Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn kiểm toán Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cô định trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.89 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các
yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp . Tài
sản cố định bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các
khoản mục khác trên báo cáo tài chính và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều
bên . Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt kiểm toán khoản mục tài
sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc
kiểm toán . Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những
thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm những bất hợp lý trong
công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài sản cố định, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Do vậy, trong quá trình thự tập
tại công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT, em đã chọn
Đề tài :” Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cơ định trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT “
làm Đề tài Chuyên đề thực tập của mình . Với Chuyên đề thực tập này, em đi
sâu tìm hiểu kiểm toán khoản mục tài sản cố định một cách có hệ thống trên
giác độ thực tiễn. Trên cơ sở kiến thức thu được trong quá trình học tập cũng
như trong thời gian thực tập tại Công ty AAT, em xin đưa ra một số nhận xét
và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp luận và hoạt động thực tiễn trong
kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại đơn vị thực tập .
Nội dung của Chuyên đề gồm 2 phần :
Chương 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNH dịch vụ kiểm toán, kế
toán và tư vấn thuế AAT;
Chương 2: Nhận xét và một số đề xuất để hoàn thiện kiểm toán khoản mục
tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và dịch vụ AAT thực hiện.
Bài báo cáo được kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu: mô tả kết hợp với
phân tích, trình bày bằng lời nói kết hợp với sơ đồ bảng biểu, phỏng vấn các
kiểm toán viên cũng như được trực tiếp tham gia công việc kiểm toán …. Tuy
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A


1
nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên Chuyên đề chỉ tập
trung vào kiểm toán khoản mục tài sản cố định do công ty TNHH dịch vụ kiểm
toán, kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện tại khách hàng XYZ. Trên cơ sở
đó, tổng kết kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty AAT để rút ra những bài học kinh nghiệm và phương hướng
hoàn thiện kiểm toán khoản mục này
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trung Kiên đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho em để em hoàn thành bài Chuyên đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới ban giám đốc Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn
thuế AAT đã tạo điều kiện cho em thực tập tại quý Công ty
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
2
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ AAT THỰC HIỆN
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY AAT THỰC HIỆN
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm toán một cuộc kiểm toán
Các kiểm toán viên làm việc tại hai phòng nghiệp vụ bao gồm có 8
người ở phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và 25 người ở phòng kiểm toán và
tư vấn tài chính.
* Việc tổ chức đoàn kiểm toán được phân chia như sau:
Ở Công ty đoàn kiểm toán bao gồm: Các cấp lãnh đạo, Chủ nhiệm kiểm toán,
Trưởng nhóm kiểm toán, và các trợ lý kiểm toán được phân chia thành ba cấp
là trợ lý cấp một, trợ lý cấp hai và trợ lý cấp ba.
Khi đi kiểm toán đoàn kiểm toán gồm có: Chủ nhiệm kiểm toán, Trưởng nhóm
kiểm toán và các trợ lý kiểm toán.
* Khi hợp đồng được ký kết, Ban giám đốc sẽ đưa ra quyết định xem

nhóm kiểm toán nào được thực hiện kiểm toán và kiểm toán cho khách hàng
nào. Do tính năng động nghề nghiệp nên các kiểm toán viên có thể luân chuyển
với nhau để thành lập nên nhóm mới, tùy theo năng lực của các nhân viên cũng
như tính chất của mỗi hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng lớn có thể ghép
các nhóm nhỏ lại với nhau để cùng nhau thực hiện kiểm toán.
Trong mỗi nhóm sẽ có một kiểm toán viên chính phụ trách là trưởng
nhóm kiểm toán và thường có hai trợ lý kiểm toán hoặc với nhóm lớn có thể có
ba hoặc bốn trợ lý kiểm toán.
Đối với các khách hàng đã kiểm toán năm trước, chủ nhiệm kiểm toán
đã tiến hành kiểm toán năm trước tiếp tục đi kiểm toán trong lần tiếp theo để từ
những kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng này mà có thể thực hiện kiểm
toán hiệu quả hơn so với kiểm toán viên mới thực hiện.
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
BAN GIÁM ĐỐC
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN CẤP I
CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN
TRƯỞNG NHÓM KIỂM TOÁN
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN CẤP
II
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN CẤP
III
3
Sơ đồ 1.1: Các thành phần trong một cuộc kiểm toán của Công ty
Trách nhiệm chủ yếu của chủ nhiệm kiểm toán là quản lý các hợp đồng
kiểm toán với các khách hàng kiểm toán từ đầu đến cuối, bao gồm: gặp gỡ trao
đổi với khách hàng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm toán, giao công
việc cho trưởng nhóm kiểm toán, phân công nhân viên và soát xét hồ sơ kiểm
toán, báo cáo kiểm toán và thư quản lý để đảm bảo chất lượng dịch vụ theo các
chuẩn mực nghề nghiệp và phương pháp kiểm toán của Công ty.
Trách nhiệm của trưởng nhóm kiểm toán là thực hiện các cuộc kiểm

toán dưới sự giám sát và hỗ trợ của Chủ nhiệm kiểm toán và Giám đốc theo các
chuẩn mực nghề nghiệp và phương pháp kiểm toán của Công ty bao gồm: tổng
hợp kết quả kiểm toán, lập dự thảo báo cáo kiểm toán, thư quản lý. Sau khi
hoàn thành công việc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán báo cáo lên chủ nhiệm
kiểm toán và ban lãnh đạo.
Trợ lý kiểm toán có trách nhiệm thực hiện các công việc: chuẩn bị file,
thực hiện các phần hành kiểm toán theo kế hoạch, chương trình kiểm toán đề.
Trợ giúp các nhóm tư vấn và đào tạo cho khách hàng
Giám đốc là người chịu trách nhiệm cuối cùng và cao nhất đối với báo
cáo kiểm toán phát hành.
* Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Trong tổ chức công tác kiểm toán, việc phân công công việc là của
trưởng nhóm kiểm toán. Đối với các cuộc kiểm toán quy mô thông thường thì
trợ lý cấp 1 sẽ thực hiện kiểm toán các phần hành về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tài sản cố định, khấu hao… Trợ lý cấp 2 soát xét các tài khoản doanh thu,
chi phí và các tài khoản về thuế phải nộp, thuế được khấu trừ… Trợ lý cấp 3
kiểm toán các phần hành phải thu, phải trả, hàng tồn kho… Tùy theo số lượng
các khoản mục trên báo cáo tài chính của Công ty khách hàng và mối liên quan
giữa các khoản mục mà có sự phân công công việc hợp lý cho từng người.
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
4
Đối với các dự án lớn thì các phần hành quan trọng sẽ trực tiếp do
trưởng nhóm thực hiện và phân công công việc đối với các phần hành còn lại
cho các trợ lý kiểm toán.
Quy trình chung của cuộc kiểm toán mà Công ty AAT thực hiện bao
gồm các bước sau:
Bước 1. Tiếp cận khách hàng
Do Công ty AAT là một Công ty mới thành lập nên việc tìm kiếm khách
hàng là vô cùng quan trọng. Vì vậy, Công ty đều gửi thư chào hàng đến các
khách hàng. Thư chào hàng được soạn thảo bởi bộ phận hành chính của Công

ty dựa trên những dự đoán về nhu cầu được kiểm toán của khách hàng, cung
cấp cho khách hàng các thông tin về loại hình dịch vụ mà Công ty AAT có khả
năng cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịch vụ
của Công ty AAT.
Tiếp cận khách hàng được tiến hành với từng khách hàng, nếu là khách
hàng mới có thể bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp liên hệ với Công ty để
yêu cầu kiểm toán hoặc thông qua sự quen biết ngoại giao của Ban giám đốc
Công ty, hoặc được ngân hàng giới thiệu. Còn nếu là khách hàng đã được Công
ty kiểm toán thì Công ty liên lạc trực tiếp với khách hàng, hay có thể liên hệ
với Công ty có yêu cầu về kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán. Trên cơ sở
thư mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tiếp nhận yêu cầu của khách
hàng, điều tra về những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của đơn vị
khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên phải
đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một
khách hàng truyền thống; đồng thời đánh giá việc chấp nhận kiểm toán có làm
tăng rủi ro hoạt động kiểm toán và có ảnh hưởng đến uy tín của Công ty kiểm
toán hay không. Để thực hiện công việc này kiểm toán viên cần liên lạc với
kiểm toán viên tiền nhiệm (nếu là khách hàng mới), kết hợp với việc xem xét
tính liêm chính của Ban giám đốc Công ty khách hàng vì đây là nền tảng cho
mọi hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
5
Qua thư mời kiểm toán, Ban Giám Đốc Công ty AAT sẽ tiến hành trao
đổi với Ban Giám Đốc Công ty khách hàng về những thông tin cần thiết liên
quan đến cuộc kiểm toán sau này như: ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt
động… để tiến hành xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán và sau khi thống
nhất được mức giá phí thì hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán.
Bước 3: Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện
Việc bố trí về nhân sự và thời gian thực hiện của cuộc kiểm toán là rất

quan trọng, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất có thể chấp nhận. Điều này được Ban lãnh đạo AAT cân
nhắc trước mỗi cuộc kiểm toán.
Khi lựa chọn nhóm kiểm toán AAT thường chú ý lựa chọn những kiểm
toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng. Về phía Ban lãnh đạo của Công ty bà Trần Thị Nguyệt _ Phó Giám Đốc
là người trực tiếp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra chất lượng toàn cuộc kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của các phần hành kiểm
toán trên cơ sở đó đưa ra ý kiến của Công ty về toàn cuộc kiểm toán. Đồng thời
trưởng nhóm kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc Công ty
khách hàng về kết quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Bước thứ 4.Thiết kế chương trình kiểm toán
Kế hoạch chi tiết này sẽ được áp dụng phù hợp với chương trình kiểm
toán tiên tiến nhất đang được áp dụng trong Công ty nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện kiểm toán đạt được nhiều hiệu quả nhất.
Chương trình kiểm toán được thiết kế đối với từng khoản mục trên
BCTC. Khi tiến hành lập chương trình kiểm toán, kiểm toán viên xác định các
thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với mỗi khoản mục. Đây cũng là căn cứ để
phối hợp, kiểm tra cuộc kiểm toán, làm căn cứ để kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
* Đặc điểm tổ chức các phần hành kiểm toán
Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT chia đối tới
kiểm toán thành các phần hành kiểm toán theo khoản mục. Cụ thể các phần
hành được chia ra như sau:
Bảng 1.1: Các phần hành kiểm toán chia theo khoản mục
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
6
Khoản mục

hiệu

Khoản mục

hiệu
Tiền 110 Thuế - Các khoản nộp 333
Phải thu 130 Lương và các khoản trích theo lương 334
Tài sản ngắn hạn khác 140 Các khoản dự phòng 350
Hàng tồn kho 150 Vốn CSH 400
CPSXKD dở dang 154 Doanh thu 500
Tài sản cố định 210 CPSX 620
Bất động sản đầu tư 217 Giá vốn hàng bán 632
Đầu tư tài chính 220 Chi phí 640
CP XDCB dở dang 241 Doanh thu - CP Tài chính 005
Tài sản dài hạn khác 240 Thu nhập - CP khác 011
Các khoản vay và nợ 340 Công nợ nội bộ 036
Các khoản phải trả 330 Khác 810
* Quan hệ kiểm toán khoản mục tài sản cố định với những khoản mục
khác
Tài sản cố định là một khoản mục quan trọng và thường có giá trị lớn trong báo
cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Nó có quan hệ mật thiết với các khoản
mục khác nhau như: khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang, khoản mục
chi phí sản xuất, khoản mục các khoản phải trả, khoản mục các các khoản vay
và nợ….
1.2. Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong qui trình kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty AAT thực hiện
1.2.1. Khái quát về qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện
Quy trình tổng thể cho kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ
kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện gồm ba giai đoạn: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán
Giai đoạn thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán

* Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng. Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách
hàng được xem xét qua các điểm về các thông tin chung khái quát như:
- Ngành nghề kinh doanh, hoạt động chính của khách hàng
- Cơ cấu tổ chức của Công ty khách hàng
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
7
- Chế độ kế toán áp dụng, niên độ kế toán (ngày bắt đầu và kết thúc
niên độ), đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, hình thức sổ kế toán
- Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm tra
giấy phép thành lập, điều lệ Công ty, các báo cáo tài chính, biên bản họp hội
đồng quản trị…
- Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ để thấy được những biến động bất
thường để có kế hoạch tìm ra nguyên nhân của những biến động bất thường đó.
Các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Thông
thường thủ tục này sẽ được thực hiện như sau: So sánh số dư của từng khoản
mục kỳ này so với kỳ trước hoặc giữa các tháng, quý với nhau, xem xét và phát
hiện những biến động bất thường đối với số lượng và giá trị của khoản mục. So
sánh số thực tế thực tế với định mức nhằm phát hiện các chênh lệch quá lớn so
với định mức. So sánh tỷ trọng của từng khoản mục để nhận thấy sự bất thường
trong các tài khoản chi tiết. Kết hợp với phân tích các tỷ suất quan trọng.
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán
Việc đánh giá tính trọng yếu của các khoản mục thường được tiến hành
theo hai bước sau: Ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu và phân bổ ước
lượng ban đầu về mức độ trọng yếu cho từng khoản mục. Việc phân bổ mức
trọng yếu dựa trên bản chất của khoản mục, kinh nghiệm của các kiểm toán
viên, rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ
đối với khoản mục. Nếu khoản mục nào của khách hàng phát sinh nhiều và
phức tạp, hệ thống kiểm soát về khoản mục đó là yếu,…dẫn đến khả năng xảy
ra sai phạm là cao thì ước lượng ban đầu về mức độ trọng yếu của khoản mục

này sẽ cao hơn và ngược lại.
Đánh giá rủi ro: để đánh giá tính trọng yếu, đồng thời kiểm toán viên
phải đánh giá rủi ro đối với các khoản mục.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở các thông tin, tài liệu đã thu thập được, đoàn kiểm toán tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, công việc cụ thể và
bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán và xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm
toán.
Giai đoạn thứ 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
8
Với chương trình kiểm toán đã được lập một cách khoa học và thích hợp
cho từng khách hàng, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ
tiến hành các công việc kiểm toán theo các kế hoạch chi tiết đã lập ra.
* Rà soát đánh giá thực hiện các thử nghiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Kiểm toán viên sẽ phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế
toán và thủ tục kiểm soát hiện có tại đơn vị khách hàng.
Các thủ tục kiểm soát bao gồm: Kiểm tra dấu hiệu của tính phê chuẩn
các nghiệp vụ liên quan đến các khoản mục có đúng thẩm quyền không, dấu
hiệu kiểm soát nội bộ trên các hóa đơn, chứng từ… Quan sát kiểm kê vật chất.
Phỏng vấn về việc phân công phân nhiệm giữa các thành viên. Việc phân tích
này giúp kiểm toán viên có những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Từ đó có biện pháp sử dụng các thủ tục, kỹ thuật kiểm
toán sau hợp lý theo mức độ tin cậy này.
* Thực hiện các thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp.
- Phân tích ngang. Đối chiếu giữa sổ sách kế toán và các chứng từ gốc
có liên quan. So sánh số dư của các khoản mục năm nay so với năm trước, số
dư thực tế so với định mức trong đơn vị. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát
hiện sự biến động tăng giảm bất thường của từng khoản mục nhằm tìm hiểu
nguyên nhân dẫn đên sự thay đổi đó.

- Phân tích dọc. Công ty sử dụng các tỷ suất về cấu trúc tài chính, tỷ suất
về đầu tư và tỷ suất về khả năng sinh lợi để xem xét xu hướng biến động của
chúng.
Các thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác cần thực hiện, bổ sung cho thủ tục kiểm tra chi tiết,
kiểm tra tính thích hợp của các số liệu và kiểm tra toàn bộ báo cáo tài chính
trong khâu soát xét cuối cùng của kiểm toán viên.
* Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh và kiểm tra chi tiết
số dư:
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện trên cơ sở
áp dụng phương pháp chọn mẫu của kiểm toán viên. Để kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ, kiểm toán viên chủ yếu tiến hành xem xét mối liên hệ giữa các tài
khoản có liên quan đối với từng nghiệp vụ, tiến hành chọn mẫu các chứng từ để
tiến hành kiểm tra chi tiết nhằm khẳng định tính hiệu lực và đầy đủ của chứng
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
9
từ, chọn mẫu một số chứng từ gốc đối chiếu với sổ cái tài khoản tương ứng để
khẳng định tính có thật và tính đúng kỳ của nghiệp vụ.
Việc kiểm tra chi tiết số dư sẽ được thực hiện với tất cả các khoản mục có số
dư trên bảng cân đối kế toán. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi
tiết số dư như: Quan sát kiểm kê vật chất để xác định cuộc kiểm kê của khách
hàng đang thực hiện có tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của doanh
nghiệp hay không; khẳng định khoản mục đã được kiểm kê chính xác. Hoặc sử
dụng kỹ thuật xác nhận bằng việc gửi thư xác nhận đến bên thứ ba có liên quan.
Giai đoạn thứ 3. Kết thúc cuộc kiểm toán
* Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, hồ sơ kiểm toán trước khi rời
khỏi văn phòng khách hàng
* Tổng hợp các công việc đã thực hiện
* Xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính
* Tổng hợp các sai sót để đề nghị điều chỉnh và trao đổi với Ban giám đốc

Công ty khách hàng
* Thủ tục phân tích được thực hiện thông qua việc đánh giá kết quả
Việc hạch toán các nghiệp vụ là phù hợp với thông lệ quốc tế và tuân
thủ các quy định, chế độ kế toán hiện hành.
Các chứng từ sổ sách có liên quan đến các chu trình phải thể hiện sự vận
động của nghiệp vụ và phải hợp lý.
Các thông tin về nghiệp vụ đảm bảo trung thực hợp lý.
Trên cơ sở kết quả của tất cả các công việc đã thực hiện kiểm toán viên
đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
* Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
1.2.2. Giới thiệu về chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định do
công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT thực hiện
Căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá cho khoản mục
tài sản cố định, kiểm toán viên lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản
mục tài sản cố định . Dưới đây là chương trình kiểm toán mà Công ty AAT áp
dụng cho khách hàng XY
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
10
AAT
Chương trình kiểm toán
Tân khách hàng:
Niên độ kế toán:
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Mục tiêu
Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp,
doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định trong khuôn khổ hoạt động của mình
(tính hiện hữu, sở hữu).
Các yếu tố được tính vào tài sản cố định phải là tài sản cố định; việc bán và
xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại được
hạch toán (tính đầy đủ).

Giá trị được ghi vào tài sản cố định phải chính xác và không bao gồm các
yếu tố phải ghi vào chi phí (tính chính xác).
Đánh giá (khấu hao) và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các
chuẩn mưc áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của chúng ta (đánh giá cách
trình bày).
Bảng 1.2. Chương trình kiểm toán khaonr mục tài sản cố định
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
11
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
12
1. Thủ tục phân tích
So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí khấu
hao kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của
doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường.
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khó sổ kế toán
2.1.1. Kểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về
kiểm kê TSCĐ hay không?
2.1.2. Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý
tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn.
2.1.3. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy

làm việc các tài sản cố định chưa sử dụng, không sử dụng, hư
hỏng, chờ thanh lý, nhượng bán, lỗi thời.
2.1.4. Đảm bảo rằng các tài sản cố định bị loại ra khỏi danh
mục tài sản cố định (tài sản nhận ký cược, tài sản đem đi ký
cược… ) đã được loại ra trong quá trình kiểm kê, loại trừ một
cách chính xác mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
2.1.5. Thực hiện xác nhận đối với tài sản cố định do người
khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi tài sản cố định hoặc giữ tài
sản cố định về số lượng, chất lượng.
2.1.6. Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
2.2. Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết
thúc niên độ:
2.2.1. Thu thập các tại liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà
khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê,
các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…)
2.2.2. Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã
thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã
nhận được.
2.2.3 Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
13
1.3. Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính của công ty XYZ
1.3.1. Khái quát về kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
khoản mục tài sản cố định
* Kế hoạch kiểm toán tổng quát
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết các công việc cần thực
hiện theo các phần hành cụ thể trên cơ sở những nội dung của kế hoạch chiến
lược, chương trình kiểm toán tổng thể gồm công việc sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Công ty XYZ
Thông tin khái quát
Công ty XYZ là công ty cổ phần hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103003614 ngày 20/01/2004- do sở kế hoach và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Tổng số vốn điều lệ của công ty của nhà nươc là 55 tỷ đồng, trong đó
Tỷ lệ cổ phần của nhà nước là 51% tương ứng 28.05 tỷ đồng
Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông khác là 49% tương ứng 26.95 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại bánh
kẹo, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các sản phẩm hàng hóa
khác….Trong đó hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh bánh
kẹo các loại
Bảng 1.3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 của công ty XYZ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
80.060.357.930 47.921.369.416
Các khoản giảm trừ doanh thu 28.061.818
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
80.032.296.112 47.921.369.416
Giá vốn hàng bán 74.301.100.336 44.780.513.519
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5.731.195.776 3.140.855.897
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
14
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính 1.451.658.202 877.787.108
Chi phí tài chính 8.839.000 1.275.000

Chi phí bán hàng 21.460.008 223.862.455
Chi phí QLDN 3.890.257.009 2.190.593.892
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất KD
3.262.297.961 1.602.911.658
Thu nhập khác 744.068.569 831.522.127
Chi phí khác 536.056.091 744.451.05
Lợi nhuận khác 208.030.478 87.071.077
Tổng lợi nhuận trước thuế 3.470.328.439 1.689.982.735
Thuế TNDN phải nộp 970.991.963 473.195.166
Tổng lợi nhuận sau thuế 2.499.336.476 1.216.787.589
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
15
Cơ cấu tổ chức của công ty
Đứng đầu công ty là giám đốc, dưới giám đốc là các phó giám đốc, kế toán
trưởng, các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước ban giám đốc
Các thành viên cảu ban giám đốc của công ty bao gồm:
Ông Mai Văn Tăng : Giám đốc
Ông Vũ Tiến Dũng : Phó giám đốc
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định : Tài sản cố định được ghi nhận theo
giá gốc. Trong quá trình sủ dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại
Phương pháp khấu hao tài sản cố định : được tính theo phương pháp đường

thẳng . Thời gian khấu hao được ước tính như sau :
Số năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 25
Máy móc, thiết bị 5
Phương tiện vận tải 5
Thiết bị văn phòng 5
Thứ hai: Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện
Việc bố trí về nhân sự và thời gian thực hiện của cuộc kiểm toán là hết sức
quan trọng, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất
với chi phí thấp nhất có thể chấp nhận. Điều này được ban lãnh đạo Công ty
AAT cân nhắc trước mỗi cuộc kiểm toán.
Khi lựa chọn nhóm kiểm toán, ban lãnh đạo Công ty AAT thường chú ý lựa
chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng. Về phía lãnh đạo AAT, bà Trần Thị Nguyệt – Phó
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
16
Giám đốc phụ trách kiểm toán báo cáo tài chính là người trực tiếp chỉ đạo,
giám sát và kiểm tra chất lượng toàn cuộc kiểm toán
Nhóm kiểm toán công ty ABC gồm có 4 người, do trưởng nhóm kiểm toán là
người đã từng kiểm toán tại công ty các năm trước đây vì vậy thời gian thực
hiện dự kiến là 5 ngày . Bốn người gồm
Bà Nguyễn Thị Thu Trưởng nhóm kiểm toán
Bà Trần Thị Nguyệt Kiểm toán viên
Bà Trần Thị Lan Anh Trợ lý kiểm toán
Bà Nguyễn Kiều Giang Trợ lý kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của các phần hành kiểm
toán, trên cơ sở đó đưa ra ý kiến Công ty về toàn cuộc kiểm toán thể hiện trên
báo cáo kiểm toán. Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán phải chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc và Ban Giám đốc Công ty khách hàng về kết quả và chất
lượng cuộc kiểm toán

Thứ 3: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chinh cũng được Công
ty AAT thực hiện theo từng loại rủi ro: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro
phát hiện
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính
Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính được Công ty AAT đánh giá
trên ba mức độ: thấp, trung bình, cao. Kiểm toán viên sẽ đưa ra các câu hỏi
đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính. Căn cứ vào từng câu
trả lời đối với một vấn đề cụ thể, đặc biệt là xem xét tầm quan trọng của vấn đề
đú tới các thông tin trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro
tiềm tàng.
Đối với Công ty XYZ, do là khách hàng năm đầu tiên nên để đánh giá rủi ro
tiềm tàng, kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng, như:
tính liêm chính, kinh nghiệm, sự hiểu biết của Ban Giám đốc; sự thay đổi thành
phần của Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị trong năm kiểm toán, trình độ
chuyên môn, kinh nghiêm của kế toán trưởng, ý kiến của kiểm toán viên trên
Báo cáo kiểm toán năm trước… Sau đú, kiểm toán viên tiến hành lập bảng
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
17
đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với Công ty XYZ
Bảng 1.4. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty
XYZ
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính
Khách hàng: Công ty XYZ
1.Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào?
Được tổ chức tốt
2.Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc?
Các thành viên trong Hội đồng quản trị có năng lực tốt, có nhiều kinh
nghiệm trong việc điều hành sản xuất và kinh doanh thép
3.Trình độ của kế toán trưởng và nhân viên kế toán?

Kế toán trưởng và nhân viên kế toán tốt nghiệp Đại học ngành kế toán
4.Ý kiến của kiểm toán viên trong Báo cáo kiểm toán năm trước?
Ý kiến ngoại trừ
….
Kết luận: Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính là trung bình
Đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ báo cáo tài chính.
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán
viên đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ báo cáo tài chính. Việc đánh giá này
được tiến hành bằng cách thu thập những thông tin theo bảng câu hỏi về Hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Dựa vào đú mà kiểm toán viên sẽ đánh
giá được Hệ thống kiểm soát nội bộ là khá, trung bình, yếu từ đú xác định rủi
ro kiểm soát là thấp, trung bình, cao. Trong quá trình đánh giá, kiểm toán viên
dựa vào sự xét đoán để đưa ra được kết luận chính xác. Do đú công việc này
phải đựơc thực hiện bởi các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm
Bảng 1.5. Đánh giá Hệ thống KSNB tại Công ty XYZ
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
18
Đánh giá Hệ thống KSNB
Khách hàng: Công ty XYZ
Kết luận: Hệ thống KSNB
Khá Trung bình Yếu
Câu hỏi Có Không Không
áp dụng
1. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có bị chi phối bởi một hoặc
một nhóm người không trung thực không?
X
2. KTV có nghi ngờ về tính liêm chính của Ban Giám đốc và Hội
đồng quản trị?
X
3. Việc phân công công việc cho nhân viên kế toán không được

cập nhật thường xuyên?
4. ……
X
Như vậy, rủi ro kiểm soát đối với Công ty XYZ là trung bình.
Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên của Công ty AAT nên kiểm toán
viên hiểu rõ về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soạt nội bộ nói chung
và công tác kế toán nói riêng. Dựa vào kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước,
kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng này là kém
hiệu quả, rủi ro kiểm soát : Cao
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
X
19
Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ báo cáo tài chính.
Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên xác
định rủi ro phát hiện thông qua mô hình xác định rủi ro dưới đây.
Bảng 1.6 : Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV vể rủi ro
tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Khách hàng XYZ có rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính được đánh giá là
Trung bình, rủi ro kiểm soát là Cao, do đó rủi ro phát hiện trên toàn bộ báo
cáo tài chính là Thấp.
* Chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Kiểm toán tài sản cố đinh là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm
toán báo cáo tài chính nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ qui

trình kiểm toán chung. Đối với các khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau… Kiểm toán viên
thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định đều phải tuân thủ chương trình
kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp dụng cho phù hợp
với đặc thù của từng khách hàng. Để tìm hiểu thực tế chương trình kiểm toán
mẫu khoản mục tài sản cố định được các kiểm toán viên trong Công ty AAT áp
dụng và thực hiện như thế nào, chuyên đề mô tả công việc thực tế qua việc sử
dụng khách hàng XYZ cụ thể đã được AAT kiểm toán báo cáo tài chính năm
2009 làm ví dụ minh hoạ.
* Đánh giá rủi ro cho khoản mục tài sản cố định tại công ty khách hàng
XYZ
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Công ty XYZ do tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ
( 1.56% ) nên kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này
là thấp
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
20
Đánh giá rủi ro kiểm soát
Để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tài sản cố định, kiểm
toán viên sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
Công ty khách hàng XYZ
Bảng 1.7. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố
định tại Công ty XYZ
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty
XYZ
C
ó
Khôn
g

Không áp dụng
1. Hệ thống thẻ tài sản cố định có được duy trì
và cập nhật kịp thời không?
X
2. Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào khác
theo dõi và quản lý danh mục tài sản cố định
không?
X
3. Việc mua sắm tài sản cố định có phải lập kế
hoạch trước hàng năm không?
X
4. Có sự phân cấp trong việc quyết định mua
sắm, đầu tư tài sản không?
X
5. Tài sản cố định khi mua về có bắt buộc phải
có bộ phận kiểm tra chất lượng và lập biên bản
nghiệm thu trước khi giao cho bộ phận sử dụng và
thanh toán không?
X
6. Tài sản cố định khi giao cho bộ phận sử
dụng có được lập biên bản bàn giao cho bộ phận
chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng không?
X
7. Tài sản cố định có được mô tả đầy đủ thông
tin trong Thẻ tài sản (sổ quản lý) đến mức có thể
nhận diện tài sản ở bên ngồi không?
X
8. Tài sản cố định có được đánh mã quản lý
riêng riêng để có thể đối chiếu giữa tài sản ghi chép
trên sổ và trên thực địa không?

X
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
21
9. Đơn vị có văn bản quy định về trách nhiệm
của người sử dụng, quy trình vận hành và sử dụng
tài sản đối với những tài sản cố định quan trọng, tài
sản cố định có giá trị lớn hoặc tào sản cố định đòi
hỏi phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt
không?
X
10. Tài sản cố định khi mang ra ngoài công ty có
bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của cấp
lãnh đạo có thẩm quyền không?
X
11. Có sổ theo dõi, quản lý các tài sản được tạm
thời đưa ra khỏi Công ty hoặc đang sử dụng ngoài
văn phòng Công ty (ví dụ như máy tính xách tay
hay các tài sản mang đi công tác, cho thuê) không?
X
12. Những tài sản cố định đang thế chấp, cầm cố
để đảm bảo cho các khoản vay có được ghi chép lại
để theo dõi riêng không?
X
13. Công ty có giao cho một bộ phận chuyên
chịu trách nhiệm xử lý các vấn để khi tài sản cố
định bị hỏng không?
X
14. Các nhân viên có buộc phải báo cho bộ phận
chuyên trách khi tài sản cố định bị hỏng trong quá
trình sử dụng không?

X
15. Các nhân viên có được phép tự sửa chữa tài
sản cố định khi tài sản bị sự cố mà không cần xin
phép cấp lãnh đạo (hoặc xin phép sau) không?
X
16. Tất cả các sự cố hỏng của tài sản cố định có
được ghi lại thành biên bản và lưu giữ lại không?
X
17. Các tài sản cố định chưa cần dựng có được
bảo quản riêng trong kho để đảm bảo chúng không
bị hư hại không?
X
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
22
18. Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng
có được theo dõi và quản lý riêng không?
X
19. Công ty có quy định về việc thanh lý tài sản
cố định không?
X
20. Các tài sản khi thanh lý có được sự phê
duyệt của cấp lãnh đạo không?
X
21. Có quy định kiểm kê tài sản cố định ít nhất 1
lần 1 năm không?
X
22. Kế hoạch kiểm kê hoặc các tài liệu hướng
dẫn có được lập thành văn bản và gửi trước cho các
bộ phận, nhân sự tham gia không?
X

23. Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản cố định
không? Nếu có, tỷ lệ giá trị tài sản đã được bảo
hiểm là %
X
24. Công ty có theo dõi, ghi chép đối với các tài
sản cố định không cần dựng chờ thanh lý, tạm thời
chưa sử dụng, đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng
không?
X
25. Các quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng
và thanh lý tài sản cố định có được tập hợp và hệ
thống hoá thành 1 văn bản (quy chế) thống nhất
không?
X
Kết luận :
Công ty XYZ, kiểm toán viên dựa vào hiểu biết trước đây của mình về công ty
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về tài sản cố định tại công ty này là trung
bình, nên rủi ro kiểm soát đối với khoản mục này là trung bình
Đánh giá rủi ro phát hiện
Công ty XYZ, kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục tài
sản cố định là thấp, rủi ro kiểm soát trung bình, do đó rủi ro phát hiện là cao
Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
23
Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu
Mức trọng yếu là giá trị của sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới tính
sát thực của việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, từ đú ảnh hưởng tới
quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Bảng 1.8. Bảng phân bổ tỷ lệ trọng yếu của AAT
Đối tượng Mức trọng yếu

Lợi nhuận trước thuế 4 - 8%
Doanh thu 0.4 – 0.8%
TSLĐ và ĐTNH 1 – 2%
Nợ ngắn hạn 1 – 2%
Tổng tài sản 0.5 – 1%
Sau khi tính toán được mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm
toán viên tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản
mục trên báo cáo tài chính. Trên thực tế, rất khó dự đoán được các tài khoản
nào có khả năng sai số, do đó việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho các khoản mục là việc phán xét nghiệp vụ khó. Mục đích của việc phân bổ
này là nhằm giúp kiểm toán viên xác định bằng chứng thích hợp đối với tài
khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán. Khi kết
thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải tin tưởng các sai sót kết hợp trong tất cả
các tài khoản phải ít hơn hoặc bằng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Công ty AAT chỉ tiến hành phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán mà không thực hiện phân bổ cho các chỉ tiêu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh vì các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ có thể
sinh ra từ các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tỷ lệ phân bổ: chi phí thu thập bằng chứng
về hàng tồn kho cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về công nợ (nợ phải thu,
nợ phải trả và các khoản vay), chi phí thu thập bằng chứng về công nợ cao hơn
chi phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, tài sản cố định, vốn
quỹ…) nên sai số có thể chấp nhận đối với hàng tồn kho cao hơn đối với các
khoản công nợ và sai số có thể chấp nhận đối với công nợ cao hơn các khoản
mục khác. Do đó, trong khi thực hiện phân bổ, kiểm toán viên Công ty AAT
thường phân bổ theo tỷ lệ:
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
24
Hàng tồn kho, chi phí trả trước : 3
Tài sản cố định, các khoản phải thu, phải trả : 2

Các TK khác : 1
Bảng 1.9. Xác định mức tr ọng yếu tại Công ty XYZ
S
T
T
Khoản mục Số tiền
Tỷ lệ %
Xác định mức trọng yếu
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Nhỏ nhất Lớn nhất
1
Lợi nhuận
trước thuế 3.470.328.439 4 8 138.813.138 277.626.275
2 Doanh thu 80.060.357.930 0,4 1

320.241.432
800.
603.579
3
TSLĐ và
ĐTDH 14.893.168.730 1 2 148.931.687 297.863.375
4 Nợ ngắn hạn 160.682.591.789 1 2 1.606.825.918 3.213.651.836
5 Tổng tài sản 165.707.163.234 0,5 1 828.535.816 1.657.071.632
Nguyễn Quang Trung Lớp: Kiểm toán 48 A
B
j
=

B
∑X
×
a
B
X
a
K
j
a
j
: Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC
: Số dư của khoản mục
: Hệ số phân bổ của từng khoản mục
: Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j
: Hệ số phân bổ của khoản mục j
25

×