MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập hiện nay, yêu cầu đặt ra cho giáo dục Việt
Nam là hiện đại hóa nền giáo dục. Bởi vì, chỉ có hiện đại hóa giáo dục mới có
thể tạo ra bước phát triển căn bản, toàn diện nguồn nhân lực, thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH mà toàn Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành. Bởi vì,
hiện đại hóa giáo dục mới đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước trong giai đoạn mới. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục đào tạo là đổi mới PPDH. Vấn
đề này được thể hiện rõ trong các chủ chương, chính sách lớn của Đảng, pháp
luật của nhà nước. Luật Giáo dục 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (điều 5
khoản 2) chỉ rõ: PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
1.2. Giáo dục đại học là bậc học trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực cao cho
xã hội. Ở bậc giáo dục này có nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp tương lai cho SV
nên phải có PPDH phù hợp với cách dạy đại học. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, các PPDH đại học đã bộc lộ nhiều bất cập, việc dạy học theo kiểu
“thầy giảng giải - trò ghi nhớ” không đảm bảo cho mục tiêu giáo dục đại học về
nguồn nhân lực mà xã hội cần. Đổi mới PPDH đại học được Nghị quyết 02 Hội
nghị BCHTƯ Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục - đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen nền nếp sáng tạo của
người học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là
sinh viên đại học.
1.3. Với PPDH các môn khoa học Mác – Lênin trong đó có Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học đang đổi mới mạnh mẽ. Thực
tế dạy học đại học ở nước ta hiện nay, môn khoa học này có nhiều thay đổi cả
nội dung chương trình và PPDH. Theo quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 18/9/2008, việc dạy học kiến thức Triết học giúp giảm bớt thời lượng học
tập lý thuyết trên lớp, hướng cho SV tự học nhiều hơn, khuyến khích GV sử
dụng các PPDH tích cực nhưng cũng gây ra nhiều bất cập: một là, kiến thức
triết học Mác - Lênin là khối lượng kiến thức lớn, trừu tượng nhưng lại có ý
1
nghĩa rất quan trọng với SV, vì nó trang bị tri thức khoa học Mác – Lênin, hình
thành, phát triển thế giới quan, nhân sinh quan, PP học tập, PP nghiên cứu
chuyên ngành, hình thành các kĩ năng cần thiết cho nghề nghiệp của SV trong
khi học tập chỉ trong khoảng thời gian rất ngắn; hai là, hình thức đào tạo đại học
theo tín chỉ hiện nay nên thời lượng chương trình giảm so với trước nên ảnh
hưởng đến thời lượng dạy học môn học. Hơn nữa nhiều GV còn thiên về cách
dạy học bằng PP thuyết trình truyền thống mà chưa quan tâm đến dạy học hình
thành các kĩ năng, năng lực cho SV. Trong khi đó, PPTLN có thể phát huy được
tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho SV trong quá trình học tập, PPDH này
đáp ứng yêu cầu đổi mới cách dạy học hiện nay; ba là, thực tế, PPTLN cũng đã
được GV sử dụng trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội nhưng chưa phát huy hết mặt
mạnh của PP này. Để tiếp tục nghiên cứu rõ nội dung, khẳng định vai trò và đưa
ra các biện pháp phù hợp khi sử dụng PPTLN nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, đáp ứng xu thế đổi mới PPDH hiện nay, tác giả đã chọn vấn đề: “Phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin về Triết họcở các trường đại học tại Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm sáng tỏ lý luận về PPTLN trong dạy học, nghiên cứu thực trạng
của việc sử dụng thảo luận nhóm trong dạy học và đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về
Triết học cho SV ở các trường đại học tại Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
PPDH Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở
các trường đại học tại Hà Nội.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
nếu GV sử dụng PPTLN với các biện pháp như: xây dựng các chủ đề TLN phù
2
hợp; kết hợp TLN với PPTT; sử dụng các KTDH trong TLN; tổ chức các hoạt
động trải nghiệm trong dạy học TLN cho SV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
cho SV thì kết quả học tập SV sẽ đạt kết quả tốt, đảm bảo được các mục tiêu
dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
nghiên cứu cơ sở lý luận của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường Đại học tại Hà Nội; điều tra,
đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội; đề xuất
biện pháp để thực hiện việc dạy học bằng PPTLN trong dạy học Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường Đại học tại Hà
Nội; tổ chức TN sư phạm những biện pháp để đánh giá tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất trong luận án.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc sử dụng PPTLN trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường
đại học tại Hà Nội; khảo sát thực trạng dạy và học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin về Triết học có sử dụng PPTLN ở các trường đại học tại
Hà Nội. Các trường Đại học được khảo sát và dạy TN là: Đại học Tài nguyên
và Môi trường; Đại học Sư phạm Hà Nội; Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc
gia; Đại học Thương mại Hà Nội; Đại học Kiểm sát Hà Nội; nội dung TN là các
biện pháp khi áp dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học đã nêu ở trên.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng PP luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; lý luận dạy học hiện đại; lý luận và PPDH
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin; các quan điểm đường lối của
Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH; lí luận dạy học hiện đại
7.2. Phương pháp nghiên cứu
3
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm thu thập
thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
PP quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, sự tích cực của sinh
viên trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học
qua các buổi dự giờ, giảng dạy; PP điều tra: sử dụng phiếu hỏi với giảng viên và sinh
viên nhằm thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu; PP thực nghiệm: tổ
chức TN sư phạm để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và đối chứng thông qua
tác động thực nghiệm để góp phần kiểm định giả thuyết khoa học của luận án
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
PP chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây dựng đề
cương, lựa chọn PP nghiên cứu; xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng; PP nghiên
cứu tác động để xử lí thông tin, từ đó khẳng định biện pháp triển khai trong luận án
có tính khả thi và áp dụng đại trà được không; PP xử lý số liệu bằng công thức tính
toán trong thống kê và phần mềm Excell để sử lý số liệu trong luận án.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
PPTLN là một trong những PPDH tích cực có vai trò và ý nghĩa trong dạy học
đại học hiện nay, căn cứ vào đặc điểm kiến thức Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin về Triết học có ưu thế để sử dụng PPTLN.
Thực trạng việc sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học chưa đảm bảo, chưa phát huy được thế
mạnh của PPDH này. Vì vậy, GV nên sử dụng các biện pháp TLN như: xây dựng
các chủ đề TLN phù hợp; kết hợp TLN với PPTT; sử dụng các KTDH trong
TLN; tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học TLN; kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập cho SV sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đáp ứng yêu
cầu của việc đổi mới giáo dục hiện nay ở nước ta.
Kết quả TN đã khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp đã đề xuất khi
dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các
trường đại học tại Hà nội hiện nay.
9. Đóng góp mới của đề tài
Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của PPTLN trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường
đại học tại Hà Nội;
4
Thứ hai, đánh giá thực trạng việc dạy học sử dụng PPTLN ở các trường
đại học tại Hà Nội, từ đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng để thấy
được sự cần thiết của việc sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội.
Thứ ba, đề xuất biện pháp để tiến hành PPTLN trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học và hình thành các kĩ năng, năng lực cho SV.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia
làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu;
Chương 2. Cơ sở khoa học của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học;
Chương 3. Các nguyên tắc và biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường
đại học tại Hà Nội;
Chương 4. Thực nghiệm Sư phạm
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1. 1. Các nghiên cứu lý luận về phương pháp thảo luận nhóm trên thế giới
Trong lý luận dạy học, có nhiều công trình nghiên cứu bàn về PPTLN, mặc
dù có nhiều ý kiến khác nhau về PPTLN nhưng các tác giả đều khẳng định: đây
là một trong những cách tổ chức dạy học hiệu quả, có rất nhiều ưu điểm, khi áp
dụng PPTLN trong dạy học sẽ phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho
người học.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những khái niệm,
những giải thích, hướng dẫn về quy trình, cách thức tổ chức, các kĩ thuật ,
cho người dạy và người học để sử dụng PPDH này đạt hiệu quả cao. Tuy
nhiên, một số tác giả không đồng tình việc dạy học bằng TLN vào trường
học, họ cho rằng cách dạy học này không có tính khả thi. Vậy, việc hiểu nội
dung, cách thức, hình thức thực hiện, đặc biệt tâm huyết của người thực
hiện là một trong những yếu tố góp nên thành công khi áp dụng PPTLN vào
thực tiễn dạy học ở các trường học hiện nay.
5
1.2. Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học ở nước ta
Ở nước ta, các tác giả bàn đã bàn đến các nội dung liên quan đến PPTLN
như: quan niệm nhóm, hình thức nhóm, mục tiêu chung, tổ chức nhóm, vai trò
của người thầy trong thực hiện các nhóm học tập; cách chia nhóm
Mặc dù các nhà giáo dục ở Việt Nam đã bàn dạy học bằng PPTLN, nhưng
phần lớn các công trình nghiên cứu dựa trên quan điểm chung của các nhà giáo
dục thế giới dưới dạng các tài liệu dịch, các sách do một số dự án cung cấp cho
GV nằm trong chương trình dự án , chứ chưa thực sự có những đóng góp mới,
đóng góp riêng phù đặc thù cho khoa học cụ thể, chưa nghiên cứu PPTLN một
cách hệ thống với dạy học một khoa học cụ thể, chưa đưa ra các biện pháp để sử
dụng PPTLN thành công, rất ít tác giả bàn đến PPTLN là một trong những
PPDH trực tiếp không chỉ hình thành tri thức khoa học mà trực tiếp hình thành
phát triển kĩ năng, năng lực cho người học.
1.3. Các nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin ở các trường đại học hiện nay
Sử dụng PPTLN trong dạy học khoa học Mác – Lênin có một số tác giả
bàn đến và cho rằng: dạy học bằng PPTLN giúp cho SV chủ động trong nghiên
cứu và tiếp thu môn học, học cách suy nghĩ về những vấn đề, những quy luật
chính trị - xã hội của môn học bằng cách cho họ thực hành suy nghĩ, qua thảo
luận SV hình thành thói quen làm việc có kế hoạch, nghiêm túc. Song các
nghiên cứu lý luận về TLN một cách có hệ thống, nghiên cứu thực tế dạy học
bộ môn, những ưu thế của môn học ra sao, hình thức TLN nào thuận lợi với
đặc thù môn học, đặc thù đối tượng SV đại học từ đó đưa ra những biện pháp
cơ bản trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về
Triết học thì chưa được bàn đến.
Luận án kế thừa có chọn lọc những giá trị các công trình đã nghiên cứu. Trên cơ
sở đó, luận án sẽ tiến hành phân tích, lựa chọn, bổ sung, để xây dựng một số biện
pháp sử dụng PPTLN mà theo tác giả nó sẽ mang tính khả thi cao, phù hợp với
thực tiễn dạy học khoa học Mác – Lênin nói chung và Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nói riêng để nâng cao chất lượng dạy học.
1.4. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu
Luận án cần đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Luận án tiếp tục khẳng định vai trò của PPTLN trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường Đại học.
6
2. Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học
nói chung và các trường đại học tại Hà Nội nói riêng. Từ đó thấy được sự cần
thiết việc áp dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội là cần thiết và có cơ sở
khoa học để thực hiện.
3. Khẳng định PPTLN không chỉ áp dụng ở các bậc học dưới mà có thể áp
dụng ở tất cả các bậc học trong đó việc dạy học ở đại học là có khả năng thực
hiện, đồng thời, phạm vi thực hiện không chỉ ở một số trường đại học mà tất cả
các trường đại học tại Hà Nội và trên cả nước.
4. Quá trình thực hiện luận án, tác giả nghiên cứu tình hình dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, từ đó lựa chọn những
nội dung kiến thức triết học, đưa ra các biện pháp phù hợp cho từng dạng kiến thức
để tiến hành dạy học bằng PPTLN đạt kết quả tốt, đạt được mục tiêu dạy học.
5. Tổ chức TN sư phạm những biện pháp để đánh giá tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất trong luận án.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
2.1. Cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin về Triết học ở các trường đại học
2.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đại học
2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Các khái niệm liên quan đến đề tài như: PP; PPDH; đổi mới PPDH;
PPDH đại học; PPTLN. Hệ thống các PPDH đại học gồm: nhóm các PPDH
dùng lời: thuyết trình; đàm thoại; giảng giải. Nhóm các PPDH nhằm kích thích
SV tích cực học tập như: PPTLN; nghiên cứu điển hình (nghiên cứu trường
hợp, nghiên cứu tình huống); dự án; đóng vai. Nhóm các PP trình bày và nắm
các thông tin mới như: giảng giải; nêu vấn đề; minh họa; đọc sách; tự học ;
Nhóm các PP thực hành rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo: luyện tập; ôn tập; làm thí
nghiệm. Nhóm các PP trực quan: quan sát; trình bày các tài liệu trực quan; các
7
phim và phim đèn chiếu. Các PP kiểm tra, đánh giá, tổ chức sát hạch, thi, bảo
vệ khóa luận, luận văn.
2.1.1.2. Nội dung của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Nội dung cơ bản của PPTLN trong dạy học ở đại học biểu hiện: GV tổ
chức cho SV học tập để hình thành tri thức của bài học với những biểu hiện
như: tổ chức cho SV hoạt động học tập để cùng trao đổi, TL, suy nghĩ, quan
điểm, quyết định, và giải quyết một vấn đề gì đó trong những nhóm nhỏ, người
học cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định.
Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, người học chia sẻ kinh nghiệm
và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao hình thành tri thức khoa
học, các kĩ năng, các năng lực cho người học.
Sử dụng PPTLN trong dạy học có đặc điểm nổi bật là sự hợp tác nhóm,
trong việc hợp tác nhóm có nhiều dấu hiệu cơ bản để xác định như: có sự tương
tác trực diện; có sự phụ thuộc tích cực; trách nhiệm cá nhân cao; có sử dụng
hợp lý các kĩ năng xã hội Có sự nhận xét tương tác nhóm.
Với việc dạy học bằng PPTLN sẽ đảm bảo được rất nhiều tiềm năng giáo
dục kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng sống cho SV, năng lực nghề nghiệp cho SV.
Luận án nêu rõ các hình thức chia nhómvàcác hình thức TLN, cách tiến
hành TLN, các giai đoạn khi tiến hành TLN, những ưu điểm và hạn chế của
PPTLN trong dạy học hiện nay.
2.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học
2.1.2.1. Đặc thù môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về
Triết học với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ở các trường đại học
• Về mục tiêu môn học
Mục tiêu dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về
Triết học trực tiếp trang bị tri thức triết học cho SV, đồng thời từng bước xác
lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để tiếp cận
các khoa học chuyên ngành được đào tạo của SV. Đặc biệt, việc học tập tri thức
khoa học Mác – Lênin không chỉ trang bị cho SV phương pháp luận chung mà
sau khi học tập tri thức triết học sẽ hình thành phương pháp học tập chuyên
ngành, hình thành các năng lực nghề nghiệp cho SV.
• Nội dung dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết
học ở các trường đại học
8
Đặc điểm nội dung cơ bản Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin về Triết học bao gồm: những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật
chung, khái quát nhất, phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, biểu hiện
xuyên suốt trong toàn bộ chương trình môn học. Do đặc thù của các tri thức
triết học có tính trừu tượng, tính khái quát hóa; tính hệ thống, lôgic, chính xác
chặt chẽ; tính lý luận và tính thực tiễn nên yêu cầu người học phải tìm hiểu, suy
ngẫm, hợp tác, tranh luận sáng tỏ các vấn đề triết học, nếu GV chỉ sử dụng
PPDH truyền thống thì tính trừu tượng của kiến thức triết học sẽ không sáng
tỏ.Việc sử dụng PPTLN để dạy họckiến thức triết học sẽ đảm bảo mục tiêu dạy
học. Vì, đặc điểm cơ bản của TLN là sự hợp tác, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, sự tranh luận nếu một trong các vấn đề chưa rõ. Hơn nữa, PP này có nhiều
hình thức TLN khác nhau, có nhiều tiềm năng hình thành, rèn luyện, phát triển
kĩ năng, năng lực xã hội cho SV nên GV lựa chọn những nội dung kiến thức
triết học phù hợp PPTLN sẽ đảm bảo mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng
dạy học môn học.
2.1.2.2. Vai trò của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường
đại học hiện nay
Đối với GV, GV được trang bị thêm lí luận về PPTLN, giúp GV có cơ hội
thực hành, áp dụng vào thực tiễn dạy học triết học. Đồng thời, giúp GV hiểu rõ
các biện pháp của TLN có thể phù hợp với từng nội dung kiến thức nhất định, GV
biết cách thiết kế giáo án dạy học theo các dạng khác nhau tùy vào nội dung kiến
thức của bài học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết
học. Sử dụng PPTLN sẽ tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về người
học, thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học, qua các phát biểu có suy
nghĩ và sáng tạo của SV.
Đối với SV, họ sẽ tạo được môi trường học tập thuận lợi, hiểu được bản
chất của kiến thức triết học, sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết các
nhiệm vụ học tập, tính kiên trì, nhẫn nại của SV được hình thành khi học tập
bằng PPDH này
Đối với chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục và Đào
tạo, dạy học bằng PPTLN sẽ góp phần nâng cao chất lượng đổi mới PPDH,
đáp ứng được cách đào tạo tín chỉ trong giáo dục đại học hiện nay ở nước ta.
PPTLN trực tiếp hướng đến người học. PPTLN có ý nghĩa về giáo dục các kĩ
năng, năng lực cho SV.
9
2.2. Cơ sở thực tiễn của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại
học tại Hà Nội
2.2.1. Một số đặc điểm sinh viên các trường đại học tại Hà Nội
Khi tìm hiểu thực trạng và đưa ra biện pháp, GV cần quan tâm đến một số
đặc điểm của SV như: về tâm lý lứa tuổi; về mặt nhận thức của SV; đặc điểm
SV vùng miền, địa bàn mà SV đang sinh sống, học tập. Từ những đặc điểm của
SV nói chung và SV trên địa bàn Hà Nội nói riêng để tìm ra con đường, PPDH
có hiệu quả. Việc áp dụng PPTLN trong dạy học là biện pháp quan trọng nhằm
tích cực hoạt động học tập của người học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học,
hình thành kĩ năng, năng lực cho SV ở trường đại học tại Hà Nội nói riêng và
các trường đại học trên cả nước nói chung.
2.2.2. Thực trạng việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các
trường đại học tại Hà Nội
2.2.2.1. Nhận thức của giảng viên và việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết
học ở các trường đại học tại Hà Nội
Khi điều tra thực trạng tác giả thấy rằng: sử dụng PPTLN trong dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học, GV có vai trò
quan trọng, là người tổ chức, điều khiển, là “trọng tài” khoa học khi TLN. Tuy
nhiên, nhiều GV sử dụng PPDH này chỉ mang tính hình thức, chưa có biện
pháp khoa học phù hợp với đặc thù tri thức môn học dẫn đến chưa phát huy
hết thế mạnh của PPTLN, kết quả học tập của SV còn thấp, những mặt đạt được
chưa thực sự vững chắc.
2.2.2.2. Nhận thức và kết quả học tập của sinh viên khi giảng viên sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Khảo sát 520 SV với những tiêu chí khác nhau để thấy được việc nhận thức
của SV với môn học và cách thức tiến hành dạy học của GV trong giờ học. Đồng
thời, tác giả tiến hành kiểm tra đánh giá SV từ kết quả học tập của SV tác giả thấy
rõ: PPDH có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập của SV, nên cần thay
đổi cách dạy học mới đáp ứng mục tiêu dạy học đại học hiện nay. Bên cạnh đó,
tác giả đánh giá chung thực trạng để thấy rõ hơn các nguyên nhân ảnh hưởng
đến kết quả dạy học của phương pháp này.
10
2.2.2.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về
Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội
Về phía GV: nguyên nhân cơ bản chưa có cách thức dạy học bằng PPTLN
phù hợp; về phía SV: các em chưa sử dụng PPTLN thường xuyên nên SV chưa
quen cách dạy học này; nguyên nhân khác như: cơ sở vật chất, sự chỉ đạo
chuyên môn của cấp trên, chương trình đào tạo đặc thù từng trường cũng là
những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng PPTLN không hiệu quả hiện nay ở
nước ta.
2.2.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết thực trạng
Từ kết quả của việc điều tra, khảo sát thực trạng việc sử dụng PPTLN trong
dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các
trường đại học tại Hà Nội, luận án nêu rõ các vấn đề cơ bản đặt ra cần phải giải
quyết, việc giải quyết những vấn đề đó chính là GV sử dụng các biện pháp đề
xuất khi sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của nghĩa Mác
– Lênin về Triết học sẽ hình thành vững chắc kiến thức Triết học Mác – Lênin.
Hơn nữa, thông qua học tập bằng TLN, các kĩ năng, năng lực của SV được hình
thành và phát triển, đáp ứng được mục tiêu giáo dục đại học hiện nay ở nước ta,
từ đó thấy rõ muốn nâng cao chất lượng học tập bộ môn cần có sự tác động đồng
bộ, toàn diện, trong đó tìm ra các biện phápTLN khoa học, hợp lý, dễ sử dụng
là vấn đề cấp thiết để phát huy hết tiềm năng vốn có của PPDH tích cực này.
Chương 3
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ
CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp
Khi xây dựng các biện pháp TLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học, ngoài việc căn cứ vào cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn đã trình bày trong luận án, các biện pháp đưa ra còn phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
3.1.1. Đảm bảo định hướng phát triển năng lực cho người học
Mục tiêu của đổi mới giáo dục nói chung và dạy học đại học nói riêng
hiện nay đã và đang hướng đến việc định hướng phát triển năng lực cho người
học. Chính vì vậy, khi sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
11
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học phải đảm bảo nguyên tắc định hướng
phát triển năng lực cho SV. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm. Sử dụng PPTLN để dạy học Triết học sẽ đảm
bảo được sự hình thành và phát triển cả về năng lực chung và năng lực đặc thù
cho SV đại học. Các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực thuyết
trình, năng lực sáng tạo trong học tập, năng lực thảo luận nhóm và hợp tác
nhóm Các năng lực đặc thù như: năng lực chịu trách nhiệm công dân, năng lực
nêu và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy khái quát
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và tính đặc thù môn học
Tính khoa học trong một bài giảng được thể hiện thông qua hệ thống lý luận,
xây dựng, kết cấu rất chặt chẽ, phản ánh lôgic bản chất của sự vật. Tính đặc thù
của môn học biểu hiện là hệ thống tri thức khoa học Triết học Mác - Lênin, bao
gồm những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật được rút ra từ thực tiễn và
được xây dựng thành hệ thống lý luận, hình thành thế giới quan và PP luận
chung nhất cho SV. Việc đảm bảo nguyên tắc trên khi sử dụng PPTLN mới đáp
ứng mục tiêu dạy học bộ môn, phát huy tốt cách thức dạy học này.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó gắn liền với nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong lý luận
nhận thức triết học mácxít đã chỉ rõ: lý luận được rút ra từ thực tiễn và nó quay
trở về phục vụ cho thực tiễn. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với lý luận, là
nguồn gốc, là cơ sở, là động lực để phát triển nhận thức lý luận. Thực tiễn còn
là thước đo, là tiêu chuẩn của chân lý, cho nên lý luận phải gắn với thực tiễn. Vì
vậy, việc xây dựng các biện pháp TLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học phải dựa trên thực tiễn dạy học ở bậc
đại học nói chung và tính đặc thù môn học nói riêng, để vừa phù hợp với những
đặc điểm, nội dung, điều kiện, yêu cầu của giáo dục đại học nói chung, vừa có
tác dụng nâng cao hiệu quả của môn học nói riêng.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả trong dạy học
12
Mục đích cuối cùng trong quá trình dạy học là đảm bảo tính hiệu quả
trong dạy học. Bởi vì, khi những biện pháp được đề xuất vừa có thể được ứng
dụng rộng rãi, vừa đảm bảo sự tích cực nhận thức, tính cực học tập của SV,
nâng cao chất lượng dạy và học. Khi tổ chức dạy học bằng PPTLN, SV phải
lĩnh hội tri thức khoa học đầy đủ với chất lượng cao, kết qủa học tập vững chắc,
hình thành, phát triển kĩ năng, năng lực nghề nghiệp cho SV, vì vậy, khi đề xuất
các biện pháp của luận án phải đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học cho SV.
3.2. Những biện pháp khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các
trường đại học tại Hà Nội
3.2.1. Biện pháp 1: xây dụng các chủ đề thảo luận nhóm phù hợp
Căn cứ nội dung kiến thức và mục tiêu bài học, GV xác định nhiệm vụ để
SV tiến hành học tập bằng PPTLN. Với việc sử dụng PPTLN, GV chỉ tiến hành
dạy học bằng PPTLN đối với những nhiệm vụ học tập tương đối phức tạp, khó
đối với đa số SV trong lớp, những nhiệm vụ đòi hỏi sự huy động vốn kinh
nghiệm, hiểu biết của nhiều người, hoặc cần tổ chức cho SV tranh luận, TL về
một vấn đề mà SV còn có nhiều cách hiểu khác nhau, đa dạng các ý kiến.
Để xác định đúng nhiệm vụ của SV khi tiến hành TLN, GV cần: căn cứ vào
kiến thức, mục tiêu của từng bài học triết học cụ thể; căn cứ theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng; căn cứ vào nội dung chương trình của sách giáo trình.
Trên cơ sở xác định đúng mục tiêu của bài học, mục tiêu khi tiến hành TLN,
GV xây dựng các chủ đề TLN phù hợp và lựa chọn nhiệm vụ nhóm, cách thức
chia nhóm, hình thức TLN hợp lí tạo cơ sở để thiết kế biện pháp TLN tương ứng.
3.2.2. Biện pháp 2: kết hợp thảo luận nhóm với phương pháp thuyết trình
Sự kết hợp giữa PPTLN với PP thuyết trình tạo sự liên kết, hỗ trợ, "cộng hưởng"
lẫn nhau, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế của từng PP. Khi dạy
học bằng PPTLN, tùy theo đơn vị kiến thức cụ thể của từng chương, từng bài và từng tiết
học, với những điều kiện cụ thể để mỗi GV tổ chức hợp lý hoạt động TLN của SV kết
hợp một cách khoa học, linh hoạt với PP thuyết trình …GV lợi dụng triệt những ưu điểm
của các PP, các thủ thuật, các hình thức giảng dạy nhằm chuyển tải kiến thức một cách tối
ưu, bài giảng thêm sinh động, phong phú đạt được mục tiêu bài học.
3.2.3. Biện pháp 3: sử dụng các kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm
Ở biện pháp này, tác giả nêu bản chất của kĩ thuật dạy học; các kĩ thuật
thường dùng trong TLN đem lại kết quả tốt như: kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật
13
mảnh ghép; kĩ thuật sử dụng phiếu học tập các kĩ thuật trên đều có tiềm năng
giáo dục kĩ năng sống cho họ. Trong các kĩ thuật dạy học, tác giả nêu rõ cách
tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”,“các mảnh ghép”, “phiếu học tập” trong TLN
khi dạy học một số bài môn Những nguyên lú cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin về Triết học nhằm hình thành kiến thức mới và kiểm tra, ôn tập, củng cố
kiến thức cho SV, đảm bảo tốt hình thành tri thức cùng với hình thành kĩ năng,
năng lực trong quá trình học tập của SV.
3.2.4. Biện pháp 4: tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học có thảo luận
nhóm cho sinh viên
Để hình thành và phát triển các kĩ năng học tập, kĩ năng nghiên cứu, kĩ
năng phân tích, tổng hợp, các kĩ năng nghề nghiệp tương lai cho SV, tổ chức
học tập trải nghiệm có sử dụng TLN cho SV là cần thiết. Trong luận án của
mình, tác giả trình bày những nội dung cơ bản của tổ chức học tập trải nghiệm
cho SV, vai trò của hoạt động trải nghiệm khi dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chỉ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, các giai đoạn, các bước tổ chức dạy
học thực tế, từ đó GV lựa chọn các chủ đề kiến thức phù hợp để sử dụng biện
pháp dạy học này nhằm đảm bảo mục tiêu các nội dạy học cụ thể của môn học.
3.2.5. Biện pháp 5: tổ chức kiểm tra, đánh giá học tập của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá SV là khâu quan trọng của quá trình dạy học, từ kết quả
của kiểm tra, đánh giá giúp GV có thể phân loại được SV và đánh giá đúng, đủ,
chính xác chất lượng dạy và học của cả thầy và trò. Thông qua hình thức đánh
giá, kiểm tra đó giúp họ tích luỹ thêm kinh nghiệm và có ý thức chọn lựa PP
dạy và PP học ngày một hiệu quả hơn. Để đánh giá việc học tập của SV khi áp
dụng PPTLN trong dạy học cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản và phải đổi mới
hình thức kiểm tra đánh giá cho phù hợp với PPTLN. Luận án nêu rõ khi sử
dụng PPTLN trong dạy học, GV cần phối hợp hài hòa giữa đánh giá của GV với
tự đánh giá của SV trong từng nhóm để đảm bảo tính khách quan trong quá trình
đánh giá. Bên cạnh đó, khi GV sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, GV có thể đánh giá SV bằng
quan sát. Cách thức đánh giá bằng quan sát được trình bày trong luận án.
Chương 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
14
TN được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
đã được xây dựng, qua đó khẳng định tính khả thi của các biện pháp dạy học
xây dựng, khẳng định tính khả thi của các biện pháp khi sử dụng PPTLN trong
dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các
trường đại học tại Hà Nội.
4.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
Khi tiến hành TN phải tuân thủ các nguyên tắc:
Thứ nhất, về nội dung kiến thức. Nội dung kiến thức phải đảm bảo chất
lượng tri thức khoa học, khách quan, tôn trọng chương trình, giáo trình dạy học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học;
Thứ hai, về đối tượng TN. Đối tượng TN phải đảm bảo tính đa dạng của
nhiều trường TN và trình độ nghiệp vụ của các GV dạy TN.
4.1.3. Phương pháp thực nghiệm và địa điểm thực nghiệm
- PP TN: TN hình thành và TN ĐC. Với các lớp TN, các bài dạy được
tiến hành theo cách thức, các giải pháp mà tác giả đề xuất. Còn ở các lớp ĐC,
GV vẫn dạy bình thường theo PP mà họ dự định (chủ yếu các lựa chọn PP
thuyết trình).
- Địa điểm TN: Đại học Tài nguyên và Môi trường; Đại học Sư phạm Hà
Nội; Đại học Ngoại ngữ (Đại học Quốc gia); Đại học Thương mại Hà Nội; Đại
học Kiểm sát Hà Nội.
4.1.4. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
TN được tiến hành với SV năm thứ nhất của các trường đại học đã nêu
trên. Mỗi trường có hai lớp SV được chọn TN và ĐC có trình độ nhận thức tương
đương, không quá chênh lệch về học lực và nề nếp học tập; GV dạy TN kinh
nghiệm, chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề.
4.2. Tổ chức thực nghiệm
Tác giả xác định thời gian TN từ cuối tháng 8 đến hết tháng 11 của năm học:
2012 – 2013 (bảng 4.1) trong luận án biểu hiện tình hình cụ thể của đối tượng TN;
nội dung TN, tác giả lựa chọn những nội dung kiến thức TN (bảng 4.2) trong
luận án, soạn giáo án TN; tiến hành TN, cách thức tiến hành TN được tiến hành
theo các bước: bước 1: xây dựng kế hoạch TN; bước 2: tổ chức dạy học TN và
ĐC; bước 3: thu thập, xử lí số liệu và đánh giá kết quả TN. Kiểm tra đánh giá kết
quả TN: việc kiểm tra đánh giá là khâu rất quan trọng trong quá trình tiến hành
TN, sau khi dạy xong từng bài TN, tác giả tiến hành kiểm tra SV cả ở nhóm TN
và nhóm ĐC. Các nhóm có cùng một bài kiểm tra, lượng thời gian như nhau.
15
Mục đích của việc kiểm tra là đánh giá kết quả nhận thức của SV ở cả lớp TN
và lớp ĐC.
4.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
Khi dạy xong từng bài TN, tác giả tiến hành kiểm tra SV cả nhóm TN và
nhóm ĐC để đánh giá kết quả nhận thức của SV ở các lớp TN và ĐC. Đánh giá
quá trình nhận thức của SV dựa vào các tiêu chí như: đánh giá nhận thức; đánh
giá kết quả việc hình thành kỹ năng cho SV; đánh giá kết quả tổ chức hoạt động
học của SV.
4.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
Sau khi có số liệu, tác giả tiến hành xử lý số liệu thu nhận theo PP thống kê
toán học trong khoa học giáo dục và bằng các PP khác nhau: tính giá trị trung
bình; tính phương sai; tính độ lệch chuẩn là các tham số đo mức độ phân tán của các
số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Từ các số liệu tính toán thu được và mức độ
ảnh hưởng tác động của các mẫu nghiệm đến đâu (bảng 4.3) để khẳng định kết quả
của quá trình TN là có cơ sở khoa học và có ý nghĩa triển khai trong thực tiễn các
biện pháp đã nêu trong luận án.
4.5. Kết quả thực nghiệm
4.5.1. Giai đoạn 1: thực nghiệm thăm dò
4.5.1.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào
Với kết quả kiểm tra đầu vào (bảng 4.4) cả hai nhóm lớp TN và ĐC, chúng
tôi thấy trình độ nhận thức không có sự chênh lệch nhiều về nhận thức và kết quả
kiểm tra. Số lượng SV đạt điểm: giỏi, khá, trung bình, yếu kém ở hai nhóm lớp
tương đối đồng đều. Kết quả kiểm tra là tương đương nhau.
4.5.1.2. Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm thăm dò
Tác giả tiến hành TN thăm dò ở một trường đại học (Đại học Kiểm sát Hà
Nội) để thấy được các biện pháp đề xuất có tính khả thi hay không, từ đó tiếp tục
tiến hành dạy TN ở giáo án TN tác động ở phạm vi rộng hơn. Kết quả thu được từ
TN thăm dò là 77SV/lớp, ĐC 77 SV/lớp với kết quả kiểm tra biểu hiện (bảng 4.5)
là cơ sở khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong dạy học Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học
4.5.2. Giai đoạn 2: thực nghiệm tác động
4.5.2.1. Kết quả nhận thức của sinh viên
16
Tác giả tiến hành kiểm tra, đánh giá việc nhận thức của SV, kết quả đánh giá
đã được thống kê (bảng 4.6).Từ kết quả nhận thức của SV qua quá trình TN, tác
giả đi đến tổng hợp, tính toán, xử lý số liệu kết quả của bài kiểm tra TN, tác giả
tập trung phân tích kết quả bài dạy TN tác động.Tổng số lớp TN: 5; số lớp ĐC: 5;
tổng số bài TN: 365; tổng số bài ĐC: 363.
Việc đánh giá kết quả bài làm của SV được tính theo thang điểm 10; trong
đó: SV đạt điểm 9, 10: loại giỏi; SV đạt điểm 7 – 8: loại khá; SV đạt điểm 5,6:
loại trung bình; SV đạt điểm dưới 5: loại yếu.
Đánh giá học tập của SV cho thấy, kết quả ở nhóm TN cao hơn hẳn nhóm lớp
dạy học ĐC. Điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7.33, trong khi đó điểm trung bình
của nhóm lớp ĐC là 6.14, độ lệch chuẩn điểm trung bình của nhóm TN so với nhóm
lớp ĐC là 1,19. Trong đó độ lệch chuẩn của nhóm lớp TN là: 1.60; độ lệch chuẩn của
nhóm lớp ĐC là: 1,75. Như vậy, ở các lớp TN kết quả học tập của SV cao hơn hẳn ở
các lớp ĐC, và cao hơn hẳn bài kiểm tra đầu vào. Qua những phân tích trong luận
án, tác giả tiến hành lập bảng phân phối kết quả TN để thấy rõ hơn kết quả tích
cực của nhóm lớp này so với nhóm ĐC (bảng 4.7 trong luận án).
Từ bảng 4.7, có sự khác nhau về các mức độ điểm: giỏi, khá, trung bình, yếu
kém ở hai nhóm lớp. Các lớp TN, SV đạt điểm yếu kém, trung bình chiếm tỷ lệ
thấp: yếu 4.7 %; trung bình 26.8 %, trong khi tỉ lệ SV đạt điểm khá, giỏi tương đối
cao: khá 43.8%; giỏi 24.7%.
Ở các lớp ĐC, tỉ lệ SV đạt khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp TN: khá 33.9%;
giỏi 8.3%, trong khi tỉ lệ SV đạt điểm yếu, kém, trung bình cao hơn lớp TN: yếu
19.6%; trung bình 38.3%. Kết quả trên tiếp tục là một trong những căn cứ khẳng
định tính hiệu quả của các bài TN với cách thức dạy học đã tiến hành. Kết quả của
bài TN được tác giả biểu diễn bằng biểu đồ trực quan để thấy rõ ưu thế tích cực
của nhóm lớp TN (biểu đồ 4.1 trong luận án).
Luận án tóm tắt các kết quả tính toán các giá trị tính toán thu được vào bảng
tham số đặc trưng (bảng 4.8). Từ giá trị của các số liệu đặc trưng trên, tác giả nhận
thấy: điểm trung bình cộng kết quả điểm số của nhóm TN cao hơn điểm trung
bình cộng của nhóm ĐC. Mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá trị
trung bình cộng của nhóm TN thấp hơn mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay
quanh giá trị trung bình cộng của nhóm ĐC.
Tác giả tiến hành các phép toán kiểm định để so sánh kết quả TN và ĐC theo các
công thức tính toán đã trình bày trong luận án từ đó đưa ra kết luận của các mẫu TN tác
động là có ý nghĩa, cho phép rút ra một kết luận sư phạm: những điểm khác trong
quá trình dạy học TN đã đem lại hiệu quả tích cực.
17
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của tác động trong nghiên cứu này được thể hiện
trong (bảng 4.9), mức độ ảnh hưởng (ES) của tác động trong các mẫu TN là 0,68, theo
bảng tiêu chí Cohen ở (bảng 4.3) cho thấy tác động mang lại kết quả tốt, mức
độ tốt đạt ở ngưỡng trung bình. PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học đã tác động khiến SV học tập tốt. Đặc
biệt, ở lớp được TN thăm dò, tiếp tục được TN tác động thì kết quả TN lần tác
động cao hơn TN thăm dò. Đây là một kết quả khách quan của quá trình TN.
4.5.2.2. Kết quả hình thành kĩ năng, năng lực cho sinh viên
Với việc sử dụng PPTLN bằng các biện pháp cụ thể, các hình thức TLN, địa
điểm học tập phong phú, kết quả hình thành kĩ năng ở các lớp TN tương đối tốt,
trong quá trình học tập các kĩ năng cũng được hình thành như: kỹ năng đọc và tìm
tài liệu, tra cứu tài liệu, kỹ năng quan sát, kỹ năng làm việc độc lập qua phiếu
giao việc, kỹ năng thảo luận trong nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thuyết trình
để trình bày ý kiến cá nhân, ý kiến nhóm, kĩ năng trình bày vấn đề một cách
lôgic khoa học, kĩ năng tổ chức, quản lý được hình thành. Trong các kĩ năng trên
không được hình thành ở các lớp ĐC.
4.5.2.3. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động học tập của sinh viên
Việc theo dõi quá trình học tập của SV và thông qua kết quả thu được tác
giả thấy mức độ hứng thú đối với bài học ở lớp TN và lớp ĐC có sự khác nhau rõ
rệt. Ở nhóm lớp TN, SV thấy bài học có sự hứng thú, hấp dẫn sinh động (70,10%);
bình thường (10%). Hầu hết các em tỏ rõ sự hứng thú, phấn khởi sau bài học, số
SV cảm thấy bài học khó hiểu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong khi đó, tỷ lệ SV cảm
thấy hứng thú với bài học ở nhóm ĐC lại thấp hơn (18,21%); bình thường (28,
70%), số SV thờ ơ, không hứng thú với bài học chiếm tỷ lệ lớn. Trong buổi TLN
mối quan hệ giữa GV với SV, SV với SV rất lễ phép, thoải mái, cởi mở, thân
thiện. Trong khi ở các lớp ĐC ít được biểu hiện.Từ kết quả trên tác giả thấy những
biện pháp đã nêu hoàn toàn mang tính khả thi trong dạy học Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường mà tác giả lựa
chọn TN. Giả thuyết khoa học của luận án đã được chứng minh và có thể áp
dụng ở các trường đại học và cao đẳng trên phạm vi cả nước.
Mặc dù, GV đã quan tâm hơn nhiều tới những SV nhận thức chậm hơn của các
lớp TN, song không tránh khỏi thực tế vẫn có một số SV có học lực yếu, ý thức học
tập chưa tích cực, bản thân SV chưa có PP học tập khoa học, chưa theo kịp với cách
học tập ở bậc đại học. Bên cạnh đó, một số em ý thức học tập kém, chưa thực sự
quan tâm đến môn học nên kết quả học tập kém, sự nhận thức kiến thức cơ bản về
18
các khái niệm phạm trù triết học không vững chắc. Để khắc phục những tồn tại trên,
cần phải có thời gian, sự nỗ lực của GV, sự quan tâm của các cấp để việc dạy học
bằng PPTLN thực sự phát huy hết những mặt tích cực.
4.6. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm
Từ quá trình TN, tác giả thấy rằng: với trình độ đầu vào của hai nhóm lớp TN
và ĐC tương đương nhau nhưng tác giả nhận thấy chất lượng nắm kiến thức, kĩ
năng của SV nhóm lớp TN cao hơn hẳn lớp ĐC. Cụ thể: một là, tỷ lệ SV đạt khá
giỏi qua các bài kiểm tra ở các lớp TN cao hơn hẳn các lớp ĐC, trong khi đó tỷ lệ
SV có điểm yếu kém lại thấp hơn. Ở một số bài kiểm tra của nhóm lớp TN, hầu
như ít SV bị điểm yếu kém, trong khi đó ở những lớp ĐC số SV không đạt yêu
cầu chiếm tỷ lệ lớn; hai là, SV ở nhóm lớp TN nắm vững kĩ năng học tập Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học bằng PPTLN như: kĩ
năng tổ chức, kĩ năng TLN, làm việc với phiếu học tập, phiếu giao việc, trình bày
ý kiến cá nhân, thuyết trình…rất tốt. Những kĩ năng này không phải dễ dàng
hình thành được với cách dạy học thông thường. PPTLN được áp dụng có tác
dụng trực tiếp hình thành các kĩ năng trên; ba là, qua kết quả TN cũng cho thấy
trong các giờ dạy TN các hoạt động học tập của SV rất đa dạng, tỏ rõ sự hứng thú,
tích cực, chủ động. Ở từng tiết học thực sự mang lại cho các em những điều bổ
ích, có giá trị chính từ tri thức mà các em được tìm hiểu và cả những tình huống
phát sinh mà các em phải giải quyết trong quá trình học tập. SV là người chủ động
trong quá trình lĩnh hội tri thức; bốn là, các GV tham gia dạy TN và cán bộ phụ
trách chuyên môn đã đánh giá rất tốt cách thức, quy trình tổ chức dạy học bằng
PPTLN qua các bài TN và mong muốn PPTLN với các biện pháp đã nêu được
tiến hành thường xuyên trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin nói chung và phần triết học nói riêng ở các trường đại học hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ việc nghiêm cứu và TN các biện pháp sử dụng PPTLN trong dạy học ở
trên, tác giả rút ra những kết luận như sau:
1.Việc dạy học trong trường đại học nói riêng và trong hệ thống giáo dục
nói chung ở nước ta hiện nay các hoạt động dạy phải hướng vào người học để khai
thác mọi tiềm năng trí tuệ của họ. Chính vì vậy, dạy học bằng PPTLN là một trong
19
những biện pháp quan trọng nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về đổi
mới giáo dục nói chung trong đó có đổi mới PPDH, việc sử dụng PPTLN trong
dạy học góp phần nâng cao chất giáo dục nói chung và dạy học Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội
hiện nay nói riêng.
2. Đối với hệ thống lý luận về PPTLN, luận án đã góp phần sáng tỏ một số
vấn đề trong dạy học. Cụ thể, luận án nêu rõ một số khái niệm cơ bản như: PPDH,
PPDH đại học, đổi mới PPDH, PPTLN; bản chất và vai trò quan trọng của TLN
trong dạy học. Luận án cũng nêu mối liên hệ giữa PPTLN với các PPDH, các
KTDH được sử dụng trong TLN sử dụng PPTLN theo những biện pháp được đề
xuất là điều cần thiết trong việc tích cực hóa các hoạt động của người học đạt được
mục tiêu giáo dục đề ra.
3. Khảo sát thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy họcNhững nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và về Triết học nói riêng ở các trường
đại học tại Hà Nội cho thấy: phần lớn các thầy cô dạy học bằng các PPDH truyền
thống nhưng cũng có một số thầy cô đã thể hiện ý tưởng vận dụng PPTLN trong
dạy học, hầu hết GV chưa có cách thức, biện pháp khoa học, cụ thể. Qua khảo sát,
tác giả cũng thấy rõ GV còn gặp khó khăn khi sử dụng PPTLN trong dạy học, GV
chưa có một cách tổ chức khoa học, hợp lý theo một quy trình và những biện pháp
cụ thể. Chính vì vậy, chất lượng dạy học bộ môn chưa cao, SV chưa tích cực học
tập. Với việc nghiên cứu lý luận PPTLN trong dạy học đã có một số tác giả nghiên
cứu nhưng chưa có những gợi ý xác đáng, sâu sắc về phạm vi, đối tượng và cách
thức vận dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội.
4. Luận án nghiên cứu kiến thức Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin về Triết học và chọn lựa những nội dung kiến thức phù hợp, thiết
thực có thể áp dụng PPTLN. Từ những định hướng chung cho việc vận PPTLN,
luận án đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm vận dụng PPTLN trong dạy học
phần Triết học. Quá trình tổ chức dạy học, việc xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ
của một giờ dạy luôn được ý thức thường trực là: trang bị cho SV đủ tri thức khoa
học bộ môn, các kĩ năng, năng lực nghề nghiệp cho SV, từ tri thức đã học được
SV vận dụng sáng tạo trong học tập và thực tế cuộc sống đặt ra. Hơn thế, luận án
này đề xuất việc dạy học bộ môn phải gắn giữa lý luận với thực tiễn là nguyên tắc
quan trọng cần thiết. Dạy học luôn phải tính đến cả mặt chủ quan và khách quan
20
trong quá trình triển khai thực hiện. Các PP, biện pháp dạy học tích cực được sử
dụng trong dạy học thúc đẩy tính hiệu quả của việc vận dụng PPTLN. GV được
khuyến khích và đề nghị sử dụng thường xuyên PP giao tiếp trong dạy học bộ
môn để tạo nên một không khí lớp học thân thiện, cởi mở nhưng có tính tổ chức,
tính kỉ luật. Trong cách thức dạy học trên lớp, ưu tiên sử dụng các câu hỏi mở, các
bài tập đòi hỏi tư duy bậc cao ở người học, thủ pháp so sánh đối chiếu, tăng cường
tổ chức cho SV các hoạt động thực hành, TLN, lựa chọn nhiều hình thức lên lớp
khác nhau để áp dụng PPTLN, sử dụng các KTDH tích cực và các phương tiện kĩ
thuật hiện đại trong dạy học.
5. Luận án dựa vào kết quả nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn, với góc độ lý
luận dạy học, luận án đã đề xuất các biện pháp cụ thể và tiến hành TN để GV có
thể tổ chức dạy học bằng PPTLN với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin về Triết học ở trường đại học tại Hà Nội.
Các biện pháp như: xây dựng các chủ đề TLN phù hợp; kết hợp TLN với
PP thuyết trình; sử dụng các kĩ thuật dạy học trong TLN; tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong TLN cho SV; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho SV,
mỗi biện pháp đề xuất được thực hiện theo quy trình cụ thể. Việc sử dụng
PPTLN trong dạy học kiến thức triết học đảm bảo quan điểm dạy học hướng vào
người học hiện nay. Trong quá trình dạy học, SV hoạt động tích cực, độc lập và
đầy hứng thú, dần hình thành, rèn luyện, phát triển cho SV các kĩ năng, năng lực
học tập như: TLN, tìm kiếm tri thức từ các đối tượng học tập khác nhau, thuyết
trình, hợp tác, nêu và giải quyết vấn đề; năng lực tư duy khái quát Đồng thời,
cách dạy học đã thể hiện rõ sự sáng tạo, tích hợp - liên môn trong việc xây dựng
và sử dụng các PPDH và tạo thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dạy của GV
và học của SV. Bên cạnh đó, tác giả chứng minh việc áp dụng tri thức lí thuyết của
PPTLN dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học
đã có kết quả tốt và là cơ sở thuận lợi cho việc tìm tài liệu của GV và những ai
muốn quan tâm đến lý luận dạy học về PPTLN.
6. Kết quả của việc nghiên cứu có ý nghĩa khẳng định việc vận dụng
PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về
Triết học phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực tư duy của SV, phù hợp với
đặc điểm của môn học, đem lại hiệu quả giờ dạy cao, các GV tham gia dạy TN,
các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy, các nhà quản lý đánh giá cao các biện pháp
mà tác giả đề xuất và cho rằng có thể triển khai trên diện rộng.
21
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một hướng trong rất nhiều hướng triển khai cách
thức dạy học bộ môn. Mỗi hướng dạy học có khả năng sử dụng các PP, biện pháp
khác nhau, đều có những ưu thế riêng, điều quan trọng là GV và SV vận dụng và
phát huy những ưu thế đó trong bày dạy như thế nào để nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn và đạt được tiêu giáo dục đã đề ra trong quá trình dạy học.
KIẾN NGHỊ
Quá trình khảo sát và triển khai TN cũng cho thấy một số vấn đề tồn tại
trong việc dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết
học bằng PPTLN hiện nay hoàn toàn có thể khắc phục được. Theo đó, tác giả xin
đưa ra những kiến nghị sau đây:
1. Đối với các trường đại học và cao đẳng sư phạm, nơi đào tạo GV dạy các
môn Lý luận chính trị chủ nghĩa Mác - Lênin các cấp, tác giả cho rằng cần phải
xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo sao cho sát chương trình dạy học ở
các cấp và với sự thay đổi của thực tiễn xã hội. Việc cung cấp đầy đủ, toàn diện tri
thức lí thuyết về các PPDH cho cho SV sư phạm dạy học các môn Mác - Lênin là
rất cần thiết, song việc định hướng cho các thầy giáo, cô giáo tương lai sử dụng
những nội dung kiến thức nào, vào đâu trong quá trình dạy học các bài học cụ thể
của chương trình cũng là việc vô cùng quan trọng để các em ngay từ khi còn ngồi
trên giảng đường đại học đã làm quen với dạy học bằng PPTLN. Đồng thời, dạy
cho giáo viên tương lai sẵn sàng tiếp nhận các xu hướng luôn vận động, phát triển,
đổi mới thường xuyên của giáo dục, có PP học tập nghiên cứu phù hợp với sự vận
động, đổi mới của xã hội về giáo dục để nhanh chóng thích ứng với công việc mà
hội yêu cầu.
2. Các trường đại học, cao đẳng không chuyên (không đào tạo đội ngũ giáo
viên dạy các môn Mác - Lênin) cần chú trọng đầu tư và nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy học môn Lý luận chính trị chủ nghĩa Mác – Lênin bằng cách tạo điều
kiện cho GV tham gia thường xuyên hơn các sinh hoạt chuyên môn sâu nhằm trao
đổi, nâng cao và kiểm tra việc triển khai các hoạt động đổi mới PPDH, đặc biệt là
yêu cầu gắn việc dạy học với hoạt động thực tiễn, trải nghiệm. Các hoạt động có
thể là: nghe nói chuyện chuyên đề về các PPDH theo hướng đổi mới, đặc biệt là
dạy học các môn chính trị Mác - Lênin, học kĩ năng thuyết trình cùng các kĩ năng
sống khác; về định hướng dạy học tích hợp – liên bộ môn, dạy học trải nghiệm,
GV luôn luôn tiếp cận những PPDH tích cực, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn.
22
3. Tăng cường cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học môn Lý luận Chính trị
Mác – Lênin. Việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của người
học, cần đồng bộ và ăn khớp với việc đổi mới các yếu tố khác của quá trình dạy
học đặc biệt quan trọng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy họ. GV muốn SV có
được buổi học bằng TLN tốt thì lớp học phải có số SV vừa phải (khoảng 30 – 35
SV), mỗi phòng học được trang bị bàn ghế đầy đủ, hiện đại dễ dàng luân chuyển,
sắp xếp chỗ ngồi để môi trường thảo luận phù hợp theo lượng SV mỗi nhóm trong
buổi học. Nhà trường luôn quan tâm đầu tư các trang thiết bị dạy học hiện đại như
phòng học đa chức năng, máy tính, máy chiếu, mạng Internet để thuận lợi cho
GV áp dụng các PPDH hiện đại cho SV. Thư viện của trường phải được quan tâm,
đầu tư, luôn đủ tài liệu, sách, báo để SV thuận lợi cho việc tìm kiếm tư liệu phục
vụ cho việc học tập của mình.
4. Giảng viên trực tiếp dạy môn Lý luận Chính trị Mác - Lênin cần chủ động
và thường xuyên tiếp cận và trau dồi các tri thức khoa học hiện đại, các PPDH,
phương tiện và thiết bị dạy học tiên tiến, yêu nghề và tâm huyết với nghề nghiệp
của mình, có ý thức tự giác vượt qua những khó khăn và quyết tâm đưa cái mới,
cái tiến bộ, phù hợp vào dạy học như vậy thì việc sử dụng PPTLN trong dạy học
mới đạt được kết quả tốt.
Chúng ta biết rằng tại giảng đường đại học luôn là nơi SV học cách tư duy,
tập dượt tư duy và tư duy. Nếu hàng ngày SV đến trường để nghe những điều
nhiều người đã nghe, thu lượm những kiến thức cụ thể để xếp vào một ngăn nào
đó trong trí não thì họ sẽ sớm có cảm giác bão hòa về kiến thức, khó tìm được
hứng thú với việc học tiếp theo. Điều này đòi hỏi người GV hiện nay phải biết
cách sử dụng các PPDH đòi hỏi SV tư duy ở mức độ cao, mềm dẻo và linh hoạt
trong việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại cũng như hệ thống bài tập,
các câu hỏi nhằm phát huy tối đa vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của SV trong
các giờ dạy học nói chung và giờ học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin về Triết học nói riêng. GV có kế hoạch hướng dẫn cụ thể, để dành thời
gian hợp lí cho SV tư duy và thảo luận.
Đổi PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường đại học là một
nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục hiện nay. Trong xã hội hiện đại, khi
khối lượng tri thức của nhân loại đã và đang tăng lên vùn vụt thì việc dạy học ở
nhà trường được xác định rõ theo hướng là dạy cách thức tiếp nhận và tạo lập
các giá trị văn hóa thay vì dạy các tri thức văn hóa cụ thể. Từ cách dạy học trên,
để SV ra trường có thể đối diện và giải quyết được những vấn đề ngày càng
23
phức tạp và tinh tế trong công việc, cũng như trong cộng đồng và cuộc sống cá
nhân của mình. Thực tế việc dạy học các môn Lý luận chính trị Mác – Lênin hiện
nay chưa tạo ra được sức hấp dẫn đối với SV và xã hội, chúng tôi thấy cần thiết
phải đưa ra những PP, biện pháp dạy học bộ môn một cách khoa học, hiệu quả mà
vẫn đảm bảo tính hấp dẫn của mỗi buổi học. Làm mới kiến thức và đòi hỏi SV
phải giải quyết những điều phức hợp hơn hoặc mang tính khoa học chính là một
cách làm cho giờ học thêm hấp dẫn. Với dạy học Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin về Triết học thì dạy học bằng PPTLN với các biện pháp
mà tác giả đưa ra cùng với sự sáng tạo của mỗi GV trong việc kết hợp với các
PPDH khác là một trong những cách dạy học phù hợp, hiện đại ngày nay.
5. Các biện pháp mà tác giả đề xuất để dạy học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học đạt kết quả tốt và đã được luận án chứng
minh. Nhưng không phải tất cả nội dung kiến thức triết học đều có thể áp dụng
được các biện pháp đã nêu. Nếu kiến thức triết học là những khái niệm, phạm trù
triết học trừu tượng, khó hiểu như: phạm trù “ vật chất” “ý thức”, các khái niệm
về “phạm trù”, “nguyên lý” “quy luật”, “thế giới quan”, “phương pháp luận” thì
TLN sẽ không phát huy được tính ưu việt của mình. Như vậy, để giúp SV hiểu
được bản chất của các nội dung kiến thức trên thì GV phải sử dụng PP thuyết trình
để giải thích, chứng minh giúp SV hiểu rõ bản chất của kiến thức triết học.
Vậy, các chủ đề kiến thức triết học như: tìm hiểu nội dung của các nguyên
lý triết học; nội dung và tính chất của các quy luật triết học; ý nghĩa và PP luận của
các vấn đề triết học (ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức; ý nghĩa và PP luận của các quy luật triết học; mối quan hệ biện chứng của
các phạm trù triết học; ý nghĩa và PP luận mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất ) với các chủ đề kiến thức triết học nêu trên việc sử
dụng các biện pháp TLN sẽ đem lại kết quả tốt.
6. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thể hiện rõ ý tưởng và cụ thể hoá ý tưởng
ấy thành đề xuất về những biện pháp cụ thể, nhưng việc vận dụng PPTLN để dạy
học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học vẫn là một
vấn đề còn ẩn chứa nhiều khả năng khám phá khác. Đặc biệt, quan điểm dạy học
định hướng phát triển năng lực cho SV, đây là quan điểm dạy học mới ở nước ta
hiện nay, nếu sử dụng các biện pháp TLN phù hợp sẽ có nhiều tiềm năng để hình
thành, phát triển năng lực cho SV, tuy nhiên trong luận án không có điều kiện để
đi sâu vấn đề này. Đây là hướng mở để tác giả sẽ tiếp tục nghiên sâu, rộng vấn đề
này khi có những điều kiện thuận lợi.
24
25