Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Xuân Ngọc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.13 KB, 114 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp 1 ọc viện ngân hàn
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2009 vừa qua là một năm đánh dấu những nỗ lực to lớn của Việt
Nam trong việc đưa nền kinh tế thoát khỏi những ảnh hưởng lớn của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới. Nền kinh tế của Việt Nam vẫn giữ tốc độ tăng
trưởng ấn tượng ở châu ¸ và trong quý 1 năm 2010 này nền kinh tế của chúng
ta đã có những dấu hiệu khởi sắc. Đã có một câu hỏi lớn mà các chuyên gia
kinh tế nước ngoài đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta là các
doanh nghiệp đã làm thế nào để tồn tại và phát triển khi mà tình hình kinh tế
khó khăn, thất nghiệp tăng cao, tiêu dùng giảm mạnh, cạnh thì ngày càng
khốc liệt hơn?. Câu trả lời từ phía các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta đó là
chúng tôi đã biết vận dụng tốt một trong những phương pháp hữu hiệu nhất -
phương pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.Điều này cũng đồng nghĩa với việc
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên khoa KỊ toán - Kiểm toán, trường Học Viện Ngân Hàng
em đã được học tập và nghiên cứu bộ môn kế toán tài chính tại trường, hơn
nữa trong thời gian vừa qua em lại có cơ hội được thực tập tại Công ty TNHH
may Xuân Ngọc. Họ đã gặp phải không ít khó khăn trong những năm vừa qua
nhưng với việc thắt chặt chi phí sản xuất đồng thời tận dụng những lợi thế
vốn có cũng như sự hỗ trợ của nhà nước và hiệp hội may mặc Việt Nam nên
đến nay Công ty TNHH may Xuân Ngọc đã đi vào sản xuất ổn định và lợi
nhuận cũng tăng dần lên. Mặc dù thời gian thực tế của em tại Công ty TNHH
may Xuân Ngọc là không lâu nhưng em đã thực sự nhận thấy vai trò quan
trọng và sự cần thiết của việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài khoá
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 2 ọc viện ngân hàn


luận của mình là Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Xuân Ngọc.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong bài khoá luận của em là các doanh nghiệp
sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất, gia công đồ may mặc nói riêng
nằm trong lãnh thổ Việt Nam không phân biệt hình thức sở hữu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài khoá luận này em đã áp dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, so sánh,
phân tích, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn thông qua các tài liệu và
tham khảo trực tiếp các doanh nghiệp sản xuất đồ may mặc.
4. Bố cục của bài khoá luận
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, bài khoá luận của em được chia thành 3
chương như sau:
Chương1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Xuân Ngọc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Xuân Ngọc.
Khi em thực hiện bài khoá luận này do chưa hoàn thiện về mặt kiến thức
chuyên ngành mà kinh nghiệm cũng như thời gian thực tế lại chưa nhiều nên
bài khoá luận của em không thể tránh khái được những thiếu sót.Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến và sửa chữa của các thầy cô và quý Công ty để
bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 3 ọc viện ngân hàn
Chương 1: lý luận chung Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp về thực chất là quá
trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động) để tạo ra sản phẩm, lao vụ, công việc nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh đó của doanh nghiệp sẽ làm phát
sinh chi phí.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất
định. Chi phí sản xuất kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Những hao phí về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh
gắn liền với mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
có mục đích kinh doanh khác nhau thì hao phí về yếu tố đầu vào sẽ khác
nhau.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng và giá cả đơn vị của yếu tố sản
xuất đã tiêu hao.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường bằng thước
đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Trong kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại
chi phí khác nhau.Vì vậy để công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí được
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 4 ọc viện ngân hàn
hiệu quả, mặt khác giúp cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh thì chi phí
sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là việc sắp xếp các loại
chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực
tế có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo tiêu thức,
theo nội dung kinh tế…và trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh
thường được phân loại theo những tiêu thức như sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng và công
dụng của chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện
bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Nó bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác…dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý phân xưởng sản
xuất.
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 5 ọc viện ngân hàn
- Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp được xác định bao gồm:

+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Nó bao gồm: chi
phí quảng cáo, giao hàng, hoa hồng phí, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan tới việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Nó bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí văn phòng phẩm, khấu hao tài
sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất
chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế, tính
chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung,
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành
tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải
theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu: yếu tố chi phí nguyên nhiên vật liệu bao
gồm: giá mua, chi phí mua của nguyên nhiên vật liệu dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Nó bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương như kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm: khấu
hao tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 6 ọc viện ngân hàn

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tư
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản
xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xây dựng các
dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa
nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung
cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất ở doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai
loại: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu: là những chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban
đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế
bên ngoài nên nó còn được gọi là chi phí ngoại sinh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là chi phí luân chuyển
giữa các bộ phận khác nhau trong toàn bộ doanh nghiệp. Nó phát sinh do có
sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất
định. Vì vậy nó là các chi phí tổng hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi
phí ban đầu và còn được gọi là chi phí hỗn hợp.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: chi
phí sản phẩm và chi phí thời kì.
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G

Khoá Luận Tốt Nghiệp 7 ọc viện ngân hàn
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quy trình sản
xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hóa để bán ra.
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Còn đối với doanh nghiệp thương mại chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng
hóa mua vào. Khi sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm
là giá vốn hàng tồn kho được kế toán ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán dưới
chỉ tiêu hàng tồn kho. Khi sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ thì chi phí sản
phẩm lại là giá vốn hàng đã được tiêu thụ và nó được thể hiện trên Báo cáo kªt
quả hoạt động kinh doanh dưới chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Chóng không tạo nên giá trị hàng tồn kho - tài sản nên không được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán mà chỉ được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát sinh và bù đắp chi phí này chỉ
xảy ra trong cùng một thời kỳ, vì vậy chi phí này được gọi là chi phí thời kỳ.
e. Một số cách phân loại chi phí khác sử dụng trong kế toán quản trị
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp vào các
đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại chi
phí sau: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan tới nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh khi
chóng phát sinh, sau đó quy nạp cho đối tượng theo phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Sinh viên: Vì Thị Lệ

Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 8 ọc viện ngân hàn
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
2 hai loại: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Chi phí cơ bản là những chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, cho phí khấu hao TSC§ dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí chung là các chi phí liên quan quan đến phục vụ và quản lý
sản xuất có tính chất chung nh chi phí quản lý ở phân xưởng sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành: chi
phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động của doanh
nghiệp có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số
giờ máy hoạt độn. Nếu về tổng số, biến phí thay đổi tư lệ thuận với khối
lượng hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến
phí có thể là hằng số với mọi mức độ hoạt động.
- Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng số chi phí thì định phí
không thay đổi nhưng nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động
thì tư lệ nghịch với mức độ hoạt động. Dù doanh nghiệp hoạt động hay không
hoạt động thì vẫn tồn tại định phí.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả những yếu tố của định phí
và biến phí.

Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 9 ọc viện ngân hàn
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các
yếu tố đầu ra hay Input thành Output, như vậy nó bao gồm 2 mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí sản xuất được phản ánh qua chỉ
tiêu chi phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất phản ánh qua chỉ tiêu giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Việc nghiên cứu chỉ tiêu giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng, nó
liên quan đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong đơn vị, chỉ có
xác định đúng đắn chỉ tiêu giá thành sản phẩm mới có cơ sở cho việc xác định
chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu
quản lý, hạch toán, thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường thì việc phân loại giá thành sản phẩm là một việc làm
không thể thiếu.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo tiêu thức này giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. GÝa thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh
nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục
tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với

giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 10 ọc viện ngân hàn
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay
đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá
thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định
mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo tiêu thức này giá thành được phân loại nh sau:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng). Giá thành tiêu thụ được tính
theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phÝ Chi
phí
toàn bộ của = s¶n xuÊt + qu¶n lý + bán hàng
sản phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiÖp
Theo cách phân loại này, nhà quản lý sẽ biết được kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng. Tuy nhiên có những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức

phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng
nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 11 ọc viện ngân hàn
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá
thành sản phẩm, còn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập
hợp chi phí sản xuất. Muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi
phí sản xuất đã tập hợp được. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất chính, hoạt động sản xuất
ngoài cơ bản của doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí
có liên quan đến khối lượng của sản phẩm đã hoàn thành trong đó bao gồm
chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Về thời gian: Giá thành chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn chi phí sản
xuất thì liên quan đến nhiều kỳ nh chi phí kỳ trước chuyển sang, chi phí kỳ
này phát sinh không bao gồm các chi phí chuyển sang kỳ sau.
Về sản phẩm: Chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với sản lượng sản
phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại được tính trên sản lượng bán
thành phẩm hay thành phẩm hoàn thành.
Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản
xuất đã chi ra trong kỳ (chi phí chờ phân bổ ở các kỳ sau) song giá thành sản
phẩm lại tính cả chi phí đã chi ra kỳ trước được phân bổ cho kỳ này. Tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ khác tổng giá thành sản phẩm của các sản
phẩm hoàn thành trong kỳ.

Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Tổng giá thành sản
phẩm
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở
dang
+
-
Khoá Luận Tốt Nghiệp 12 ọc viện ngân hàn
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
- Kế toán phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành. Vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí,
phương pháp tính giá thành phù hợp với những đặc điểm sản xuất, quy trình
công nghệ của doanh nghiệp. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để
hoạch toán chi phí sản xuất phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Tổ chức ghi chép theo từng giai đoạn sản xuất, từng yếu tố sản xuất, và
theo từng khoản mục tính giá thành.
- Xây dựng các chỉ tiêu hạch toán, thanh toán nội bộ và giao chi tiêu đó
cho phân xưởng sản xuất và các bộ phận khác có liên quan.
- Xác định đúng giá trị sản phẩm dở dang, giá thành thực tế của sản
phẩm và công việc hoàn thành. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ
từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan đến việc phân loại các

chi phí.
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích việc thực
hiện kế hoạch chi phí và tính giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và cần phải được làm một
cách hợp lý và khoa học. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
là xác định nơi phát sinh chi phí (nh: phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 13 ọc viện ngân hàn
công nghệ…), hoặc đối tượng chịu chi phí (nh: sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí các nhà quản trị phải căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất
- Cơ cÂu tổ chức sản xuất kinh doanh , quy trình công nghệ sản xuất…
- Khả năng, trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp, nhân viên kế toán.
- Yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 14 ọc viện ngân hàn
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế
toán có thể vận dụng theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp

Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất riêng biệt. Vì vậy, ngay từ khi hạch toán ban đầu, chi phí sản
xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực
tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Phương pháp này đảm bảo
tính chính xác cao, do đó ta nên sử dụng tối đa nó trong điều kiện có thể cho
phép.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ
chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được. Do đó, phải tập hợp chi phí phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo
từng nơi phát sinh chi phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho thích hợp
để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Độ chính xác
của phương pháp này phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ. Việc
phân bổ theo trình tự như sau:
- Xác định hệ số phân bổ (H):
Hệ số phân bổ (H) =

Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 15 ọc viện ngân hàn
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng (Ci):
Ci= Ti x H
Trong đó: Ti đại lượng phân bổ của đối tượng i
1.2.2. Trình tự phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Trình tự chứng từ sử dụng
Để tập hợp CPSX phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ nh: phiếu
xuất kho, bảng thanh toán lương, phiếu chi tiền mặt Căn cứ vào đặc điểm và

điều kiện sản xuất của từng doanh nghiệp mà xác định hệ thống chứng từ
hạch toán phù hợp.
Mặt khác, tuỳ theo đối tượng kế toán CPSX đã xác định doanh nghiệp tổ
chức việc ghi chép, hạch toán ban đầu trên chứng từ cũng nh quy định luân
chuyển, xử lý chøn từ sao cho khoa học và hợp lý với từng loại chi phí. Thông
thường trình tự hạch toán chi phí như sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: chi phí
NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
- Bước 2: Tổng hợp các khoản CPSX phát sinh, phân bổ CPSX cho các
đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các chi phí này về tài khoản
tính giá thành.
- Bước 3: Tổng hợp toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ và đánh giá SPDD
cuối kỳ.
- Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong
1.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến
động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục. Do vậy, tại
bất kỳ thời điểm nào trong quá trình kinh doanh, kế toán cũng có thể cung cấp
các thông tin về nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sản phẩm, hàng
hoá.
a. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 16 ọc viện ngân hàn
- Nội dung chi phí: CP NVLTT là toàn bộ chi phí về NVL chính, bán
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. CP NVLTT thường
chiếm tư trọng lớn trong tổng CPSX và GTSP, nó thường được quản lý theo
những định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
- Tài khoản sử dụng: TK621 – CP NVLTT và các TK liên quan nh:

TK152, TK 153, TK111
-Phương pháp kế toán:
CP NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu
là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên
cơ sở các “sổ chi tiết CP NVLTT” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào
các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản
xuất.
Trong trêng hợp CP NVLTT liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí
thì kế toán phải sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó,
kế toán có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ nh sau:
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
- Giá trị NVL sử dụng trực
tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ
trong kỳ.
- Giá trị NVL sử dụng không hết
nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí NVL TT
thực tế sử dụng cho SXKD trong
kỳ.
- Kết chuyển CP NVLTT vượt
trên mức bình thường.
Không có số dư cuối kỳ
TK 621
Khoá Luận Tốt Nghiệp 17 ọc viện ngân hàn
+ Đối với CP NVL chính, BTP mua ngoài dùng cho sản xuất sản phẩm,
tiêu chuẩn phân bổ là: CP NVL chính theo định mức hoặc theo kế hoạch, khối
lượng sản phẩm sản xuất.

+ Đối với CP NVL phụ dùng cho sản xuất sản phẩm, tùy vào tác dụng của
từng loại vật liệu phụ trong quá trình sản xuất, tiêu chuẩn phân bổ thường
chọn là: chi phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí thực tế của NVL chính,
khối lượng sản phẩm sản xuất, hoặc giờ máy chạy…
Sơ đồ 1.1. KỊ toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung chi phí: CP NCTT bao gồm những khoản tiền phải trả cho
CNTTSX sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPC§ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. CP NCTT được xác định cụ
thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh
nghiệp áp dụng.
- Tài khoản sử dụng : TK 622 - CP NCTT, có kết cấu nh sau:
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
TK 152, 153
TK111, 112,
TK 621 TK152
TK 154
TK 632
TK 133
Trị giá NVL mua xuất dùng
Trị giá NVL xuất kho dùng
NVL thừa nhập lại kho
trực tiếp cho sản xuất
hay chuyển sang kỳ sau
ngay cho sản xuất

Kết chuyển CP NVL
trực tiếp trong định mức
vượt định mức
Kết chuyển CP NVLTT
VAT đầu vào
vào
được khấu
trừ
TK 622
- Kết chuyển CP NCTT để tính giá
thành sản phẩm.
- Kết chuyển CP NCTT vượt trên
mức bình thường
- CP NCTT tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm
Khoá Luận Tốt Nghiệp 18 ọc viện ngân hàn
TK 622 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp CP.
- Phương pháp kế toán: giống nh CP NVLTT, CP NCTT thường là các
khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp vào đối tượng tập hợp chi phí liên
quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CP NCTT cũng
được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
Sơ đồ 1.2. KỊ toán chi phí nhân công trực tiếp

của CN trực tiếp sản xuất

c. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Nội dung chi phí: CP SXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.

CP SXC bao gồm:
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
TK334
TK621
TK154
TK335
TK632
TK338
Tiền lương trả CN
Kết chuyển CPNCTT
trực tiếp sản xuất
trong định mức
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Kết chuyển CP NCTT
vượt định mức
Trích BHXH, BHYT, KPC§
phép
trên tổng tiền lương CN
Khoá Luận Tốt Nghiệp 19 ọc viện ngân hàn
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: là những chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lư¬ng tính cho nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
nh vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định thuộc phân xưởng
quản ly, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về CCDC, sản xuất dùng
cho phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSC§: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử
dụng ở phân xưởng sản xuất (khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng )

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục
vụ cho hoạt động của phân xưởng (chi phí sửa chữa TSC§, chi phí điện nước,
…)
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng
- Tài khoản sử dụng: TK 627_ Chi phí sản xuất chung, có kết cấu nh sau:

Tk 627 được mở chi tiết 06 TK cấp 2
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
- Tập hợp chi phí phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung được phân
bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
TK 627
Không có số dư cuối kỳ
Khoá Luận Tốt Nghiệp 20 ọc viện ngân hàn
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627 - Chi phí vật liệu
TK 6273_ Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274_ Chi phí khấu hao TSC§
TK 6277_ Chi phí dụng cụ mua ngoài
TK 6278_ Chi phí khác bằng tiền
- Phương pháp hạch toán: CP SXC thường được hạch toán chi tiết theo từng
địa điểm phát sinh chi phí. CP SXC tại các phân xưởng hay bộ phận sản xuất
nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng đó
có tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa.

Sơ đồ 1.3.KỊ toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung






d. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Chi phí khấu hao TSC§
TK214
TK 331, 111, 112…
dùng ngay cho SX
Các CPSX khác mua ngoài
TK 133
được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào
Phân bổ CPSXC
không phân bổ vào giá thành
Kết chuyển CPSX chungChi phí theo dự toán
TK 242,335
TK632
TK152,111,138
Các khoản thu khác ghi
Chi phí nhân viên PX
TK334,338 TK627
giảm CPSXC
TK154
Chi phí NVL, CCDC

TK152,153
cho các đối tượng tính giá thành
Khoá Luận Tốt Nghiệp 21 ọc viện ngân hàn
- Khái niệm: sản phẩm hỏng: là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu
chuẩn chất lượng và đặc điểm thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng
lượng…
- Phân loại sản phẩm hỏng: theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng được
chia ra thành hai loại: sản phẩm háng trong định mức và sản phẩm háng ngoài
định mức.
+ Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm doanh nghiệp dự
kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp sẽ không xử lý chi phí
sản phẩm hỏng mà chi phí này sẽ do chính phẩm chịu.
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến
nên không được tính vào chi phí sản xuất chính phẩm mà phải coi là phí tổn
thời kỳ. Doanh nghiệp phải hạch toán chính xác và xử lý theo đúng chế độ.
Tài khoản kế toán sử dụng là TK 1381 “ tài sản thiếu chờ xử lý”.
- Cách hạch toán:
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 152, 153, 334…
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa:
Nợ TK 1381
Có TK 154, 155,157…
+ Xử lý các khoản thiệt hại:
Nợ TK 152: phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388: các khoản bồi thường vật chất phải thu
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 22 ọc viện ngân hàn
Nợ TK 632 : phần thiệt hại còn lại tính vào chi phí trong kỳ

Có TK 1381: các khoản thiệt hại phát sinh trong kỳ
e. Kế toán toán chi phí sản xuất phụ phục vụ cho việc sản xuất chính
Sản xuất kinh doanh phụ là bộ phận sản xuất phục vụ sản xuất kinh doanh
chính và tận dụng các điều kiện hiện có của doanh nghiệp để tổ chức sản xuất
những mặt hàng khác ngoài kế hoạch sản xuất chính của doanh nghiệp.
Nhóm sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất chính liên quan nhiều nhất đến chi
phí sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc các khoản chi phí phục vụ cho sản
phẩm chính phải tập hợp qua 3 loại TK (621,622,627) sau đó mới được kết
chuyển vào TK 154 để tính giá thành.
Có nhiều phương pháp phân bổ chi phí sản xuất phụ và doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong những phương pháp sau là: phương pháp phân bổ theo chi
phí ban đầu, phương pháp phân bổ theo kế hoạch một lần, phương pháp đại
số.
g. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục nh đã trình bày
ở trên thì cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh
nghiệp và chi tiết theo từng đối kỊ toán tập hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.4. KỊ toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
TK622
TK155
T 138
TK154
TK621
TK152
TK627
Giá thành sản phẩm hỏng
không sửa chữa được

Kết chuyển CP NVLTT
Phế liệu thu hồi
Kết chuyển CP NCTT
Kết chuyển CP SXC
GTSX TP nhập kho
Khoá Luận Tốt Nghiệp 23 ọc viện ngân hàn
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KK§K là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá sản phẩm
mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê. Mặc dù
phương pháp này đơn giản tiết kiệm nhưng lại có độ chính xác không cao và
không phản ánh được kịp thời tình hình tồn kho nên chỉ thích hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị
thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
Khoá Luận Tốt Nghiệp 24 ọc viện ngân hàn
Sơ đồ 1.5. KỊ toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
KKDK
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G
TK 631
TK 621
Tập hợp
chi phí
NL
VL
TT
TK 622
Tập hợp

chi phí
NC
TT
TK 627
Tập hợp
chi phí
SXC
TK 154
TK 632
CPSXDD
®Çukú
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
K/c (phân bổ) CPSXC
CP SXDD cuối kỳ
Giá thành sản xuÊt
s¶n phẩm hoàn thành
Khoá Luận Tốt Nghiệp 25 ọc viện ngân hàn
1.3. Tổ chức công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
SPDD là những sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến
mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà SPDD
cuối kỳ phải chịu.
Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể tính dựa trên chi phí sản
xuất định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
- Điều kiện áp dụng phương pháp: doanh nghiệp có chi phí NVL chính
trực tiếp chiếm tư trọng lớn trong tổng CPSX, khối lượng SPDD ít và tương

đối ổn định giữa các kỳ.
- Nội dung của phương pháp:
- Chỉ tính cho SPDD phần chi phí NVL chính trực tiếp, các CPSX khác
được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu
chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau
được xác định theo giá nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
CPSX dở dang được xác định theo công thức:
* Theo phương pháp bình quân:
Error! Objects cannot be created
from editing field codes
* Theo phương pháp nhập trước xuất trướ
Sinh viên: Vì Thị Lệ
Lớp:DHLT$G

×