Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

luận văn kiểm toán đề tài Kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.39 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
MỤC LỤC
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
I LIỆU THAM KHẢO
Từ viết tắt Từ đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
DNH MC TỪVIẾ TẮT
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
toán với k
ản mục hàng tồn kho
47
LỜI MỞNam ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt không ngường phát triển
mạnh mẽ do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng tăng. Cùng
với xu thế phát triển đó là nhu cầu về tính trung thực của thông tin ngày càng
cao, đặc biệt là từ khi Namthị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ ở Việt
dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán ở nước ta và thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của các công ty kiểm toán độc lập. Các công ty kiểm
toán ngày càng chú trọng hơn đến sự đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng và chất lượng dịch vụ kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long lNamà một trong những công ty kiểm toán có uy tín tại
Việt , nằm trong xu thế phát triển chung Công ty luôn chú trọng phát triển d
h vụ kiểm toán BCTC vốn là dịch vụ chính của Công ty.
Trong quá trình kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình hàng tồn kho là


một vấn đề quan trọng bởi nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho phát sinh nhiều và rất phức tạp gây khó khăn trong công tác tổ chức
hạch toán. Đặc biệt, nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, các sai phạm liên quan đến
hàng tồn kho thường
h hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của BCTC.
Nhận thức được sự quan trọng của kiểm toán chu trình hàng tồn kho, với
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
những kiến thức đã được học ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long, được sự hướng dẫn tận
tình của TS. Phan Trung Kiên và các anh chị tại Công ty TNHHKiểm toán và
Tư vấn Thăng long em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài : “Kiểm toán hàng
tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo
i chính do Công tyTNHH Kiểm toán và Tư vấ Tăng Long thực hiện”.
No
phần Mởđầu và K ết luận, nội dung của C hu ên đề thực tập bao gồm :
Chương 1 : Thực trạng kiểm toán chu trình hàn g tồn kho trong quy trình
kiểm toán
áo cáo ti chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
thực hiện.
Chương 2 : Nhận xét và một số đề xuất hoàn thiện kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong quy trình kiểm
oán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long thực hiện.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên chuyên đề của en
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sự đóng
góp ý kiến quý báu của thầy giáo hướng dẫn để em hoàn thiện hơn báo cáo

này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phan
Trung Kiên và các anh chị tạ
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
g ty TNH
Kiểm toán và Tư vấnCHU Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo này.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG
QUY TRÌN
1.1. ỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG T
1.1.1. C HIỆN
Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toá
và Tư vấn Thăng Long
Tổ chức cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long
Vào thời điểm thích hợp, Công y sẽ gửi thư mời tới tất cả các khách
hàng thường niên và khách hàng tiềm năng của Công ty. Q uy trình kiểm tán
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long bắt đầu khi Công ty ký
được hợp đồng kiểm t oán với một khách hàng. Sau khi ký hợp đồng kiểm
toán, KTV và công ty kiểm toán sẽ liên hệ với khách hàng để thống nhất về
thời gian thực hiện kiểm toán, thời gian kiểm kê hàng tồn kho (nếu có) và yêu
cầu khách hàng chuẩn bị đầy đủ tài iệu trước để cuộc kiểm toán diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng. Để có cuộc kiểm toán đảm bảo chất lượng , việc tổ chức
một đoàn là vấn đề rất quan trọng. Hợp đồng do bộ phận nào khai thác (hoặc
được giao cho bộ phận nào) thì bộ phận đó chịu trách nhiệm tổ chức đoàn
kiểm toán cho hợp đồng đó. Với mỗi cuộc kiểm toán khác nhau thì số lượng
KTV cần thiết cũng khác nhau, số lượng kiểm toán viên cho mỗi cuộc kiểm

Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà công ty cần xem xét. Ví như quy mô của
công ty khách hàng, công ty khách hàng có quy mô càng lớn, có nhiều tài
khoản, hoạt động phức tạp thì càng cần nhiều kiểm toán viên cho cuộc kiểm
toán đó. Trái lại, nếu quy mô của công ty khách hàng không lớn, hoạt động
đơn giản thì tổ chức đoàn kiểm toán ít số lượng KTV hơn. Số lượng thành
viên của đoàn kiểm toán cũng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của KTV,
KTV có trình độ, có năng lực thì số lượng ít, nếu KTV có năng lực kém thì sẽ
cần đến nhiều KTV hơn cho cùng một cuộc kiểm toán đó. Tuy nhiên, đoàn
kiểm toán phải có từ hai người trở lên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
kiểm toán. Cũng tùy từng cuộc kiểm toán mà thành phần tham gia trong một
cuộc kiểm toán cũng khác nhau, có thể có chủ nhiệm kiểm toán, KTV cấp cao
hoặc không có. Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long, trong
ản kế hoạch và nội dung kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán cụ thể có quy
định rõ ràng về tổ chức nhóm kiểm toán.
Sau khi tổ chức được đồn kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân
công công việc cho các thành viên trong nhóm để tiến hành tìm hiểu về khách
hàng, lập kế hoạch kiểm toán. Thông thường, nếu là khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên thì KTV trực tiếp đến đơn vị được kiểm toán thu thập các thông
tin ban đầu về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh,
các văn bản pháp lý,…sau đó tìm hiểu, đánh giá về hệ thống KSNB của khách
hàng, xác định các khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán của khách
hàng, kiểm tra kết quả kinh doanh của khách hàng. Ngược lại, nếu là khách
hàng thường niên của công ty thì KTV xem lại hồ sơ kiểm toán của năm
trước, trong hồ sơ này chứa đựng tất cả các thông tin chung về khách hàng
như ngành nghề kinh doanh, điều lệ công ty, các văn bản về nghĩa vụ pháp lý
của công ty khách hàng,…KTV trực tiếp đến khách hàng tìm hiểu những thay
đổi trong năm tà

chính này so với năm trước (ếu
ó) để có kế hoạch kiểm toán phù hợp. Cụ thể công việc trong từng giai
đoạn như sau:
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
Thứ nhất: Kế hoạch kiểm toán :
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty thực thiện theo các
bước: Xem xét đánh giá khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, lập hợp đồng
kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán, tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động và các chính sách chủ yếu, các khoản mục chủ yếu của khách hàng,
phân tích sơ bộ rủi ro tài chính, đánh giá rủi ro kiểm soát, xác lập mức trọng
yếu và tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn này bắt đầu bằng việc Công ty
gửi thư mời cho các khách hàng thường niên và khách hàng tiềm năng ở thời
điểm thích hợp nh
trong năm tài chính. Sau khi được khách hàng chấp nhận Công ty sẽ khảo
sát, đánh giá rủi ro hợp đồng và ký hợp đồng kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng được
thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết. Việc kiểm soát chất lượng bao gồm:
Công ty xem xét việc chấp nhận khách hàng mới hay tiếp tục khách hàng cũ có
làm tăng thêm rủi ro kinh doanh cho Công ty hay không; Trong kế hoạch kiểm
toán cụ thể, lãnh đạo Công ty lên kế hoạch chi tiết về công việc cũng như thời
gian thực hiện, lựa chọn đội ngũ kiểm toán phù hợp với quy mô, tính chất của
cuộc kiểm toán, đó phải là những ngừơi có đủ năng lực thực hiện công việc
kiểm toán; KTV phải thu thập các bằng chứng làm cơ sở đánh giá rủi ro phục
vụ cho việc lập kế hoạch, thiết kế chương trình kiểm toán phu hợp để đảm bảo
chất lượng cuộc kiểm t
n; Nghiên cứu, đánh giá hệ
ống KSNB để xác định thủ tục kiểm toán cần thực hiện để hoàn thành
cuộc kiểm toán nhanh chóng và hiệu quả.

Thứ hai: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, đầu tiên KTV đến tiếp xúc với
khách hàng, cụ thể là giám đốc và kế toán trưởng. Hai bên thống nhất thời
gian, kế hoạch kiểm toán, kiểm tra chứng từ, lập dự thảo báo cáo, phát hành
báo cáo. KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm toán, xác định các khoản mục
trọng yếu, các vấn để cần quan tâm trong mỗi chu trình, khoản mục của công
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
ty khách hàng. Sau đó, KTV tiến hành kiểm tra từng chu trình, khoản mục
trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
một số nội dung khác. Cuối cùng, KTV tổng hợp các sai phạm, so sánh với
mức trọng yếu đã xác lập ban đầu, họp với khách hàng để quyết định có điều
chỉnh hay không. Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV sử
dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán để thu thập bằng chứng
kiểm toán như so sánh, đối chiếu giữa sổ và chứng từ, kỹ thuật tính toán.
KTV cũng thực hiện thủ tục phân tích, gửi thư xác nhận và một số thủ tục
khác. Giai đoạn này, Công t chủ yếu sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong
quá trình làm việc, KTV ghi chép các kết quat vào giấy tờ làm việc để làm cơ
sở cho kết luận kiểm toán . Cuộc kiểm toán thường được diễn ra trong ba
hoặc bốn ngày tùy theo quy mô của khách hàng, các thành viên thực hiện
công việc được giao, phát sinh vấn đề có thể trao đổi trực tiếp với kế toán đơn
vị. Cuối ngày (buổi) các thành viên tổng hợp kết quả làm việc và cùng trao
đổi lại với trưởng nhóm kiểm toán. Khi hoàn tất ông
iệc, các thành viên đưa ra ý kiến về phần hành của mình và trưởng nhóm có
trách nhiệm tổng hợp và đưa ra nhận định chung về BCTC của đơn vị được
kiểm t oán.
Việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này: Người trực tiếp giám
sát công việc là trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán giúp đỡ các
trợ lý kiểm toán hoàn thành công việc của mình. Sau từng giai đoạn t

ởng nhóm kiểm toán tổng hợp các kết quả, á
tiến độ thực hiện cho giám đốc bộ phận kiểm toán để
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
Soát xét
các sự
kiện xảy
ra sau
ngày lập
BCTC
Thu thập
thư giải
trình của
Ban giám
đốc
Lập bảng
tổng hợp
kết quả
kiểm toán
Lập báo
cáo kiểm
toán, thư
quản lý
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
iện pháp điu chỉnh kịp thời, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Thứ ba: Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo :
Sơ đ 1.1: Quy trình tổng hợp kết quả và lập báo cáo
Tr ong giai đoạn này nhóm kiểm toán cùng nhau soát xét lại các sự kiện
sảy ra sau ngày lập BCTC của khách hàg , tổng hợp lại các kết quả kiểm toán,
phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý và tư vấn cho khách hàng các vấn

đề còn tồn tại trong công tác kế toán – tài chính của khách hàng . Sau khi phát
hành báo cáo kiểm toán, nếu có sai sót hay sự kiện phát sinh sau ngày phát
hành báo cáo kiểm toán ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp thì
KTV và Cô
ty kiểm toán phát hành lại báo cáo kiểm toán trên cơ sở tài liệu mới thu thập.
Nếu khách hàng không đồng ý sửa đổi thì KTV phải thông báo ngay với các
đơn vị sẽ nhận báo cáo kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán: Trưởng nhóm thu thập giấy tờ làm việc
của các thành viên, tổng hợp để hình thành kế quả chung của cuộc kiểm toán.
Sau khi hình thành kết quả c
cuộckiểm toán, kết quả này sẽ được giám đốc bộ phận kiểm tra lại sau
đó chuyển đến bộ phận kiểm soát chất lượng và Tổng giám đ
là ngừơi soát xét cuối cùng trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
1.1.2 . Tổ chức các chu trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện
Công ty TNHH
iểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện kiểm toán theo các chu trình, theo
cách này tuy có phức tạp nhưng lại cho thấy được mối quan hệ giữa các
khoản mục trên BCTC, giảm thiểu sự trùng lắp khi kiểm tra.
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản tiền bán
hàng và số dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng - thu tiền.
Tương tự, các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương cùng các
nghiệp vụ về nhân công đều nằm trong chu trình tiền lương và nhn viên. Bản
thân mỗi chu trình đều chứa đựng nhiều mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do
vậy, kiểm toán theo chu trình thường hiệu quả hơn kiểm toán theo khoản mục
do thu gom được các đầu mối của các mối qun hệ . Tuy nhiên, hiệu quả đó chỉ
phát huy khi quy mô và tính phức tạp trong mỗi yếu tố của chu trình không

quá lớn. Với những khoản mục có tính độc lập tương đối và bản thân nó đã
chứa những nghiệp vụ đa dạng , phong phú như hàng tồn kho, tiền mặt thì
mỗi loại nghiệp vụ này cần được kiểm toán theo một phần hành độc lập. Qúa
trình kinh doanh là các nghiệp vụ diễn ra liên tục, do đó c
Chu chu trình kế tiếp nhau cũng
Chuuôn kết nối nhau
Chuằng cc nghiệp vụ cụ thể, các
Chuhu trình cũng có mối quan hệ mậ
Chuthiết với nhau. Thôn
Chuthường các phần hành cơ b
Chu được KTV và công ty kiểm toán
ến hành bao gồm:
trình bán hàng và thu tiền;
trình tiền mặt;
trìn h mua hàng và thanh toán;
trình tiền lương và nhân viên;
trình hàng tồn kho;
trình đầu tư và chi trả;
trình tiến nhận và hoàn trả
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
n.
Tùy vào quy mô và tính chất của hoạt động kinh doanh của doanh ngh
cũng như ủa các nghiệp vụ tại đơn vị được kiểm toán
1.2. KTV có thể chia tách hoặc gộp các phần hành c bản thành các
phần hành nhỏ hoặc lớn hơn.
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán được phản ánh th
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 : Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán

Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình hàn g t
kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Thăng Long
1.2.1. Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
Tiền
Bán hàng –
thu tiền
Huy động –
hoàn trả
Mua hàng –
thanh toán
Hàng tồn kho
Tiền lương –
nhân viên
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
Trong nền kinh tế hội nhập với kinh tế thế giới như hiện nay, kiểm toán
đóng vai trị ngày càng quan trọng. Để tạo ra môi trường làm việc chuyên
nghiệp nhằm nâng cao uy tín với khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán
chuẩn. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán, Công ty đã rất chú trọng việc lập kế hoạch kiểm toán một cách rõ
ràng và chi tiết. Khi thu nhận một khách hàng, công việc đầu tiên của KTV là
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Dù là khách hàng mới hay là khách
hàng cũ thì công việc này cũng được tiến hành hết sức cẩn thận vì nếu
chấpnhận khách hàng mà không được xem xét kĩ lưỡng có thể ản
hưởng đến uy tín và hình ảh của Công ty. Việc đánh giá kh
năng chấp nhận kiểm toán được chia ra đối v

khách hàng mới
à khách hàng cũ. Với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên , công việc này
được KTV
hực hiện trên ẫu giấy tờ sau:
Bảng 1.1: Trích tài liệu x em xét
ấp nhận khách hàng mới
CÔNG TY THH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG
Tân khách
àng:
Niên độ kế to
:
Tham chiếu
Bước công
ệc : Chấp nhận khách hàng
Công ty CP
niêm yết
Công ty cổ
phần
Doanh nghiệp
nhà nước
Công ty
TNHH
Loại hình
khác
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
Doanh nghiệp Công ty hợp Hợp tác xã
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân

nước ngoài tư nhân danh
Người thực hiện:

đá nh giá rủi ro hợp đồng Ngày thực hiện:
I. T
Họ và tên Vị trí Ghi chú
TIN CƠ BẢN
1. Tân khách hàng:
2. Tên và chức danh của người
iên lạc chính:
3. Địa chỉ:
4. Lo
hình doanh nghiệp:
5. Năm tài chính:……
Từ ng
…………….Đến ngày………………
6. Các cổ đông c
nh, hội
ng quản trị, ban giám đốc.
7. Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết
p như thế nào
……………………………………………
……………………………
8. Họ tên người đại diện cho doanh nghiệp:
Địa chỉ:
9. Tên ngân hàng doanh nghiệp có quan hệ:
Địa
ỉ:
10. Mô tả họat động kinh doa
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C

14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
của doanh nghiệp và hàng hóa dịch vụ cung cấp:
……………………………………
…………………………………….
11. Kiểm tra cá
thông tin liên quan đến doanh nghiệp và nguời lãnh đạo thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng:
…………………………
……………………………………………….
12. Các dịc
vụ và báo cáo được yêu cầu là gì, ngày hoàn thành:
…………… ……………………………………………………………….
13. Mô tả tại sao
Thủ tục kiểm toán Có Không
Không áp
dụng
KTV tiềm nhiệm
Đã gửi thư đến KTV tiền nhiệm để xem xét lý do
không tiếp tục làm kiểm toán
Đã nhận được thư trả lời cho vấn đề nêu trên
Thư trả lời có chỉ ra những yếu tố cẩn phải tiếp tục xem
xét hoặc theo dõi trước khi chấp nhận
Nếu có vấn đề phát sinh đã tiến hành các bước công
việc cần thiết để đảm bảo rằng việc bổ nhiệm là có thể
chấp nhận được
Có vấn đề nào cần thảo luận với thành viên khác của
Ban giám đốc
Nguồn lực
Công ty có đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc
kiểm toán
… … … … …
anh nghiệp muốn có BCTC được kiểm toán và các bên li
q
cần sử dụng báo cáo tài chính đó:
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân

…………………………………………………………………………….
14. Lý do thay đổi công ty kiểm toán của Ban giám đốc
……………………………………………………………………………
…….II. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)

Sau khi có kết luận có chấp nhận kiểm toán hay không , nếu chấp nhận
thì hai bên tiến hành ký hợp đồng kiểm toán để thỏa thuận các điều khoản cụ
thể quy định về quyền hạn và trách nhiệm của từng bên. Có được hợp đồng
kiểm toán, để chuẩn bị cho các công việc tiếp theo của cuộc kiểm toán, Công
ty tiến hành bố trí nhân sự. Hợp ồng do bộ phận nào khai thác thì bộ phận đ
có trách nhiệm bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường cuộc
kiểm toán có từ 3 đến 4 thành viên trong đó có ít nhất một KTV có kinh
nghiệm. Sau những bước chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán như trên , KTV bắt
đầu lập
hoạch kiểm toán tổng quát . Lập kế hoạch kiểm toán là công việc bắt
buộc trong mọi cuộc kiểm toán để hạn chế rủi ro, đảm bảo chất lượng kiểm
toán Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long được thực hiện theo các bước như sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng và môi

trường hoạt động như thị trường cạnh tranh, ngành nghề kinh doanh, hình
thức sở hữ u, cơ cấ tổ chức doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của khác
hàng,…Bước công việc này đảm bảo cho KTV có cái nhìn khái quát nhất
về khách hàng. Bước công việc này là hết sức quan trọng bởi mỗi ngành nghề
có hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù . Giai
đoạn này KTV thực hiện công việc chính sau:
+ Tìm
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
iểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua trao đổi
với KTV đã kiểm toán cho khách hàng đó vào niên độ trước hoặc trao đổi
trực tiế
với nhân viên, Ban giám đốc của khách hàng, tìm hiểu qua các phương
tiện thôg tin đại chúng như sách báo
ti vi.
+ Xem xét kết quả các
ộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung để biết thông tin chung đã
lưu về khách hàng và những vấn đề kiểm toán cần lưu ý.
+ Tham quan nhà xưởng của khách hàng để quan sát trực tiếp hoạt động
sản xuấ t kinh doanh c
hách hàng.
+ Nhn diện các bên liên quan.
+ Thu thập các
n bản quy định về nghĩa vị pháp ký của khách
Các thông tin chung về hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của DN bao
gồm, nhưng không giới hạn các thông tin sau: Bản chất của các nguồn doanh
thu (sản xuất, dịch vụ, tài chính/ bán buôn, bán lẻ), mô tả các loại sản phẩm hay
dịch vụ chính mà doanh nghiệp cung cấp, phương thức sản xuất, cách thức phân
phối, mô tả các liên minh, liên doanh hay cách thức thuê ngoài quan trọng, địa

điểm sản xuẩt, số lượng văn phòng, nhà cung cấp quan trọng,…
ng như Giấy phép hoạt động kinh doanh, các BCTC, báo cáo k
Sở hữu DN:
Các bên liên quan:
Mô tả cấu trúc tổ chức của DN theo các phòng ban:
m toán của các năm trước, các biên bản họp Hội đồ
Bao gồm: Thông tin về tăng giảm vốn trong năm, đầu tư các tài sản quan
trọng, các hoạt động đầu tư vào công ty khác,…
cổ đông, Ban giám đốc, các hợp đồng
Bao gồm: Hệ thống kế toán DN đang sử dụng, có lập báo cáo cho tập đoàn
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
mẹ không, các chính sách kế toán quan trọng DN áp dụng, các thay đổi chính
sách kế toán, yêu cầu với BCTC, cấu trúc lập BCTC,…
inh tế.
B ảng 1.2: Trích
Bao gồm: Mô tả nhận xét về kết quả kinh doanh và cách thức quản lý kết quả
kinh doanh, thảo luận một vài tỷ suất tài chính cần lưu ý để có cái nhìn toàn
diện, các loại thuế quan trọng áp dụng,…
ìm hiểu khách hàng và môi trường
Tên Chức vụ Bằng cấp và kinh
nghiệm
Liên lạc
động
Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu
Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức doan
nghiệp
Mô tả các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của DN
Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng

Kết quả kinh doanh và thuế
Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
Thứ hai: Tìm hiểu các chu trình kinh doanh
Với những thủ tục như trên để tìm hiểu những thông tin cơ sở về khách
hàng và môi trường hoạt động của khách hàng, KTV đồng thời đi sâu tìm hiểu
các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh bao gồm các chu trình: Chu trình
bán hàng – phải thu – thu tiền, chu trình mua hàng – phải trả - chi tiền, chu trình
hàng tồn kho, chu t
nh tiền lương và rích theo lương, chu trình TSC
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
và XDCB. Bước công việc này nhằ
giúp KTV hiểu được các giao dịch và sự kiện quan trọng liên quan đến
ch
Các thông tin khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới hàng tồn kho bao
gồm nhưng không giới hạn các thông tin sau: Phương pháp kiểm soát hàng
tồn kho (ABC, EOQ), tính chất mùa vụ của hàng tồn kho, tình trạng hiện tại
của hàng tồn kho, thị trường cho hàng tồn kho bị mất cắp, quy mô và tần xuất
đơn đặt hàng,…
ình, quyết định xem liệu có nên kiểm tra hệ t
Chính sách kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho cần tìm hiểu như sau:
Phương pháp kế toán và tính giá hàng tồn kho, các ước tính kế toán và xét
đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
ước tính sản phẩm dở dang, phương pháp đối chiếu doanh thu bán hàng và
giá vốn hàng bán, các thủ tục chia cắt niên độ cho hàng tồn kho, phương
pháp tính giá thành, phương pháp phân bổ chi phí, so sánh chính sách kế
toán áp dụng có phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành,…
ng KSNB hay không và thiết kế các t

Chu trình hàng tồn kho được mô tả như sau: Sử dụng phương pháp trần thuật
hoặc sơ đồ để mô tả chu trình hàng tồn kho của doanh nghiệp, chú ý các
thông tin như các loại nghiệp vụ trọng yếu của chu trình, thủ tục kiểm soát
chính của chu trình, thẩm quyền phê duyệt, các tài liệu báo cáo được sử
dụng, việc phân công phân nhiệm trong chu trình.
tục kiểm tra cơ bản phù hợp.
Bảng 1.3. Trích t ìm
iểu chu trình hàng tồn kho
B. Các bước công việ
thực hiện
1. Hiểu biết về khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới hàng tồn kho
2. Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng
3. Mô tả chu trình hàng tồn kho
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
Thứ ba: Phân tích sơ bộ BCTC của
ách hàng
KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán để hỗ trợ việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian, nội dung các thủ
tục kiểm toán sẽ được KTV sử dụng để tu thập bằng chứng kiểm toán trong
các giai đoạn sau của cuộc kiểm toán.
KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng
ông qua việc tính toán các hệ số quan trọng trong nhóm hệ số thanh toán,
hệ số đo lường hiệu quả hoạt động để có cái nhìn khái quát về t
h hình h oạt động của công ty khách hàng. Không chỉ phân tích tỷ suất,
trong gia
đoạn này KTV cũng thực hiện thủ tục phân tích ngang như sau:
+ So sánh số dư kỳ này với kỳ trước hoặc giữa c

kỳ với nhau ể thấy những biến động b
thường và thấy được những vấn đề cần quan tâm.
+ So sánh số thực tế phát sinh với số liệu dự toán hoặc với số ước tính của
KTV.
+ So sánh số liệu của khách hàng với các công ty khác trong cùng ngành hoặc
với số liệu trung bình của ngành.
Thứ tư : Đánh giá hệ thống KSNB
Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là một công việc hết sức quan
trọng, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, KTV đều phả
tiến hành đánh giá hệ thống KSBN của khách hàng để xây dựng kế hoạch
kiểm toán chi
ết. Việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
úp kiểm toán viên xác định có thực hiện nhiề
hay ít các thủ tục kiểm tra cơ bản, xác định cách tiếp cận h
u quả nhất, tiết kiệm thời giam và chi phí.
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
Đầu tiên KTV thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng thô
qua:
+ Kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng.
+ Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng
+ Xem xét sổ sách về thủ tục, chế
ộ của công ty khách hàng.
+ Kiểm tra các chứng từ, sổ sách đã hoàn tất.
+ Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng.
S
khi thu thập hiểu biết về hệ thống KS
4. CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT
4.1. Đơn vị có các chính sách và thủ

tục áp dụng cho các hoạt động của
đơn vị không? Các thủ tục, chính
sách có dễ hiểu, dễ áp dụng không?
 
4.2. Các chính sách và thủ tục đang
áp dụng có đề cấp đến sự phê duyệt,
sự ủy quyền, kiểm tra, đối chiếu,
bảo vệ tài sản và bất phân nhiệm
không?
 
4.3. Đơn vị có thường xuyên xem
xét các chính sách và thủ tục định
kỳ để xác định liệu chúng có phù
hợp với hoạt động của đơn vị?
 
4.4. Ban giám đốc có mục tiêu rõ
ràng về dự toán, lợi nhuận, các mục
tiêu tài chính và các hoạt động khác
không?
Nếu có, những mục tiêu này:
 
 Có được thể hiện trên văn bản
không?
 
 Có được truyền thông khắp đơn vị
không?
 
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân

 Có được giám sát tích cực không?
 
4.5. Ban giám đốc có xem xét các
hoạt động chủ yếu thường xuyên và
có xác định những biến động quan
trọng không? Ban giám đốc có tiến
hành thẩm tra những biến động đó
và sửa chữa kịp thời không?
 
thì KTV mô tả hệ thống KSNB bằng bảng câu hỏi, lư
đồ hoặc bảng tờng thật về KSNB.
Tiếp theo, KTV đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện các thủ nghiệm kiểm soát, và cuối cùng lập bảng đánh
giá hệ thống KSNB.
Bảng 1.4: Trích tài liệu đánh giá KSNB
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm tán và Tư vấn Thăng Long)
Thứ năm : Xác định mức trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, KTV tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu của toàn bộ BCTC để xác
định tổng mức độ sai phạm
ó thể cấp nhận được của toàn bộ
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Chỉ tiêu sử dụng để ước
tính mức trọng yếu.
Lợi nhuận
trước thuế,
doanh thu,
vốn chủ sở
hữu, tổng
tài sản.
Lợi nhuận trước

thuế, doanh thu,
vốn chủ sở hữu,
tổng tài sản.
Lý do lựa chọn chỉ tiêu
này để xác định mức
trọng yếu.
Giá trị chỉ tiêu được lựa
chọn.
(a)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính
mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế: 5%
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
- 10%
Doanh thu: 0.5% - 3%
Tổng tài sản và vốn: 2%
(b)
Mức trọng yếu tổng thể (c) = (a)*(b)
Mức trọng yếu chi tiết (d) = (c)*(50%-75%)
Ngưỡng chênh lệch có thể
bỏ qua
(e) = (d)*4%(tối đa)
CTC và tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các kho
ục trên BCTC . Thông qua việc xác định mức trọng yếu KTV xác định
được thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán, số lượng bằng
chứng cần phải thu thập với từng khoản mục để đảm bảo chất lượ
kiểm toán.
Bảng 1. 5 Xác định mức

ọng yếu
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán vàT
vấn Thăng Long)
Kết thúc các bước công việc trên KTV đã gần như hoàn thành
ế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó. Công việc tiếp theo trong giai đoạn
này là K
tổng hợp lại các thông tin đã tìm hiểu ở trên đây.
Bảng 1.6:
ng hợp kế hoạch kiểm toán
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
TƯ VẤN THĂNG LON G
Tân khách hàng: Tha
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
chiếu:
Niên độ kế toán:
Người thực hiện:
Bước công việc: Tổng hợp kế hoạch kiể
toán Ngày thực hiện:
1. Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng
. Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ
doanh nghiệp.
3. Phân tíc
Các rủi ro trọng yếu Mô tả rủi ro ảnh hưởng tới khoản mục
nào trên bỏo cáo tài
chính
Thủ tục kiểm
toán
sơ bộ và

Chúng tôi đã hoàn toàn hài lòng rằng hợp đồng kiểm toán này đã được lập kế
hoạch một cách thích hợp, qua đó đã đưa ra những xem xét đầy đủ đối với
những đánh giá của chúng tôi về tầm quan trọng của những yếu tố rủi ro đã
được xác định, bao gồm cả yếu tố rủi ro gian lận, và qua đó phê duyệt cho tiến
hành công việc tại văn phòng của khách hàng,như đã được lập kế hoạch.
ác định khu vực rủi ro cao.
4. Xác định ban đầu c
ến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản.
5. Trọng yếu tổng thể và mức
rọng yếu thực hiện trong giaiđoạn lập kế hoạch.
6. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định
trong giai đoạn lập kế hoạch.
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phan Trung Kiân
KẾT LUẬN
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
1.2.2. Xây dựng chương trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
Để có những dự kiến c hi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời
gian hoàn thành, sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư
liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng Công ty đã thiết kế chương
trình kiểm toá
cho từng chu trình, khoản mục. Việc thiết kế các chương trình kiểm toán cho
các chu trình, khoản mục cũng là phương tiện để người phụ trách cuộc kiểm
toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định bước công việc
nào còn phải thực hiện, nó cũng là bằng chứng để chứng minh các thủ tục
kiểm toán đã thực hiện.
Trong doanh nghiệp,hàng tồn kho luôn là vấn đề quan trọng trong mỗi
cuộc kiểm toán, đó là những tài sản của doanh nghiệp giữ để bán rong chu kỳ

sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh và
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụđể sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tài sản với các doanh nghiệp sản xuất, nó liên quan rất nhiều chỉ tiêu
trên BCTC , việc tính giá hàng tồn kho cũng tương đối phức tạp vì vậy nó
luôn là trung tâm chú ý của cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán . Trong kiểm
toán, kiểm toán chu trình hàng tồn kho nhằm hướng tới xác minh tính trung
thực và hợp
Hồng Thị Hồng Lớp: Kiểm toán 48C
25

×