Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cao su 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.75 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức
thương mại lớn nhất hành tinh WTO (Tổ chức thương mại thế giới: World Trade
Organnization). Đất nước ta nói chung, doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang
đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới, những luật lệ trong kinh doanh không những bị ràng buộc bởi
các chính sách của Chính phủ nội địa mà còn phải chịu sức ép và phải phù hợp
với các quy ước, thông lệ quốc tế
Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ
không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối
quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý
kinh tế, chủ doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu
biết, phân tích hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích, đánh giá tình hình
tài chính. Bên cạnh đó không ít các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá
sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là không nhận thức đầy đủ công
tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng phân tích đánh
giá tình hình tài chính và từ đó tìm các biện pháp cải thiện tình hình tài chính
trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh
tế, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa
đó tôi đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty cao su 75” để nghiên cứu nhằm giải quyết một vấn đề vừa mang
tính lý luận vừa mang tính thực tiễn
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Phân tích thực trạng tình hình tì chính tại công ty cao su 75.


- Nêu giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cao su 75.
3. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; sử dụng các
phương pháp của khoa học thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu.
4. Những đóng góp của Luận văn
Một là, đề tài đã nói lên vai trò của phân tích tài chính đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đối với công ty
cao su 75 nói riêng.
Hai là, đề tài đã phân tích thực trạng tình hình tài chính, nêu lên những
tác động tích cực của việc đánh giá các chỉ số tài chính đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời nêu lên những hạn chế, tồn tại trong
cơ chế tài chính của Công ty để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
Ba là, nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhất nhằm cải thiện tình
hình tài chính của công ty cao su 75.
5. Giới thiệu bố cục của Luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia thành 3 chương lớn:
2
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính và đánh giá hoạt
động phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty cao su 75
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của công ty cao su 75
Qua đây tôi xin được tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, các
chuyên gia kinh tế, các anh, chị và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
suốt khoá học và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt xin được gửi lời
cám ơn chân thành đến Thầy Tiến sĩ Bùi Xuân Hồi, người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn; Các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Kinh tế và Quản lý, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng sau Đại học - Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong mục này tác giả cung cấp những khái niệm chung nhất về tài chính
doanh nghiệp. Những khái niệm này là cơ sở để tiến hành phân tích các chỉ
tiêu tài chính, là nền tảng để đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong một doanh
nghiệp. Những nội dung này được trình bày lần lượt theo các đề mục và tiểu
mục với mối quan hệ chặt chẽ, liên kết với nhau.
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
* Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị
trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho
các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
4
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế

doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường
hàng hoá và dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại
đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm
lao động Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân
phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí
* Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tính hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp để làm gì? Phân tích đánh
giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt
động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? Để phân
tích tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo đủ các yêu cầu nào? Tất cả những
câu hỏi này sẽ được trình bày cụ thể, lần lượt, theo trình tự ở trong mục này.
1.1.2.1. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là công cụ dắc lực cho công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để ra quyết định quản lý tài chính.
5
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và

các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo ra nhiều cơ hội để
phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Những người phân tích tài chính ở các cương vị khác nhau nhằm các
mục tiêu khác nhau
Phân tích tài chính đối với nhà quản trị: Nhà quản trị phân tích tài chính
nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị phân
tích tình hình thường xuyên sẽ:
- Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro
tài chính doanh nghiệp.
- Định hướng quyết định của giám đốc cũng như giám đốc tài chính:
quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân sách tiền mặt.
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư bao gồm những người có vốn
nhưng chưa đầu tư, đang có nhu cầu sử dụng vốn như mua cổ phiếu hay
trái phiếu công ty, các cá nhân tổ chức hoặc các cổ đông hiện tại đang đầu
tư vốn vào công ty. Thu nhập của cổ đông là thu nhập cổ phiếu, tiền lợi
tức cổ phiếu và giá trị tăng thêm (chênh lệch mua – bán) của vốn đầu tư
do biến động giá trên thị trường, hay yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kỳ
vọng của doanh nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành
đánh giá khả năng sinh lời của công ty, triển vọng của công ty trong tương
lai từ đó họ sẽ quyết định đầu tư thêm hay thu về, không đầu tư nữa? Để
6
trả lời được câu hỏi đó thì các nhà đầu tư thường dựa vào kết quả phân
tích tai chính của các chuyên gia phân tích.
Người cho vay: Người cho vay phân tích khả năng tài chính để nhận biết
khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, họ
sẽ đặt ra những câu hỏi là: “Liệu cho doanh nghiệp vay có những rủi ro gì xảy

ra?”; “Doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không?”; “Thời gian có thể cho
doanh nghiệp nợ?”.
- Nếu là khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay quan tâm đến tài sản thế
chấp và đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu khoản vay dài hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp và việc hoàn trả gốc và lãi sẽ
thuỳ thuộc vào khả năng này, bên cạnh những tài sản mà doanh nghiệp thế chấp.
Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp: Khoản lương nhận được từ
doanh nghiệp là nguồn thu nhập từ những người hưởng lương. Vì vậy, cán bộ
công nhân viên cũng rất quan tâm tới triển vọng phát triển cũng như khả năng
tài chính của doanh nghiệp. Họ cũng muốn biết tới xu thế phát triển, hiệu quả
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp để có động lực thúc đẩy họ làm việc tốt
hơn cho doanh nghiệp.
Công ty kiểm toán: Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính
doanh nghiệp và các bằng chứng khác mà kiểm toán thu được để xác định
tính hợp lý, trung thực của các số liệu và phát hiện những gian lận hoặc sai sót
của doanh nghiệp.
Tóm lại, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:
 Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt
tài chính theo các tiêu chí sau:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
- Rủi ro tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ)
7
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (cân đối tài chính, các đòn bẩy
và đẳng thức Dupont)
 Tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
 Đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doang nghiệp
1.1.2.2. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường đang diễn ra gay gắt và sôi động buộc các nhà
quản trị doanh nghiệp phải có định hướng chiến lược mà muốn hoạch định

chiến lược phải tiến hành phân tích tài chính, bởi vì:
- Phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép nhà quản trị doanh nghiệp
đánh giá thường xuyên những mặt mạnh - yếu về tình hình tài chính cũng như
hoạt động kinh doanh như: khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vốn
vật tư hành hoá
- Ngoài ra, phân tích tài chính là cơ sở để ra các quyết định tài chính
của doanh nghiệp. Qua các kết quả sau quá trình phân tich nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ biết được tồn tại, khó khăn đang vướng mắc và tìm cách khắc phục.
- Đối với nhà quản lý tài chính, sau khi phân tích tài chính sẽ đưa ra kế
hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn được sử dụng một
cách hiệu quả.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý các thông
tin kế toán nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tình hình tài chính hiện
hành với quá khứ, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, đánh giá về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi
ro trong tương lai.
1.1.2.3. Yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng,
nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, cho nên nó phải
đạt được các mục tiêu sau:
8
- Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu
ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng thông tin khac
nhau để giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định
vay, quyết định sản xuất
- Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin cho các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông
tin khác nhau trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng
tiền mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình, khả năng
thanh toán của DN

- Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình
huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của DN
Các mục tiêu trên đây liên quan mật thiết với nhau và góp phần cung
cấp thông tin nền tảng quan trọng cho người nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích
tình hình tài chính DN
Như vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của
phân tích tài chính DN là giúp cho những người ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng
của DN.
1.1.3. Các loại hình phân tích tài chính
* Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích tai chính chia làm 3
hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh
- Phân tích trong khi kinh doanh
- Phân tích sau khi kinh doanh
a. Phân tích trước khi kinh doanh
9
Phân tích trước khi kinh doanh còn goi là phân tích tương lai, nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
b. Phân tích trong quá trình kinh doanh
Phân tích trong quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích hiện tại (hay
tác nghiệp) là quá trình phân tích diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình
thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh,
chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
c. Phân tích sau kinh doanh.
Là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh (hay phân tích quá
khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế
hoạch định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực hiện

kế hoạch của các cỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo.
* Căn cứ theo thời điêm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ
a. Phân tích thường xuyên
Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh.
Kết quả phân tích giúp phát hiện ngay ra sai lệch, giúp DN đưa ra được các
điều chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên biện pháp này thường công phu và tốn kém.
b. Phân tích định kỳ
Được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo đã đươc thành
lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả
phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh
cảu từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
* Căn cứ theo nội dung phân tích
a. Phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
10
Phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả các kết quả phân
tích để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các yếu tố thuộc môi trường.
Ví dụ: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng
sản xuất kinh doanh
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận
b. Phân tích chuyên đề
Còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số nhân tố
của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng hợp.
Ví dụ: Các yếu tố về tình hình sử dụng lao động; các yếu tố về sử dụng
nguyên vật liệu.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các tỷ số cơ bản như:
* Khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài
hạn, nợ ngắn hạn )
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
* Khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn.
* Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh
11
với nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho)
chia cho nợ ngắn hạn.
K
Khả năng thanh =
toán nhanh
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
_ Vật tư hàng hoá tồn
kho
T

Tổng số nợ ngắn hạnT
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một
khoảng thời gian ngắn.
1.2.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng
như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): Tỷ số này được sử dụng để xác
định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài.
* Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi:
Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với số lãi vay
phải trả. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
1.2.3. Các tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh
12
nghiệp, người cho vay thường băn khoăn trước câu hỏi: tài sản của mình
được sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản sẽ
đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh
giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của
doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân

tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn
vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
nguồn vốn của doanh nghiệp.
* Vòng quay tiền.
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm
cho tổng số tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh
toán cao.
Vòng quay tiền =
Doanh thu tiêu thụ
Tiền + chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
* Vòng quay hàng tồn kho.
Để dảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho
nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho
hợp lý, chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và
hàng tồn kho.
Vòng quay tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh trình độ quản lý dự trữ của
doanh nghiệp (dự trữ nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm) thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của
doanh nghiệp.
* Vòng quay toàn bộ vốn.
13
Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, trong
đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu tiêu thụ

Tổng số vốn
Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn được doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ, không phân biệt nguồn hình thành.
* Kỳ thu tiền trung bình.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Kỳ thu tiền trung
bình được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
hoặc =
Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng
nhỏ và ngược lại.
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu
Tài sản cố định
Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập
báo cáo.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng
tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản, cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản

14
1.2.4. Các tỷ số về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp
Các tỷ số về khả năng sinh lãi luôn được các nhà quản trị tài chính quan
tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh
doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các
quyết định tài chính trong tương lai.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh trong một đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế =
trên doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế =
trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
* Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài sản phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(hoặc lợi nhuận sau thuế)
Giá trị tài sản bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của

đồng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế vốn kinh doanh
= Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế vốn kinh doanh
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
15
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu
đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.3.1. Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một
cách trực tiếp hơn, đó là: trả được công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy khả năng
thanh toán được coi là những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và
được đặc trưng bằng các tỷ suất sau.
1.3.1.1. Khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tổng tài sản đối với các khoản
nợ phải trả
Khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố
định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Tuy nhiên, ngoài
việc căn cứ vào chỉ số để đánh giá khả năng thanh toán là tốt hay xấu, cũng
cần xem xét các yếu tố sau: Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tài
sản lưu động, hệ số vòng quay của một số tài sản lưu động
1.3.1.2. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ
16
số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với
nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ
chuyển nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Còn nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả khác. Hệ số thanh toán hiện
hành đo lường khả năng của các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền
để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành kinh
doanh và từng thời kỳ kinh doanh, nhưng nguyên tắc cơ bản phát biểu rằng
con số tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, một con số tỷ lệ thanh toán chung rất
thấp thông thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về
dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Trong khi đó một con số tỷ cao quá lại
nói lên rằng công ty đang không quản lý hợp lý được các tài sản có hiện hành
của mình.
1.3.1.3. Khả năng thanh toán nhanh.

Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán hiện hành. Hệ số này
thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt
(tiền mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn.
Hàng dự trữ và các khoản phí trả trước không được coi là các tài sản có khả
năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lỗ nếu
được bán. Hệ số này được tính như sau:
Khả năng thanh
toán nhanh
K
=
Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn
_ Vật tư hàng hoá
tồn kho
T Tổng số nợ ngắn hạnT
Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tưong đối khả
17
quan, còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Cũng cần thấy rằng, số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác
định là: tiền cộng với tương đương tiền. Được gọi là tương đương tiền là các
khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước
(các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn có khả
năng thanh khoản cao). Vì vậy, hệ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh
(gần như tức thời) các khoản nợ được xác định như sau:
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt + Tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan
hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được

thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ
số này ≥0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số
này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều,
vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng. Thông thường hệ số này
bằng 1 là lý tưởng nhất.
1.3.2. Phân tích các tỷ số về khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp
Các tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và
có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an
toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ
nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất – kinh doanh chủ yếu do
các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các
chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành
cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
18
1.3.2.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ):
Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng phản ánh cơ cấu
nguồn vốn.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 và 1 nhưng thông
thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ
nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho
vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền

kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ
kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ sở hữu còn gọi là
hệ số tự tài trợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Và = 1 - hệ số nợ
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ
của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ
nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng
khi hệ số nợ cao thi doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một
chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
1.3.2.2. Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi
19
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn dùng để trả lãi vay
là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán
hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho

chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
1.3.3. Phân tích các tỷ số về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp được sử dụng để đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định và tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú
trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này
để xem xét khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.3.3.1. Vòng quay tiền.
Vòng quay tiền =
Doanh thu tiêu thụ
Tiền + chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao
Vòng quay này càng lớn chứng tỏ đồng vốn được sử dụng trong năm
càng hiệu quả
1.3.3.2. Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu
cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ
tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm
20
Vòng quay tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho cho biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao.

1.3.3.3. Vòng quay toàn bộ vốn.
Tỷ số này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua tỷ số này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này cũng làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng
thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
1.3.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là
điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán). Nhanh chóng giải
phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của
công tác tài chính. Vì vây, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời
gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử
dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản
phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày.
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
21
hoặc = Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu
Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước
Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu
nhập từ hoạt động tài chính và thu thập bất thường ở báo cáo kết qủa hoạt

động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của
doanh nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết
trung bình số phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông
thường 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu
này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh
nghiệp phải có biện pháp để thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh
gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.
1.3.3.5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu
Tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi, phát huy hết công suất.
Chỉ tiêu này cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí sản xuất.
1.3.3.6. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
22
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản
cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các tài
sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn

rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao
nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
1.3.4. Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp
Các tỷ số về khả năng sinh lãi đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp so
với doanh số bán ra, các đầu tư về tài sản, vốn của nó ra sao
1.3.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận trước (sau) thuế trong một trăm
đông doanh thu.
Các nhà quản trị tài chính rất quan tâm đến 2 chỉ tiêu là lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế, do vậy, tương ứng cũng có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế =
trên doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế =
trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, doanh nghiệp cần quan
tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, tăng doanh thu.
1.3.4.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp
có cơ cấu vốn khác nhau và thuế suất thu nhập khác nhau.
23
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và
phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu
nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.

Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(hoặc lợi nhuận sau thuế)
Giá trị tài sản bình quân
Chỉ số này cho biết trong một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lãi cho doanh nghiệp
1.3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường
tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với
vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế vốn kinh doanh
= Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế vốn kinh doanh
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Trong hai chỉ tiêu trên thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi
nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng va làm nghĩa vụ với nhà nước)
được sinh ra do sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh.
1.3.4.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
24

×