2006 34
Bảng 2.3
Quan hệ cân đối 1 38
Bảng 2.4
Phân tích quan hệ cân đối 2 39
Bảng 2.5
Bảng phân tích mối quan hệ cân đối 3 40
Bảng 2.6
Phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản 40
Bảng 2.7
Bảng phân tích tỷ suất đầu t 42
Bảng 2.8
Bảng tính toán tỷ suất nợ 43
Bảng 2.9
Bảng tính toán tỷ suất tự tài trợ 44
Bảng 2.10
Các khoản phải thu 45
Bảng 2.11
Các tỷ số liên quan đến các khoản phải thu và phải trả 46
Bảng 2.12
Các khoản phải trả 46
Bảng 2.13
Tính toán vốn luân chuyển 48
Bảng 2.14
Hệ số thanh toán hiện hành 49
Bảng 2.15
Hệ số thanh toán nhanh 50

Bảng 2.16
Tính toán hệ số khả năng trả nợ lãi vay 50
Bảng 2.17
Tính toán tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 52
Bảng 2.18
Tính toán tỷ lệ thanh toán đối với Ngân sách Nhà nớc 53
Bảng 2.19
Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho 54
Bảng 2.20
Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 55
Bảng 2.21
Tính toán các chỉ tiêu về luân chuyển vốn lu động 56
Bảng 2.22
Tính toán chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định 58
Bảng 2.23
Tính toán hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu 58
Bảng 2.24
Tính toán chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn 59
Bảng 2.25
Tính toán chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 60
Bảng 2.26
Tỷ suất sinh lời của vốn lu động 61
Bảng 2.27
Tính toán chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn cố định 62
Bảng 2.28
Tính toán tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 62
Bảng 2.29
Tính toán tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 63
Bảng 2.30
Bảng tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 64

Bảng 2.31
Bảng phân tích tỷ suất khả năng sinh lời qua chỉ số Dupoint 64
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính DN là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ
cho phép thu nhận và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
DN nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính là rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời bên ngoài doanh nghiệp. Phân
tích tài chính giúp ngời sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lời và triển vọng doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tài chính của một doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh: Ban giám đốc, hội đồng
quản trị, những nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà quản lý, các ngân hàng giao
dịch và bản thân ngời lao động. Do vậy, việc phân tích báo cáo tài chính là hết sức cần
thiết.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, vấn đề cổ phần hoá
vẫn là một nội dụng quan trọng của đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc. Cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc ta. Trong chỉ
thị số 04/2005//CP-TTg của Thủ tớng chính phủ ngày 17/3/2005 đã khẳng định "
Hơn 10 năm qua (bắt đầu thực hiện thí điểm cổ phần hoá từ năm 1992), việc cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc triển khai thực hiện từng bớc vững chắc theo
đúng đờng lối, nghị quyết của Đảng " Đồng thời các chỉ thị của Thủ tớng chính phủ
đã nhấn mạnh tính u việt của cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Do vậy, phân
tích tài chính của công ty cổ phần để góp phần nâng cao chất lợng quản trị doanh
nghiệp và giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp trong các công ty cổ phần đánh giá
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính của công
ty- khâu trung tâm của mọi hoạt động.
Mặt khác, hơn 10 năm qua, kể từ năm 1992 việc cổ phần hoá các DNNN đã
đem lại kết quả rõ rệt và đã chứng minh tính u việt của nó. Do vậy, phân tích tài

chính công ty CPXD là hết sức cần thiết nhằm theo kịp tinh thần nghị quyết trung -
ơng Đảng khoá IX, cần phải tiếp tục mở rộng diện và quy mô cổ phần hoá các
1
doanh nghiệp nhà nớc trong những năm tới. Thực tế hiện nay, các công trình nghiên
cứu về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp mới quan tâm đến phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp nói chung cha đi sâu vào phân tích tài chính của các
công ty cổ phần. Các chỉ tiêu phân tích tài chính hiện tại áp dụng cho phân tích tình
hình tài chính các công ty cổ phần thì cha đủ, cha toàn diện, cha sâu sắc, cha phản
ánh nét đặc thù của công ty cổ phần. Đồng thời không cung cấp đầy đủ thông tin mà
các đối tợng sử dụng thông tin cần biết.
Hơn nữa, việc phân tích các chỉ tiêu tài chính hiện nay còn rời rạc lẻ tẻ, cha gắn
kết những nét đặc thù với nét chung của tình hình tài chính trong các công ty cổ phần.
Đó là những nét riêng biệt chỉ có ở các công ty cổ phần. Trong các công ty cổ phần
(đặc biệt là các công ty cổ phần xây dựng giao thông) cũng có những chỉ tiêu phân tích
tài chính đặc thù (chẳng hạn nh: chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn .).
Để đáp ứng mục tiêu trên, việc nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng giao thông", là rất
cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận phân tích tình hình tài
chính của các doanh nghiệp nói chung và đi sâu phân tích tình hình tài chính công ty cổ
phần công trình đờng sắt - Tổng công ty đờng sắt, từ đó nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ phần xây dựng giao thông.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tài chính của các
CTCP, đi sâu vào hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của các công ty
cổ phần
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính và hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính của công ty cổ phần XD công trình đờng sắt - Tổng công ty đờng sắt

Việt Nam.
2
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Về lý luận : dựa trên cơ sở đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc về phát
triển kinh tế xã hội, lý luận của các môn học kinh tế nh: kinh tế xây dựng, kinh tế đầu t,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp
- Về phơng pháp áp dụng phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp nghiên cứu
định tính với định lợng, các phơng pháp phân tích cụ thể: phơng pháp so sánh, phơng
pháp loại trừ, phơng pháp liên hệ cân đối, phơng pháp tỷ suất
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính của các
công ty cổ phần
Chơng II: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng
công trình đờng sắt thuộc Tổng công ty đờng sắt Việt Nam
Chơng III: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính đối
với các công ty cổ phần XDGT
3
Chơng 1
Một số vấn đề chung về phân tích tình hình
tài chính của các công ty cổ phần
1.1 hoạt động tài chính của công ty cổ phần
1.1.1 Khái niệm và những đặc điểm của công ty cổ phần
Khái niệm về công ty cổ phần:
Công ty cổ phần đợc phôi thai từ đầu thế kỷ thứ 15 ở Châu Âu. Đến thế kỷ thứ
16, dới sự tác động của chủ nghĩa trọng thơng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
thơng mại quốc tế đã hình thành nên các công ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn
góp cổ phần. Kể từ khi công ty cổ phần đầu tiên đợc thành lập cách đây hơn 400
năm, hình thức này ngày càng phát triển và đã chứng tỏ đợc những u thế của nó so

với doanh nghiệp khác.
Vậy công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp
vốn, cùng hởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với phần vốn và chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi phần
góp vốn của mình. {6, tr.20 - 21}.
Đặc điểm của công ty cổ phần:
- Là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có t cách pháp nhân tồn tại riêng
biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. Công ty cổ phần đợc thành lập theo pháp luật,
đợc nhà Nớc phê chuẩn duyệt điều lệ hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nớc, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Trong nền kinh tế thị trờng, công ty cổ phần đợc tự ấn định mục tiêu và xác
định các phơng tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, tự xác định tính chất của sản
phẩm mà công ty sẽ sản xuất ra, lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu và khách hàng,
tự thơng lợng về giá cả mà công ty sẽ trả hoặc nhận, tự tìm kiếm vốn mà công ty cần
huy động. Các công ty này đợc tự do phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
4
theo pháp luật quy định, đa dạng hoá hay thay đổi thậm chí đình chỉ mọi hoạt động
theo ý của công ty mà không phải tham khảo bất cứ thẩm quyền nào.
- Về tài sản(vốn) trong các công ty cổ phần đợc hình thành từ những nguồn
vốn mang đặc điểm riêng biệt:
+ Vốn điều lệ: vốn điều lệ trong các công ty cổ phần đợc chia ra thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của mình để đóng
góp vốn vào công ty dới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần không phải là
một khoản nợ của công ty. Công ty đợc toàn quyền sử dụng vốn góp này. Vốn góp
cổ phần của các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận cho mỗi cổ đông.
+ Vốn tự có: đây là phần vốn mà công ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh dới hình thức lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà giữ lại trong công
ty.
+ Vốn vay: là số vốn của các đơn vị khác mà công ty đợc quyền sử dụng trong

một thời gian nhất định, sau đó trả lại cho chủ nợ. Công ty không có quyền sở hữu
mà chỉ có quyền sử dụng và phải trả cho quyền sử dụng đó một khoản lợi nhuận gọi
là lợi tức. Vốn vay bao gồm
Vốn vay trung hạn và dài hạn: đây là số vốn mà công ty vay trên một năm mới
phải trả lại và đợc thực hiện bằng hai hình thức chính. Một mặt, công ty có thể phát
hành trái phiếu trên thị trờng vốn, mọi cá nhân, đơn vị có thể mua. Nghĩa là cho vay
trung hạn hoặc là dài hạn (nh là các doanh nghiệp khác, ngân hàng cá nhân). Mặt
khác công ty có thể vay trực tiếp ngân hàng qua các hợp đồng dài hạn.
Nợ ngắn hạn: vốn này công ty phải trả trong thời gian là một năm, có thể công
ty nợ các nhà cung cấp (mua chịu) tín dụng ngân hàng, hoặc là nợ Nhà nớc về các
khoản phải nộp(chịu thuế cha nộp)
- Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trờng hợp công ty không đủ tài sản đê
thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về các
khoản nợ này.
- Chức năng kinh tế của các công ty cổ phần: trong nền kinh tế thị trờng, chức
năng kinh tế của các công ty cổ phần là sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để
5
bán trên thị trờng, bằng cách sử dụng các phơng tiện vật chất, tài chính và nhân sự
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Cơ cấu lãnh đạo của công ty cổ phần: gồm 3 bộ phận
+ Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty,
mà đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông
+ Hội đồng quản trị là cơ quan công ty, đợc đại hội cổ đông bầu ra nhằm thực
hiện những nhiệm vụ chủ yếu mà đại hội cổ đông đã biểu quyết
+ Ban giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm giám đốc và các phó giám đốc để
điều hành công việc hàng ngày và tuân thủ theo chỉ thị và ý chí của đại hội cổ đông
và Hội đồng quản trị
Những lợi thế của công ty cổ phần:
- Giống nh các thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn, các cổ

đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty. Ưu điểm này làm cho hình thức cổ phần rất hấp dẫn các nhà đầu t.Bởi vì,
việc đầu t vào các công ty với trách nhiệm hữu hạn nh vậy sẽ ít rủi ro hơn là đầu t
vào các công ty trách nhiệm vô hạn
- Công ty cổ phần dễ huy động vốn trong công chúng, bằng cách phát hành cổ
phiếu ra thị trờng. Đây là một hình thức huy động vốn mà các công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty hợp doanh không đợc pháp luật Nhà nớc cho phép. Nhờ u điểm
này, các công ty cổ phần ít bị hạn chế về vốn kinh doanh. Do vậy, công ty có thể
thực hiện đợc các dự án kinh doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu t.
- Cổ phiếu trong các công ty cổ phần, đặc biệt các công ty lớn có tỷ suất lợi
nhuận cao có thể dễ dàng chuyển nhợng quyền sở hữu qua việc mua bán cổ phiếu
trên thị trờng mà không cần thay đổi tổ chức công ty. Cổ phiếu của công ty có niêm
yết trên thị trờng chứng khoán thờng có thể dễ dàng đợc chuyển đổi thành tiền. Sự
dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu của các cổ phần này, cho phép các công ty tồn tại và
phát triển lâu dài.
- Một đặc điểm nổi bật của công ty cổ phần là sự tách biệt giữa chủ sở hữu
với những ngời điều hành công ty. Do vây, họ thờng phải lựa chọn những ngời có đủ
năng lực và kinh nghiệm chuyên môn thay mình quản ký sản xuất kinh doanh của
công ty.
6
Những hạn chế của công ty cổ phần:
- Chi phí cho việc thành lập và điều hành công ty thờng tốn kém hơn so với các
loại hình tổ chức khác, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính trong các công ty cổ phần thờng
bị hạn chế. Điều đó là do hàng kỳ, hàng năm các công ty phải công khai và báo cáo
với các cổ đông (theo nghị quyết và điều lệ của đại hội cổ đông) về tình hình sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
- Phần lớn các cổ đông thờng không có kiến thức về kinh doanh và không
hiểu biết lẫn nhau (thờng sáu tháng hoặc một năm mới đại hội một lần) số lợng cổ
đông lớn cũng dễ dẫn đến sự phân hoá kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các

nhóm cổ đông.
1.1.2 Nội dung hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần
1.1.2.1 Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần
Có thể nói: không có nền kinh tế nào vận hành đợc nếu không có tiền. Điều đó
là vì tiền tệ là nền tảng cho tất cả các hoạt động tài chính và là công cụ căn bản của
các hoạt động kinh tế của mọi doanh nghiệp. Bởi vậy, hoạt động tài chính doanh
nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh và đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Dới góc độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những
mối quan hệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý
vốn một cách có hiệu quả. {3, tr.23-24}.
Nh vậy, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của công ty bao gồm việc tổ chức thu chi tiền lệ phát sinh
trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động tài
chính của công ty thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chẳng hạn, nếu hoạt động tài chính
không cung cấp đủ tiền vốn để cung ứng, thu mua nguyên vật liệu thì sản xuất
không thể tiến hành đợc liên tục. Trái lại, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu
7
lại có tác động trở lại đối với hoạt động tài chính của công ty. Chẳng hạn, nếu công
ty không tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá và nh vậy, không thu đợc tiền thì hoạt
động tài chính của công ty cũng không thể tiến hành tốt đợc.
1.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động tài chính của công ty cổ phần
Để hoạt động tài chính của công ty thực sự trở thành công cụ đắc lực thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao thì hoạt động tài chính
của công ty trớc hết phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản là: sử dụng vốn có mục
đích, tiết kiệm vừa có lợi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các
hoạt động sản xuất kinh doanh đúng mục đích nh đại hội cổ đông đã biểu quyết

hoặc theo đúng điều lệ tổ chức công ty đã đề ra, đợc Nhà nớc phê chuẩn theo đúng
nhiệm vụ và quyền hạn khi đợc phép thành lập công ty. Hơn nữa, việc sử dụng vốn
của công ty phải tuân thủ theo các quy định tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật
thanh toán của Nhà nớc đã ban hành. Cấp phát và thu chi phải theo đúng chế độ thu
chi của Nhà nớc, của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị. Không chi sai phạm vi
quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách Nhà nớc, của ngân hàng, của các
đơn vị và các cá nhân khác. Đồng thời, cũng không để các đơn vị khác chiếm dụng
vốn của công ty.
1.1.2.3 Mục tiêu hoạt động tài chính của công ty cổ phần
Mục tiêu tài chính của các công ty cổ phần là nhằm giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với ngân sách Nhà nớc, giữa công ty với các
đơn vị khác, giữa công ty với cán bộ công nhân viên của công ty, giữa công ty với
các cổ đông.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công công ty với ngân sách Nhà nớc đợc
biểu hiện ở chỗ: công ty phải thực hiện nghĩa vụ của mình về khoản phải nộp: thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
quyền sử dụng đất. Công ty phải nộp đúng kỳ hạn, phải đủ về số lợng, không để nợ
nần dây da kéo dài.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các đơn vị và các đối tợng
khác đợc thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp nguyên vật liệu và
8
các dịch vụ khác đã đến kỳ thanh toán, công ty phải thanh toán đầy đủ và đúng kỳ
hạn, không chiếm dụng vốn hoặc không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của
công ty.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với cán bộ nhân viên của công ty
thể hiện ở việc thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác. Đến kỳ thanh toán,
công ty phải thanh toán đầy đủ, không sử dụng các khoản thu nhập của ngời lao
động vào các mục đích khác không lành mạnh.
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa công ty với các cổ đông. Đây là mối
quan hệ thể hiện giữa những ngời chủ sở hữu về tài sản với các nhà quản lý công ty.

Thể hiện ở việc phân chia lợi nhuận theo các cổ phần phải công bằng, hợp lý và
công khai. Thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ cho các cổ đông đúng theo đại hội cổ
đông đã biểu quyết.
1.1.2.4 Nội dung cơ bản của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần
a. Xác định nhu cầu về vốn của công ty:
Hoạt động tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi công ty và có ý nghĩa quyết định sự hình thành, tồn tại và phát
triển của công ty. Vai trò đó đợc thể hiện ngay từ khi thành lập công ty, trong việc
thiết lập các dự án đầu t ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu t.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành đợc liên
tục, thờng xuyên và đạt hiệu quả cao trớc hết và khâu đầu tiên là phải đảm bảo thoả
mãn đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty.
Việc xác định nhu cầu về vốn của công ty phải căn cứ vào:
- Nhiệm vụ sản xuất
- Chu kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu
sự tác động về nhu cầu tài chính. Vì vậy, phân tích chu kỳ kinh doanh không chỉ xác
định nhu cầu về vốn trong từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn nhằm làm giảm tới mức thấp nhất về nhu cầu tài chính của công ty.
9
b.Tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn
của công ty:
Vốn công ty cổ phần đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Vốn góp từ các cổ đông đợc hình thành từ hình thức mua cổ phiếu
- Vốn bổ sung đợc hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện dới
dạng lợi nhuận không chia cho các cổ đông
- Vốn vay nợ dài hạn và ngắn hạn biểu hiện dới dạng phát hành cổ phần trung
hạn và dài hạn, vay tín dụng ngân hàng, chậm thanh toán cho khách hàng, chậm trả
lãi cho các cổ đông, chậm nộp thuế cho Nhà nớc.
- Vốn đợc huy động từ các quỹ của công ty, Quỹ phát triển sản xuất, quỹ trợ

cấp mất việc làm, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản của
công ty
Bởi vậy, để sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có và huy động tối đa nguồn vốn
của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải thờng xuyên phân tích
tình hình tài chính, đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, xác định rõ những
nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến việc huy động mọi nguồn
lực đã có nhằm luôn luôn đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
c. Sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có một lợng vốn nhất
định, bao gồm: vốn cố định, vốn lu động và các vốn chuyển dùng khác (các quỹ của
công ty, vốn xây dựng cơ bản). Công ty phải có nhiệm vụ tổ chức và huy động vốn
các loại và cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản
lý và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh
doanh trên cơ sở chấp hành đầy đủ các chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ
luật thanh toán nhà nớc ban hành.
Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao còn đợc biểu hiện ở chỗ:
phải biết kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng vốn hiện có, vừa đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn đợc tiến hành liên tục, không bị ngừng
trệ trong quá trình sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn, thiếu tiền.
10
1.1.3 Vai trò và mục tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
1.1.3.1 Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính là hệ thống các phơng pháp nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở đó giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp đa ra quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. {7, tr.9 -10}.
Bởi vậy, việc thờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà quản
trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực
trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ

ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của công ty. Từ đó, có những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng tình hình tài chính của công ty.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh, theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trớc
pháp luật trong kinh doanh. Nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, nh: các nhà đầu t, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi
đối tợng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dới những góc
độ khác nhau. Các đối tợng quan tâm đến thông tin về công ty cổ phần có thể đợc
chia ra thành 2 nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Nhóm có quyền lợi trực tiếp, bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu t tơng lai, các
chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ công ty.
Mỗi đối tợng trên sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các
mục đích khác nhau. Cụ thể:
Các cổ đông tơng lai:
Trong trờng hợp này doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trờng chứng
khoán, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần đợc công bố cho các nhà đầu t.
Để đợc tham gia vào thị trờng chứng khoán, công ty cần phải làm các thủ tục để đợc
uỷ ban chứng khoán chấp nhận cho tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng
khoán.
Trớc khi gọi vốn trong công chúng, công ty phải gửi các báo cáo tài chính và
kết quả kinh doanh của công ty đến uỷ ban chứng khoán. Các báo cáo này đợc gọi là
bản cáo bạch hay bản cung cấp các thông tin cần thiết về công ty cho các cổ đông
tơng lai về điều lệ phát hành cổ phiếu.
11
Nội dung của bản cáo bạch đợc quy định theo mấu thống nhất cho các công ty
phát hành chứng khoán. Các thông tin cần phải có trong bản cáo bạch bao gồm: các
thông tin về tài sản, công nợ, tình trạng tài chính của công ty: kết quả kinh
doanh.Ngoài ra, bản báo cáo bạch còn có thể có các thông tin chi tiết khác, nh: triển
vọng về phơng án kinh doanh, loại cổ phiếu, hoàn cảnh phát hành
Mục đích của các nhà đầu t là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu t vào mua

cổ phiếu của các công ty cổ phần. Do vậy, họ luôn mong đợi, tìm kiếm cơ hội đầu t
vào những cổ phiếu của các công ty có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu t cũng phải tìm biện
pháp bảo vệ an toàn cho đông vốn đầu t của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan
tâm đến mức cổ tức, thời gian hoàn vốn, mức sinh lợi, mức độ thu hồi vốn, các nhà
đầu t còn quan tâm nhiều đến các thông tin về mức độ rủi ro các dự án đầu t. Trên
các thị trờng chứng khoán, các nhà đầu t sử dụng rất nhiều các chỉ số tài chính để
đánh giá giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng nh các thông tin về xu hớng
của thị trờng trớc khi đa ra quyết định đầu t hay chấp thuận mua bán. Các báo cáo
tài chính chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi nhuận sẽ làm cho
giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trờng tăng vọt. Ngợc lại, báo cáo cho thấy
tình trạng tài chính xấu và nguy cơ có các khoản lỗ sẽ kéo giá cổ phiếu của doanh
nghiệp trên thị trờng xuống thấp. Các nhà đầu t tơng lai và các nhà phân tích tài
chính cũng nh các nhà t nhân tìm kiếm cơ hội đầu t nhờ phân tích các thông tin từ
các báo cáo tài chính công ty.
Các cổ đông với mục tiêu đầu t vào công ty để kiếm lợi nhuận nên quan
tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của công ty. Họ chính là các chủ sở hữu của
công ty nên sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của công ty nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu t
vào công ty. Tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty có ảnh h -
ởng đến giá cả của cổ phiếu do công ty đã phát hành. Để bảo vệ tài sản của
mình, các cổ đông phải thờng xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của công ty mà họ đầu t để quyết định có tiếp tục nắm giữ các cổ
phiếu của công ty này nữa hay không.
Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lời
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo kế toán. Bằng
12
việc so sánh số lợng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những ngời
này có thể xác định đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên
cho doanh nghiệp vay hay không.

Các chủ ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi
đó nh là nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua
lỗ và phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó không có dấu
hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Cũng giống các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác, nh: các doanh
nghiệp cung cấp vật t theo phơng thức trả chậm cần thông tin để quyết định có bán
hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.
Cơ quan thuế cần các thông tin kế toán để xác định số thuế mà doanh nghiệp
phải nộp.
Các nhà quản lý của công ty cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông tin do các báo cáo tài chính cung
cấp thờng không đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin cho đối
tợng này, doanh nghiệp thờng phải tổ chức thêm một hệ thống kế toán riêng. Đó là
kế toán quản trị, mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin và ra quyết
định quản lý sản xuất doanh nghiệp. Các thông tin do kế toán quản trị cung cấp chỉ
đợc sử dụng trong nội bộ công ty, theo yêu cầu quản lý của họ mà không đợc cung
cấp cho các đối tợng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp: có quan tâm đến các thông tin về tình hình tài
chính của công ty, bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nớc khác ngoài cơ quan thuế,
các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, ngời lao động
Các cơ quan quản lý khác của chính phủ cân các thông tin kế toán từ các doanh
nghiệp phục vụ cho việc phân tích tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch quản lý vĩ mô.
Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lời, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh
tranh với công ty.
1.1.3.2 Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
13
các nhà đầu t, các nhà cho vay và những ngời sử dụng thông tin tài chính khác để

giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu t, quyết định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu
t, các nhà cho vay và những ngời sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty.
Các mục tiêu phân tích ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, nó góp phần
cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh nghiệp ở
các công ty cổ phần.
Tóm lại: phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là một công việc có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có
liên quan đến công ty cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ
giúp cho quản trị công ty khắc phục đợc những thiếu sót, phát huy đợc những mặt
tích cực và dự đoán đợc tình hình phát triển của công ty trong tơng lai. Trên cơ sở,
quản trị công ty đề ra đợc những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định ph-
ơng án tối u cho hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2 Những nội dung phân tích tình hình tài chính của các
công ty cổ phần
1.2.1 Những nội dung phân tích
Nhằm phát huy vai trò, tác dụng của phân tích tình hình tài chính và đạt đợc
những mục tiêu do phân tích đề ra, nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính
trong các công ty cổ phần bao gồm:
+ Phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty.
+ Phân tích tình hình biến động cơ cấu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty.
+ Phân tích tình hình đầu t của công ty
+ Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty

+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
+ Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của công ty.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
14
Để thực hiện các nội dung phân tích trên cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu phân
tích tình hình tài chính của công ty
Hệ thống các chỉ tiêu này có thể khái quát nh sau:
1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản
1.2 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn
2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán và
khả năng thanh toán

2.1 Chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán
Chỉ tiêu giúp đánh giá hợp lý sự biến động
các khoản phải thu, phải trả
2.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong
ngắn hạn
Đánh giá tài sản DN có đủ trang trải các
khoản nợ trong ngắn hạn không
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
trong dài hạn

15
3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng luân chuyển vốn
Giúp đánh giá công tác quản lý vốn có hiệu
quả hay không.
- Luân chuyển hàng tồn kho
-Luân chuyển vốn lu động

4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá
trình đầu t, sản xuất, tiêu thụ của DN
-Tỷ suất sinh lời tổng tài sản Tỷ suất thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản
tại DN
1.3 Các phơng pháp phân tích tài chính trong các công ty
cổ phần
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các phơng pháp và công
cụ nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, các hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
của các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chỉ tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính các
công ty cổ phần. Trong phân tích tài chính các công ty cổ phần hiện nay thờng sử
dụng các phơng pháp sau:
1.3.1 Phơng pháp so sánh
So sánh là một phơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
16
biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phơng pháp so sánh vào phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trớc hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc
xác định số gốc để so sánh là tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để
so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích đợc chọn là
kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trớc. Giá trị so sánh có thể
chọn là số tuyệt đối số tơng đối, hoặc là số bình quân {19, tr. 50 - 53}.
Để đảm bảo tính chất so sánh đợc của chỉ tiêu qua thời gian, cầm đảm bảo thoả
mãn các điều kiện so sánh sau đây:
+ Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
+ Đảm bảo sự thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian)
Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích và số thực tế kỳ kinh doanh trớc nhằm xác
định rõ xu hớng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá
tốc độ tăng trởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phơng pháp so sánh có thể thực hiện dới ba hình thức:
So sánh theo chiều dọc
o So sánh theo chiều ngang
o So sánh xác định xu hớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động về số tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến
động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó, xác định đợc mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng
17
hạn, phân tích tình hình về quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng),
tình hình biến động về quy mô của từng khoản, từng mục ở cả hai bên tài sản và
nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng các
tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc trên báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những
mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận với doanh thu, với tổng tài sản trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó đợc
thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính đợc

xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể
đợc xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hớng phát triển của các hiện t-
ợng, kinh tế- tài chính của doanh nghiệp
Phơng pháp so sánh là một trong những phơng pháp rất quan trọng. Nó đợc sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó đợc sử
dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.3.2 Phơng pháp loại trừ
Loại trừ là một phơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hởng lần lợt của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích và đợc thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hởng của
nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác {19, tr.57 -58}.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có nhân tố không ảnh
hởng đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những nhân tố
khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lợng, có thể là nhân tố
chất lợng, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực
Việc nhận thức đợc mức độ và tính chất ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng là mục tiêu phân tích.
18
Để xác định đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt
động tài chính, phơng pháp loại trừ có thể đợc thực hiện bàng hai cách:
- Cách một: thay thế sự ảnh hởng lần lợt từng nhân tố và đợc gọi là "
phơng pháp thay thế liên hoàn"
- Cách hai: dựa vào ảnh hởng trực tiếp của từng nhân tố và đợc gọi là "
phơng pháp số chênh lệch"
Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch đợc sử dụng để
xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải đợc biểu hiện dới dạng tích số hoặc
thơng số, hoặc kết hợp cả tích số và thơng số.
1.3.2.1 Phơng pháp thay thế liên hoàn
Phơng pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lợt thay thế từng nhân tố theo

một trình tự nhất định. Nhân tố nào đợc thay thế nó sẽ xác định mực độ ảnh hởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu cha đợc thay thế phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trớc (gọi tắt là kỳ gốc), {19, tr.60- 61}.
Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hởng thì có
bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hởng của tất cả các
nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tợng cụ thể
của phân tích mà đã đợc xác định ở trên.
Bằng những giả định và ký hiệu nh trên, có thể khái quát mô hình chung phơng
pháp thay thế liên hoàn nhằm xác sự ảnh hởng lần lợt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích nh sau:
Trờng hợp 1: các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X đợc biểu
hiện dới dạng tích số. Có thể khái quát nh sau:
Đối tợng phân tích
- Số tuyệt đối
k
XXX =
1
- Số tơng đối
100
k
X
X
Các nhân tố ảnh hởng
- Do ảnh hởng của nhân tố a
kkkkka
cbacbaX =
1
19
- Do ảnh hởng của nhân tố b
kkk

cbacbaX
111
=
- Do ảnh hởng của nhân tố c
kc
cbacbaX
11111
=
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hởng và xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân
tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả
hoạt động đầu t tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
Trờng hợp 2: các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dới dạng cả tích số và th-
ơng số với chỉ tiêu phân tích X. Có thể khái quát nh sau:
Đối tợng phân tích:
- Số tuyệt đối
k
k
k
k
c
b
a
c
b
a
XXX ==
1
1
1

1
- Số tơng đối
100
k
X
X
Các nhân tố ảnh hởng
- Do ảnh hởng của nhân tố a
k
k
k
k
k
a
c
b
a
c
b
a
X =
1
- Do ảnh hởng của nhân tố b
k
k
kb
c
b
a
c

b
a
X
1
1
1
=
- Do ảnh hởng của nhân tố c

kc
c
b
a
c
b
a
X
1
1
1
1
1
=
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị
Nếu trong trờng hợp, từng nhân tố lại bao gồm nhiều yếu tố thì sẽ dùng dấu

ở trớc tích số hoặc tích số kết hợp với thơng số đã đợc trình bày ở trên.
1.3.2.2 Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp số chênh lệch là phơng pháp dựa vào sự ảnh hởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trớc hết phải biết đợc số lợng các chỉ

20
tiêu nhân tố ảnh hởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích,
từ đó xác định công thức lợng hoá sự ảnh hởng của nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp
và trình tự xác định ảnh hởng của từng nhân tố đến chi tiêu phân tích cần tuân theo
quy luật lợng đổi dẫn đến chất biến đổi. Nghĩa là nhân tố số lợng xếp trớc, nhân tố
chất lợng xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hởng lần lợt từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích cũng đợc thực hiện theo nguyên tắc trên. Có thể xác định sự ảnh hởng lần
lợt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nh sau:
Nếu gọi chỉ tiêu X cần phân tích. X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hởng và đợc
sắp xếp theo thứ tự a, b, c
Trờng hợp 1: các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích X. Nh
vậy, chi tiêu X đợc xác định cụ thể nh say: X=a.b.c
Nếu quy ớc kỳ kế hoạch là k, còn kỳ thực hiện đợc ký hiệu bằng số 1. Từ quy -
ớc này, chỉ tiêu X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện lần lợt đợc xác định:
X
1
=a
1
.b
1
.c
1
và X
k
=a
k
.b
k
.c
k

Đối tợng cụ thể của phân tích đợc xác định:
-Số tuyệt đối
k
XXX =
1
- Số tơng đối
100
1
x
X
X
k
X
là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch. Bằng phơng pháp số chênh lệch, có thể xác định sự ảnh hởng lần lợt từng
nhân tố a, b,c đến chỉ tiêu phân tích X nh sau:
- ảnh hởng của nhân tố a:
kkka
cbaaX )(
1
=
- ảnh hởng của nhân tố b:
kkb
cabbX
11
)( =
- ảnh hởng của nhân tố c:

111
)( baccX

kc
=
cuối cùng là tổng hợp phân tích, kiến nghị:

cba
XXXX ++=
21
Trên cơ sở xác định sự ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố, cần rút
ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng
cao kết quả phân tích.
Trờng hợp 2: các nhân tố a,b,c có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X đợc biểu
hiện dới dạng kết hợp cả tích số và thơng số, chỉ tiêu phân tích X có thể đợc xác
định cụ thể nh sau:
c
b
a
X .=
Kỳ kế hoạch là
k
k
k
k
c
b
a
X =
Kỳ thực hiện kế hoạch
1
1
1

1
c
b
a
X =
Đối tợng phân tích
- Số tuyệt đối:
k
k
k
k
c
b
a
c
b
a
XXX ==
1
1
1
1
- Số tơng đối
100
k
X
X
Các nhân tố ảnh hởng đợc xác định nh sau
- Do ảnh hởng của nhân tố a
k

k
ka
b
c
aaX )(
1
=
Do ảnh hởng của nhân tố b
).)(
11
(
1
1
k
k
b
ca
bb
X =
Do ảnh hởng của nhân tố c
1
1
)(
b
a
ccX
kcc
=
Tổng hợp, phân tích và kiên nghị
cba

XXXX ++=
1.3.3 Phơng pháp liên hệ cân đối
Cơ sở phơng pháp này là sự cân bằng về lợng giữa hai mặt của các yếu tố và
22

×