Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toám bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thưong mại và sản xuất Phong Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.37 KB, 117 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DNTM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DNTM
1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG & CÁCH XĐ GIÁ VỐN HÀNG
BÁN.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
1.2.1.3. Các phương thức bán hàng khác.
1.2.2. Các phương thức xác định giá vốn.
1.2.2.1. Phương pháp thực tế đích danh.
1.2.2.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân.
1.2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
1.2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.2.2.5. Phương pháp giá hạch toán.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Hạch toán ban đầu
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế


1.3.3. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.3.1 Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng theo
hình thức kê khai thường xuyên.
1.3.3.2. Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.4. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong DNTM
1.3.4.1. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán
1.3.5. Hệ thống sổ sách kế toán.
1.3.5.1. Hình thức nhật ký chung
1.3.5.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
1.3.5.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
1.3.5.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
1.3.5.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
1.4. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VỪA VÀ NHỎ.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KQKD Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT PHONG
SƠN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT PHONG SƠN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
2.2. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT PHONG SƠN.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
2

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
2.2.1. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty.
2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng
2.2.1.2. Chính sách giá cả và phương thức thanh toán.
2.2.1.3. Phương pháp giá vốn hàng bán
2.2.1.4. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Phong Sơn:
2.2.3. Thực tế kế toán bán buôn hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và
sản xuất Phong Sơn.
2.2.3.1. Thực tế tại công ty
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng.
2.2.3.3. Sổ sách sử dụng.
2.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
2.2.5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.5.1 Thực tế phát sinh ở công ty.
2.2.5.2. Sổ sách sử dụng.
2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SX PHONG SƠN
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KQKD Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & SẢN XUẤT PHONG SƠN.
3.1.1. Những thành tựu
3.1.2. Những tồn tại
3.2. Nguyên tắc, yêu cầu và nội dung cần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Cty TNHH Thương mại & sản xuất Phong Sơn.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Cty TNHH Thương mại và sản xuất Phong Sơn.

KẾT LUẬN
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: Kinh t
Danh mc vit tt
- CNV : Công nhân viên.
- CNVC : Công nhân viên chức.
- CBCNV : Cán bộ cụng nhõn viờn.
- BHXH : Bảo hiểm xã hội.
- BHYT : Bảo hiểm y tế.
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
- TSCĐ : Tài sản cố định.
- HSL : Hệ số lơng.
- SP : Sản phẩm.
- STT : Số thứ tự.
- XKQ : Xỏc nh kt qu

Phm Th Bớch Thy CKT2 - K8 Chuyờn tt nghip
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hang theo phương thức trực tiếp
Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức gửi hàng đi bán
Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
Sơ đồ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cty TNHH Thương mại & SX Phong Sơn
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Cty TNHH Thương mại & SX Phong Sơn
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế

LỜI NÓI ĐẦU
Tại nước ta, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp
thương mại chỉ hoạt động với mục tiêu thuần tuý là bán hàng hoá theo các chỉ
tiêu do Nhà nước đề ra. Việc bỏn ra như thế nào đều dựa trờn kế hoạch do
Nhà nước đề ra, Nhà nước toàn quyền quyết định vấn đề sản xuất cái gỡ, bán
cái gỡ, và với giỏ nào. Lói do Nhà nước thu, lỗ thì Nhà nước bự. Thời kỳ này
các doanh nghiệp chỉ biết bán hàng mình cú mà ít quan tâm đến nhu cầu tiâu
dung của xó hội. Chính vỡ lẽ đú hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kể cả khâu tiâu thụ hàng hoá đều được thực hiện theo kế hoạch. Điều
đú mang nặng tính pháp lệnh và ràng buộc giữa đơn vị sản xuất kinh doanh
với kết quả sản xuất kinh doanh chỉ cũn mang tính hình thức.
Những năm gần đõy, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liâu bao cấp sang cơ chế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước thì hoạt
động thương mại nói chung cú những chuyển biến rị rệt và đạt được nhiều
thành tích đáng khích lệ. Bước vào nền kinh tế thị trường, mục tiâu hoạt động
của các doanh nghiệp thương mại là “Bán những gỡ mà thị trường cần” chứ
khụng phải “Bán những gỡ mà doanh nghiệp cú”. Các doanh nghiệp được
hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh, đều bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật,
hợp tác và liân doanh tự nguyện trên cơ sở hai bờn cùng cú lợi. Sự linh hoạt
của nền kinh tế thị trường làm cho sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài
Nhà nước lớn mạnh một cách rị rệt, trở thành một bộ phận hết sức quan trọng
trong nền kinh tế nước ta. Trong hoàn cảnh nền kinh tế mới, các doanh nghiệp

nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng đòi hỏi phải năng động, sỏng
tạo trong hoạt động kinh doanh và phải cú lói thì mới cú thể thành cụng, mới
cú thể đứng vững trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Doanh
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ
bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bự đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn
kết quả bỏn hàng là những vấn đề rất quan trọng.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là quá trình
thực hiện các nhiệm vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ
này đều ảnh hưởng độn kết quả kinh doanh, là điều kiện để cú kết quả tốt
trong kinh doanh, song bán hàng là khâu cú quyết định trực tiếp vỡ mục đích
của kinh doanh là lợi nhuận. Cú thể nói lợi nhuận là mục tiâu hàng đầu chi
phối mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa bán được hàng và
bán với khối lượng nhiều doanh nghiệp mới cú điều kiện mở rộng thị trường,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, khẳng định được vị trớ của mình trờn thị
tưuờng, giơp doanh nghiệp đứng vững được trong điều kiện nền kinh tế thị
trường và ngày càng phát triển thờm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp nào khụng
bán được hàng thì sẽ dần đưa doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả và dần đi đến chỗ phá sản.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bỏn hàng giữ vai trì hết sức quan
trọng, là phần chủ yếu trong toàn bộ cụng tác kế toán của doanh nghiệp, góp
phần đắc lực hiệu quả trong việc bán hang của mỗi doanh nghiệp. Kế toán với
chức năng phản ánh, giám sát, và tổ chức thĩng tin phục vụ đắc lực cho việc
sản xuất kinh doanh và nỉ cũng phải ngày càng được hoàn thiện để phù hợp
với cơ chế quản lý kinh tế mới. Do đú, việc nghiân cứu và tìm hiểu cơng tác
bỏn hàng và xác định kết quả kinh doanh để từ đú đưa ra được các biện pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa cơng tác bán hàng và xỏc định kết quả kinh doanh
phải thực sự được coi trọng.

Xuất phát từ những vấn đề nờu trờn, qua quá trình thực tập tại Cụng ty
TNHH Thương mại và sản xuất Phong Sơn, được sự hướng dẫn tận tình của
cụ giáo Th.s Trương Thanh Hằng cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong
phòng kế toán trong Cụng ty, em đó quyết định chọn đề tài : “Hoàn thiện kế
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thưong mại và sản
xuất Phong Sơn”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Phong Sơn.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thưong mại và sản
xuất Phong Sơn.


Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.

Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại
của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với
nhau hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm mục đích thực hiện các chính sách kinh
tế xã hội.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển: Lưu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và
bán lẻ, Bán buôn hàng hoá là bán cho người trung gian chứ không bán thẳng
cho người tiêu dùng, bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng
từng cái, từng ít một.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại
có thể theo nhiều mô hình khác nhau như: Công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại là không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng và
ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng
không giống nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực
hiện việc mua bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản

xuất và đời sống nhân dân.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng
hoá, đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
thương mại. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất
giao hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá
trị tương đương với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng là hoàn tất
khi hàng hoá đã giao cho khách hàng và đã thu được tiền hoặc khi khách hàng
chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán
hàng, doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả
bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, hoạt động kinh doanh
thương mại với đặc trưng là tổ chức lưu chuyển hàng hoá, trong đó đặc biệt
chú trọng đến công tác bán hàng, do đó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán
qúa trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế, nhiệm vụ bán hàng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán
của doanh nghiệp.
- Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho
việc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác
thống kê và thông tin kinh tế.
- Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng
tài sản và vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Qua quá trình bán hàng được thực hiện, ta nhận thấy giá trị của
hàng hoá. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không những thu được các
khoản chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận. Đây cũng là mục tiêu cao nhất

của doanh nghiệp. Chính vì thế mà công tác bán hàng còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường.
Mở rộng thị trường là một trong những điều kiện để doanh nghiệp
tiêu thụ và mở rộng kinh doanh:
- Hoạt động bán hàng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bán hàng hoá có tác động tích cực tới quá trình tổ chức quản lý, thúc
đẩy nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành hàng hoá.
- Công tác bán hàng mang lại vị thế và độ an toàn cho doanh nghiệp. Vì
thế vị thế của doanh nghiệp trên thị trường có thể đánh giá thông qua tiền tệ
phần trăm doanh số hàng hoá bán được trên thị trường. Tỷ trọng này càng lớn
thì vị thế của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo ra cho mình một uy tín, gây được ấn
tượng tốt về sản phẩm của mình dưới con mắt khách hàng để cú được một chỗ
đứng vữmg chắc trờn thị trường.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà
vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn thế nữa,
nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại việc phân tích, lựa chọn các mặt
hàng kinh doanh là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác
quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất,
tồn kho trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.

- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng, từng phương thức
thanh toán, từng loại hàng bán ra và từng loại khách hàng.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hàng hoá.
1.1.4. Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình chuyển đổi quyền sở
hữu giữa người mua với người bán ( Người mua nhận quyền sở hữu hàng hoá,
người bán nhận quyền sở hữu tiền tệ) trên thị trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện
sau:
- Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
- Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
- Giá cả được công khai.
* Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng và kết quả của hoạt động tài chính, kết quả bất
thường.
Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng kết
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh
đạo điều hành hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng đó đặt ra, kế hoạch
về lợi nhuận, thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu, nộp
cho ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt
những nội dung sau:

+ Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ.
+ Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh
toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo
đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: Số
lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh
nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá
nhân.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem
lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ
VỐN HÀNG BÁN.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
- Theo phương thức này hàng hoá bán cho bên mua được giao
thẳng từ kho của bên cung cấp mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn.
Trong phương thức này được thực hiện bằng hai hình thức bán: Bán buôn vận
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán.
- Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán: Doanh nghiệp thương mại ký hợp đồng với người bán hàng để mua
hàng đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh

nghiệp thương mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá
nhưng không trực tiếp thanh toán mua hàng và bán hàng, tuỳ theo hợp đồng
mà được hưởng một khoản hoa hồng nhất định. Phương thức này thường áp
dụng với loại hình tổng công ty.
* Bán buôn hàng qua kho.
Là phương thức hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra trực
tiếp từ kho của đơn vị bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện theo
hai hình thức bán: Bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho bên mua
tại kho và bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua theo
hợp đồng.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết thì khách hàng ( bờn mua ) phải đến tận kho của doanh nghiệp
thương mại ( bờn bỏn ) để nhận hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng gửi đi: Căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết giữa doanh nghiệp thương mại ( bờn bán ) và khách hàng ( bờn mua ) thì
doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ đã ghi trong
hợp đồng và giao hoá đơn cho khách hàng.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
* Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp:

1.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phương thức này, nhiệm vụ thu tiền và nhiệm vụ giao hàng
cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy bố trí một số
nhân viên thu tiền chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho
khách hàng để khách hàng đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng,
còn nhân viên bán hàng căn cứ hoá đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm

kê lượng hàng cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã bán cho khách,
sau đó lập báo cáo bán hàng.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực
hiện việc thu tiền và giao hàng cho người mua.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
15
TK 156 TK 632 TK 911 TK511,512

511,512
TK 111, 112,131 TK 521,532
(1) (6) (5) (2) (3)
TK3331
1
(4)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế

1.2.1.3. Các phương thức bán hàng khác.
Ngoài hai phương thức bán buôn và bán lẻ còn có các phương
thức bán hàng như: Bán hàng qua đại lý, ký gửi, phương thức bán trả góp, bán
hàng nội bộ, phương thức hàng đổi hàng.
- Bán hàng qua đại lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp
gửi hàng cho các đại lý bán hộ. Hàng gửi đại lý chưa phải là bán, thời diểm
được coi là bán khi người nhận đại lý lập báo cáo bán hàng và thanh toán về
số hàng đã bán được.
- Bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khách hàng khi mua
hàng trả trước một phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Ngoài doanh
thu bán hàng theo giá bán lẻ bình thường, doanh nghiệp còn phải trích thêm

phần lãi thu của khách coi như khoản thu nhập hoạt động tài chính.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp đem hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của khách
hàng. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá đó trên thị trường. Khi xuất hàng
hoá đem đi trao đổi với khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng
từ giống như các phương thức bán hàng khác.

* Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức gửi hàng đi bán:


Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
16
TK156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (2.2) (4) (3) (2.1)
TK 331
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
* Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp KKTX :

1.2.2. Các phương thức xác định giá vốn.
* Nguyân tắc ghi sổ kế toán hàng hoá: Giỏ trị hàng hoá ghi s ổ theo
nguyân tắc này phải được ghi nhận theo giỏ gốc hay cũn gọi là giỏ trị thực tế
của hàng hoá.
Trong trường hợp giỏ trị thuần cú thể thực hiện được thấp hơn giỏ gốc
thì giỏ trị hàng hoá phải phản ánh theo giỏ trị thuần mới cú thể thực hiện
được.
* Trong thực tế doanh nghiệp thường kinh doanh đa dạng nhiều mặt
hàng và hoạt động nhập xuất hàng hoá trong doanh nghiệp luơn cú sự biến
động lớn do nhiều nguyân nhõn, để phục vụ việc hạch toán hàng ngày kịp
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
17

TK 154 TK 156 TK 157
Giá thành thực tế hàng
hoá nhập kho
Trị giá thực tế hàng hoá
gửi đi bán
TK 338
TK 632
TK 412
TK 111,334
Trị giá thực tế hàng hoá
thừa chưa rõ
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá bán, trả lương, tăng
Đánh giá tăng TS
Đánh giá giảm TS
Trị giá hàng hoá thiếu
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
thời, chớnh xác kế toán bán hàng cú thể linh hoạt trong việc lựa chọn sử dụng
cách ghi chép và tính toán.
1.2.2.1. Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương thức này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán ( trừ trường
hợp điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá
đó.
- Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh
đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho.
- Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc rất
phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt được chi tiết từng lô hàng.
Việc áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá có thể chia ra

từng lô, từng thứ riêng rẽ.
1.2.2.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:

Giá thực tế = Số lượng hàng hoá * Giá đơn vị
hàng hoá xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong các cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng hoá
+
Giá đơn vị bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế hàng Lượng thực tế hàng
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng nên gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
=
quân cuối kỳ trước Lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

- Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động hàng hoá trong kỳ
- Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của

giá cả hàng hoá trong kỳ.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến
động của hàng hoá trong kỳ.
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần.

1.2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trước thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số
hàng xuất.
- Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn
kho.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện
tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào
trước đó.
1.2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ
được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá được mua vào ngay
gần đó. Nếu giá trị thực tế có xu hướng tăng lên phương pháp này sẽ giúp
cho doanh nghiệp giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Nhược điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác
giá trị thực tế của nó.

1.2.2.5. Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức.
Hệ
số
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
giá Giá hạch toán hàng tồn đk + Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng bán ra = Giá hạch toán hàng bán ra * Hệ số
giá
- Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho kế toán giảm được công việc
tính toán giá trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
tạp, khó khăn và mất nhiều công sức do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá
sau mỗi lần nhập, xuất. Mà nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra liên tục.
- Nhược điểm: áp dụng phương pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và
xác định được giá trị thực tế của hàng bán ra trong kỳ.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Hạch toán ban đầu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các chứng từ
sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong những số
chứng từ trên.Từ những chứng trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh sẽ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ nhật ký chung, sổ cái
sau cùng là vào sổ cân đối số phát sinh.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK156: “Hàng hoá”
+ Nội dung: Dựng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo
giá thực tế của các loại hàng hoá bao gồm cả ở trong kho và tại các quầy
hàng.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại
kho, quầy( giá mua và chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, quầy.
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
TK156 chi tiết thành - TK1561 “ Giá mua hàng hoá”.
- TK1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá”.
- TK157: “Hàng gửi bán”
+ Nội dung: Tài khoản này dựng để phản ánh trị giá hàng gửi bán đi chưa
được xác định là tiêu thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi đi bán.
+ Kết cấu:

Bên nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán nhưng chưa được xác định
là tiêu thụ.
Bên có: Trị giá vốn của hàng gửi đi bán khi đã được xác định là tiêu
thụ
Trị giá hàng gửi đi bán bị gửi trả lại.
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bná chưa được xác định là tiêu thụ.
- TK632: “Giá vốn hàng bán”
+ Nội dung: Tài khoản này dựng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã
được xác định là tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- TK641: “Chi phí bán hàng”
+ Nội dung: Dựng để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Nội dung: Dựng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên có: Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK511 “Doanh thu bán hàng”

+ Nội dung: Dựng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán.
Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế
theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần.
Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK531: “Hàng bán bị trả lại”
+ Nội dung: Dựng để phản ánh hàng bán bị trả lại trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá bán của hàng bán bị trả lại.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng bán bị trả lại
sang tài khoản 511.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK532: “Giảm giá hàng bán”
+ Nội dung: Dựng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho người mua.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
+ Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền giảm giá cho người mua.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người
mua sang tài khoản 511.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK521: “Chiết khấu bán hàng”
+ Nội dung: Dựng để phản ánh số tiền chiết khấu cho người mua như:
Chiết khấu do mua số lượng hàng lớn.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại trong quá trình bán hàng

cho người mua .
Bên có:Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để tính doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
+ Nội dung: Dựng để phản ánh thuế phải nộp cho nhà nước và tình hình
nộp các khoản thuế.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số thuế đã nộp cho nhà nước.
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào từ tài khoản 133 sang.
Bên có: Phản ánh số thuế phải nộp.
Dư nợ ( nếu có) : Số tiền đã nộp nhiều hơn số phải nộp
Dư Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK131: “Phải thu của khách hàng”
+ Nội dung: Dựng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về
bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng.
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kinh tế
Bên có: Số tiền đã thu được của khách hàng, số tiền người mua ứng
trước.
Dư nợ: Số tiền còn phải thu của người mua
Dư có ( nếu có): Số tiền người mua ứng trước
1.3.3. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.3.1 Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng
theo hình thức kê khai thường xuyên.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua:

Nợ TK: 111,112,131
Có TK: 511
Có TK: 3331
+ Phản ánh giá trị mua thực tế:
Nợ TK: 632
Có TK: 111,112,131
+ Nếu bên mua được hưởng chiết khấu thương mại :
Nợ TK: 521
Có TK: 111,112,131
+ Nếu bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK: 635
Có TK: 111,112,3388
+ Các khoản giảm giá hàng bán:
Nợ TK: 532
Nợ TK: 3331
Có TK: 111,112,131
+ Hàng bán bị trả lại:
Nợ TK: 531
Phạm Thị Bích Thủy CĐKT2 - K8 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×