Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Cocacola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.3 KB, 13 trang )

I. Tổng quan về chuỗi cung ứng
1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng còn gọi là chuỗi nhu cầu hay chuỗi giá trị là một thuật
ngữ kinh tế mô tả đơn giản sự liên kết của nhiều công ty để cung ứng hàng
hóa và dịch vụ cho khách hàng trên thị trường.
Chuỗi cung ứng là tập hợp nhiều các doanh nghiệp tham gia, một cách
trực tiếp hay gián tiếp, bằng dòng chảy sản phẩm, thông tin, tài chính nhằm
đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của khác hàng.
2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng.
Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trị chuỗi chuỗi cung ứng là việc
thiết kế và quản lý quá trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp
ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp
nguồn lực con người và công nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung
ứng thành công.
Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản
lý cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp
ráp, kiểm tra kho hàng và tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng,
phân phối qua các kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng.
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp các phương thức, các quá trình thiết
kế, lập kế hoạch, triển khai một cách hiệu quả quá trình tích hợp giữa các
nhà cung cấp, sản xuất, kho bãi, cửa hàng để hàng hóa được sản xuất và
phân phối đúng địa điểm, thời gian, chất lượng và số lượng với mục đích
làm giảm chi phí toàn hệ thống và thỏa mãn được dịch vụ khách hàng, tối đa
hóa dịch vụ trên toàn hệ thống.
3. Bản chất của quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách
tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các
cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng
lúc với yêu cầu về chất lượng với mục tiêu giảm thiểu chi phí toàn hệ thống
trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.


Quản trị chuỗi cung ứng thể hiện tính nhất quáng. Thể hiện dựa vào sự
phối hợp chất lượng và số lượng các hoạt động liên quan đến sản phẩm
trong các thành viên của chuỗi nhằm cải thiện năng suất lao động, chất
lượng và dịch vụ khách hàng nhằm đạt thế lực cạnh tranh bền vững cho tất
cả các tổ chức liên quan đến công tác này. Vì thế để quản trị thành công
chuỗi cung ứng doanh nghiệp phải làm việc với nhau bằng cách chia sẻ
thông tin về những điều liên quan chẳng hạn như dự báo nhu cầu, kế hoạch
sản xuất, những thay đổi về công suất, các chiến lược marketing mới, sự
phát triển mới sản phẩm mới và dịch vụ, sự phát triển công nghệ mới, kế
hoạch thu mua, các ngày giao hàng và và bất kỳ điều gì tác động tới phân
phối, sản xuất và thu mua.
Quản trị chuỗi cung ứng nhấn mạnh tới việc định vị các tổ chức theo cách
thức giúp cho tất cả các thành viên trong chuỗi đều được lợi. Vì thế quản trị
chuỗi cung ứng một cách hiệu quả lệ thuộc rất lớn vào mức tin tưởng , sự
hợp tác, sự cộng tác và thông tin một cách trung thực và chính xác.
Trọng tâm cơ bản của quản trị chuỗi cung ứng thành công là quản lý luồn
hành dự trữ và mức dự trữ hàng hóa. Nó cho phép mức dự trữ đủ lớn để thỏa
mãn khách hàng cũng đủ thấp để tối thiểu hóa chi phí chuỗi cung ứng. Để
duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu cho kho dự trữ hàng hóa , chuỗi cung
ứng đòi hỏi thống nhất quản lý để tránh sự trùng lặp giữa các thành viên
trong chuỗi.
II. Giới thiệu về Coca Cola
1. Giới thiệu về công ty Coca Cola Việt Nam
- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
- Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh
doanh lâu dài.
- Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và
công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
- Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên
Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên

kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
- Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung -
Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola
Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước
Giải Khát Đà Nẵng.
- Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên
Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-
Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công
ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
- Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng
chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
- Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty
Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung
sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành
Phố Hồ Chí Minh.
- Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao
cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola
trên thế giới.
2. Chuỗi cung ứng của Coca Cola Việt Nam
2.1. Các thành viên và vai trò của chúng trong chuỗi cung ứng
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu thô tạo ra nước uống giải khát coca cola:
Nước bão hòa CO2:
Nước uống giải khát coca cola là loại nước uống có gas, tức là nó có
chứa CO2, CO2 có chứa trong coca cola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của
sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm
tăng độ bền sinh học của chúng.
Như chúng ta đều biết, trong thiên nhiên CO2 được tạo ra từ sự hô
hấp củađộng, thực vật cũng như của con người. CO2 cũng được tạo thành

từ phản ứng cháy, nung vôi sống, phản ứng lên men, hoặc từ các giếng có
chứa khí CO2
Thế nhưng, trong các nhà máy sản xuất nước giải khát thì CO2 thường
đượcdùng từ hai nguồn:
 CO2 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.
 CO2 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất
trung gian là(MEA) monoethanol amine.
Công dụng của CO2
• CO2 góp phần tạo hương vị, mặc dù bản thân CO 2 không
có vị,nhưng khi hòa tan trong nước sẽ tạo ra một lượng nhỏ acid,
điều này đủ tạo nên vị chua cho dung dịch, và kết hợp với vị
chua của acid cùng hương liệu tạo nên vị đặc trưng cho sản phẩm.
• Các bọt khí CO2 tự do cũng kích thích vòm miệng.
• Các bọt khí CO2 sủi lên trên bề mặt sản phẩm làm cho sản
phẩmhấp dẫn hơn.
• CO2 giúp cho sự tiêu hóa tốt.
• Tác dụng như một chất bão quản: CO2 ngăn chặn sự phát triển của vi
sinh vật.
Đường:
Nhà máy cung cấp đường cho cocacola như nhà máy đường KCP
Thành phầ n đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm. Trong
nước giải khát có gas thường sử dụng đường tinh luyện ( đường cát) . Theo
nghiên cứu, trong một lon nước ngọt chứa khoảng 10-14% đường, tương
đương với 30-50g đường. Khi "uống" nhiều nước đường này, bạn sẽ có cảm
giác no "giả". Nếu bạn có thói quen uống nhiều nước có gas, bạn sẽ bị thiếu
chất mặc dù bạn đang bị béo phì.
Màu thực phẩm (carmel E150d)
Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm để thay thế các màu
sắc bị mất trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông bắt mắt
hơn.

Màu thực phẩm là 1 thành phần bắt buộc đối với nhà sản xuất nước ngọt.
Trong nước uống giải khát cocacola, màu thực phẩm caramel nguyên chất
được làm từ đường tan chảy.
Màu thực phẩm của coca cola có màu nâu nhạt.Màu nâu nhạt trong các sản
phẩm đồ uống giải khát cocacola thường được làm từ đường nấu chảy hay
chất hóa học amoniac (NH3).
Chất tạo độ chua ( axit citric)
Axít citric hay axít xitric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo
quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho các loại nước
ngọt
Trên 50% axit citric được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại
đồ uống.
Axit citric trong vai trò của một phụ gia thực phẩm, axít citric được sử
dụng như là chất tạo hương vị và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống,
đặc biệt là các loại đồ uống nhẹ. Nó được ký hiệu bằng một số E là E330. Số
E trong nước giải khát cocacola là E338.
Nước coca cola có chứa acid citric làm tăng tốc độ bài tiết canxi làm
canxi trong máu thấp hơn, do đó có thể gây ra thiếu hụt canxi.
Caffein:
Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein để tạo hương vị
thơm thơm, kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì
caffein cũng hơi gây nghiền. Một lon 12-ounce coca có từ 35-38mg.
Caffein là chất có tự nhiên trong nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá trà,
hạt cola. Caffein có tác dụng hưng phấn lên hệ thần kinh trung ương và tùsố
lượng, có thể gây ra mất ngủ, bồn chồn, hoảng hốt, lo sợ, rối loạn nhịp tim,
đi tiểu nhiều, tăng thải calcium qua nước tiểu, tăng nguy cơ loãng xương.
Nguồn cung cấp caffeine của cocacola: trước kia loại đồ uống này chứa
caffein lấy từ hạt cola, ngày nay cola thường được pha với caffein nhân tạo,
hoặc cũng dùng caffein tự nhiên, như là từ hạt cà phê.
Trong cocacola có chứa 1 lượng caffeine khoảng 30 – 60 mg/500ml.

2.1.2. Vật liệu
Với một sản phẩm bất kỳ,điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên liệu để sản
xuất. Nguyên liệu đó bao gồm những gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra
sao, và được cung cấp bởi ai?
Nước Côca-Cola, loại nước giải khát bán chạy nhất thế giới –
loại nước trước đây đã từng chứa côcain, vẫn đang được gia giảm để tăng
hương vị bằng một chất không có khả năng gây nghiện được tách chiết từ lá
côca – loại lá được dùng để sản xuất côcain. Từ hàng nghìn năm nay ở vùng
núi cao Andes thuộc bờ Tây lục địa Nam Mỹ (trải dài qua 7 quốc gia:
Achentina, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador, Pêdu và Vênêzueela), lá côca
đã được dùng như một loại trà thảo mộc. Trên thực tế, lá côca rất giàu các
chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp hỗ trợ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó còn được
coi là một tác nhân kích thích và là một loại thuốc giảm đau tự nhiên. Theo
kinh nghiệm truyền thống của người bản địa và nhiều nghiên cứu khoa học
đã khẳng định rằng ở dạng tự nhiên, lá côca hoàn toàn an toàn và không gây
nghiện. Để tạo ra côcain, một chất gây nghiện, từ lá côca, cần trải qua một
quy trình chế biến rất phức tạp và phải dùng đến các nguyên liệu hóa học có
độc tính.
Chữ “côca” là bắt nguồn từ cây côca, và chữ “kola” bắt nguồn từ quả kola –
quả của cây kola, cùng họ với cây cacao, dùng để tạo hương thơm cho loại
đồ uống này.
Với các nguồn cung cấp là:Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà
nhập khẩu và chế biến lá côca để dùng cho sản xuất nước Coke.
Các thành phần khác là :Bột Samurai DEFGH, bột Samurai 1A, bột chanh
sunfill lime và bột cam sunfill orange . Lô bột cam sunfill orange,Một số
hóa chất là: tricalcium phosphate, xanthan gum, hóa chất mono calcium
phosphate.
Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo lên sản phẩm coca cola bao
gồm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging ( Việt Nam ) cung cấp

vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
Công ty chế biến stepan là công ty chuyên cung cấp lá coca cho công ty
coca cola. (công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá coca dùng để sản
xuất nước coca cola).
Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng
carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước
giải khát coca cola Việt Nam.
2.1.3. Cơ sở sản xuất
Coca Cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy đóng chay trên toàn quốc: Hà Nội -
Đà Nẵng – Tp. Hồ Chí Minh.
Vốn đầu tư trên 163tr USD.
Số điểm bán hiện có trên thị trường: 130.000 điểm bán.
Số lượng tiêu thụ trung bình hàng năm: trên 100 triệu lít nước giải khát.
Doanh số bán trung bình hàng năm: 19 triệu thùng/ két
Doanh thu trung bình hàng năm: 38.500 triệu USD.
Số lượng nhân viên: 900 người.
Trình tự sản xuất.
Các vỏ chai được vận chuyển bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại
đây các chai được tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa
bên trong sau này.
Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Thiết bị
“quan sát” này sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường độ
dẫn xuất, màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được
tiến hành nhằm kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Sau khi được làm
sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến dạng, rò
rỉ, hỏng ren, màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong
khi di chuyển sử dụng hệ thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận
điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và điều khiển vận tốc chu trình của toàn
bộ nhà máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được sử dụng 1 băng chuyền
với 154 trạm điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy với cacbon

đioxit để làm giảm thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm
bảo chai được điền đầy mà không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai
được điều khiển bằng điện từ độ dẫn xuất của sản phẩm.
Sau đó các chai được đưa đi dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được
đóng gói, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho khách
hàng.
2.1.4. Phân phối
Năm qua hoạt động coca cola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của coca
cola đạt được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn. 1500
nhân viên, hàng nghìn đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam.
Nói chung thị trường nước giải khát ở Việt Nam tăng trưởng rất nhanh
khoảng 15% một năm. Riêng coca cola có mức tăng trưởng nhanh hơn.
Sản phẩm của coca cola được sản xuất tại ba nhà máy lớn đặt ở TP Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Với ba nhà máy ở ba miền đã tạo thuận lợi
cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối ở ba miền cung cấp đầy đủ sản
phẩm cho các đại lý ở các khu vực này. Đối với nước giải khát khâu phân
phối là rất quan trọng. Việc pepsi vào thị trường Việt Nam trước lên lắm giữ
nhiều thị phần hơn coca cola. Vì thế coca cola vẫn phải mở rộng các đại lý
phân phối thông qua các đại lý, các quán café, nước giải khát nhà hàng….
Thu hút các đại lý bằng các hoạt động hỗ trợ các đại lý như : tặng dù, hỗ trợ
trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính…
2.1.5. Bán lẻ
Sản phẩm coca cola được bày bán tại các điểm bán trên khắp cả nước cá
siêu thị, các cửa hàng nhỏ lẻ.
Trên thế giới cá khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm coca cola và
mỗi ngày trên thế giới có khoảng 1 tỷ suất coca cola được tiêu thụ. Ở Việt
Nam có 3 nhà máy đóng trai trên toàn quốc và số điểm bán hiện có trên thi
trường khoảng 130 000 điểm bán.( năm 2008).
Tại BIG C nếu đặt chân vào gian hàng bày bán nước giải khát bạn sẽ thấy
sự hiện hữu của sản phẩm coca cola với những vị trí bày bán rất có lợi thế.

Sản phẩm coca cola bao giờ cũng được bày ngang tầm mắt hoặc ngày trước
và giữa hành lang hay ở những nơi bắt mắt nhất. Tất nhiên để có được vị trí
ưu thế như vậy coca cola cũng phải bỏ ra một hoản chi phí không nhỏ chút
nào.
Tại các nhà hàng, quán ăn, quán nước giải khát bạn sẽ thấy sản phẩm coca
cola được bày bán rộng dãi và phổ biến dể phục vụ nhu cầu của giải khát
của người dân.
Các rạp chiếu phim các trung tâm vui chơi giải trí cũng được coca cola
tận dụng tối đa cho việc phân phối sản phẩm của mình. Và coca cola thì luôn
có một vị trí bày bán bắt mắt nhất thu hút khách hàng nhất.
Bên cạnh đó thì sự kết hợp tuyệt vời giữa coca cola với Mc Donald cũng
đem lại cho khách hàng một cảm giác tuyệt vời khi thưởng thức món ăn này.
Lợi dụng ưu điểm này coca cola đã phân phối rộng dãi các sản phẩm của
mình tại các nhà hàng Mc Donald và chở thành một thói quen không thể
thiếu của khách hàng khi vào nhà hàng Mc Donald.
2.1.6. Người tiêu dùng
Đối tượng khách hàng của sản phẩm coca cola rất đa dạng và phong phú.
Coca cola phù hợp vơi hầu hết các đối tượng khách hàng từ người già cho
tới trẻ nhỏ. Sản phẩm cũng khẳng định được vị thế của mình trong lòng
khách hàng ở mọi lứa tuổi và giới tính khác nhau.
Đối với trẻ em mặc dù uống nhiều coca cola là có hại cho sức khỏe có thể
gây béo phì, sâu răng… Nhưng nếu các bậc phụ huynh có thể cho con em
mình uống một lượng vừa đủ thì lại rất có lợi. Hầu hết các em đều ưa thích
sản phẩm này bởi hương vị đặc biệt cũng như màu sắc của vỏ trai. Những
điều đó làm kích thích sự sang tạo và hưng phấn trong quá trình học tập và
vui chơi của các em.
Coca cola là lựa chọn hàng đầu của phái đẹp trong các buổi hội họp.
Trong khi các đấng mày râu thoải mái với rượu, bia thì chị em phụ nữ cũng
có thể ghóp phần làm không khí vui vẻ thoải mái với những lon coca cola.
Coca cola còn là nước uống biểu tượng cho sức trẻ, sức khỏe của thanh

thiếu niên. Với hương vị đặc trưng làm bạn có cảm giác sảng khoái và mát
mẻ như tăng thêm hương vị cho cuộc sống. Uống coca cola mang lại cảm
giác tự tin hơn khẳng định cá tinh mạnh mẽ đối với giới trẻ. Để thu hút giới
trẻ công ty coca cola Việt Nam đã tổ chức một loạt các hoạt động hướng tới
giới trẻ như:
Mở Coca-Cola, bật tuôn sảng khoái” vào tại công viên Lê Thị Riêng.
Uống Coca-Cola, giữ lại nắp chai để đổi quà phong cách.
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của Coca Cola

Hình mang tính minh họa
Chuỗi cung ứng Coca Cola Việt Nam
3. Phân tích các yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng
3.1. Các yếu tố thành công của chuỗi
- Coca Cola đã xây dựng một chuỗi cung ứng thành công.
Nước bão hòa
CO2
Đường
Màu thực vật
Chất tạo độ
chua
caffein
CTdynaplast
packaging ( vỏ
trai)
CT stepan(lá
coca)
CTCP Biên
Hòa (hộp giấy
Hà Nội
Đà Nẵng

TP Hồ Chí
Minh
Đại lí và phân
phối
Các đại lí
Các siêu thị
bán buôn
Các nhà phân
phối ở ba niềm
Bắc trung nam
Người tiêu
dùng
Trẻ nhỏ
Thanh thiếu
niên
Phụ nữ công
sở
Các hộ gia
đình
Bán lẻ
Nhà hàng
MC Donald
Trung tâm vui
chơi
Cửa hàng bán
lẻ
Các hàng quán
giải khát
Mặc dù vào thị trường Việt Nam sau pepsi nhưng công ty TNHH coca cola
Việt Nam đã xây dựng rất tốt chuỗi cung ứng của mình.

Điều đó được minh chứng bởi sản lượng tiêu thụ sản phẩm của coca
cola đứng nhất, nhì trong thị trường giải khát của Việt Nam.
Vào Việt Nam với những thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như
sự nghèo làn lạc hậu nhưng coca cola VN cũng từng bước khắc phục khó
khăn để phát triển một cách lớn mạnh và chiếm được sự tin yêu của người
tiêu dùng Việt Nam.
Có được thành quả trên nhờ vào sự vận dụng, quản lý tốt của chuỗi cung
ứng. Thực hiện đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất. Để có được những
chiến lược kinh doanh lâu dài như vậy đòi hỏi sự ăn ý và hợp tác một cách
tối ưu giữa các khâu trong chuỗi cung ứng như : nhà cung cấp vật liệu,
doanh nghiệp , vận chuyển kho bãi, các nhà phân phối bán buôn bán lẻ…và
nhiều yêu tố khác.
- Nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.
Nắm bắt và xử lý thông tin là một yếu tố vô cung quan trọng trong chuỗi
cung ứng. Chuối cung ứng có thành công và trơn chu được hay không phụ
thuộc vào sự tương tác về thông tin của các thành viên trong chuỗi.
Trong cuộc đấu giữa coca cola và pepsi để giữ vững được thị phần của
mình thì các bộ phận trong chuỗi cung ứng của coca đã phối hợp rất nhịp
nhành để có thể đáp trả lại các hành động của pepsi trên thị trường.
Ví dụ: khi pepsi có ý định giảm giá hay khuyến mại thì ngay lặp tức các
nhà phân phối đại lý của coca cũng đồng loạt giảm giá khuyến mãi…
Để làm được điều này đòi hỏi họ phải thiết lặp mạng lưới thông tin xyên
suất chính xác và nhanh nhạy.
Bắt kịp với thời đại coca cola Việt Nam cũng đã có những chiêu thức
trào bán hàng trên mạng đáp ứng nhu cầu của các bạn trẻ đam mê internet và
sự tiện dụng mà cuộc sống hiện đại đem lại. Hiện nay sản phẩm của coca
cola đã được trào bán, giới thiệu trên một số mạng xã hội và diễn đàn.
- Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
Đó là nguồn cung về nguyên liệu nhiên liệu giá rẻ và sẵn có. Nguồn cung
lao động dồi dào và có tay nghề cao, người lao động cần cù chịu khó, sang

tạo …
- Quản lý và lặp kế hoạch sản xuất kinh doanh
Để doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả thì việc lên kế hoạch
sản xuất kinh doanh là điều tối quan trọng.
Đóng ghóp vào sự thành công của coca cola không thể không nói tới
những kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đó là những tiền đề cơ
bản để công ty có thể đứng vững trên thị trường cũng như chủ động trong
sản xuất kinh doanh và vận hành chuỗi cung ứng của mình. Nhờ có kế hoạch
kinh doanh dài hạn mà coca cola có thể tận dụng được mọi nguồn lực về dự
trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để có thể đầu tư một cách hiệu
quả nhất. Chính sách kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị trường đáp
ứng mong mỏi của người tiêu dùng. Hạn chế những rủi ro không những cho
doanh nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
- Phát triển quan hệ khách hàng và quản lí tốt nhân sự cũng là một thành
công của coca cola.
Mặc dù có mặt ở Việt Nam sau pepsi nhưng coca cola Việt Nam đã
không ngừng mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Coca cola dần dần đã chiếm được vị thế rất lớn trong long người tiêu
dùng Việt Nam. Trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc sống của từng
cá nhân và từng gia đình Việt.
Để có được thành công ấy coca cola đã không ngừng tung ra các chiêu
quảng cáo, tiếp thị đặc sắc phù hợp với nét văn hóa người Việt. Cùng với
một loạt các chương trình khuyến mại , giảm giá…hấp dẫn.
3.2. Các yếu tố thất bại
- Chưa có sự liên kết và rõ ràng giữa các yếu tố mắt xích trong chuỗi cung
ứng.
Đó là tình trạng chung của nhiều chuỗi cung ứng và rất tiếc coca cola Việt
Nam cũng mắc phải tình trạng này. Họ chưa thống nhất được thông tin giữa
các yếu tố trong chuỗi cung ứng với nhau và chưa thật sự liên kết một cách
chặt chẽ dẫn đến những bất đồng quan điểm, lợi ích. Điển hình là vụ việc

coca cola Việt Nam kiện các đại lý của mình năm 2005.
Coca-Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp
dẫn, tạo sự gắn bó giữa công ty và đại lý: Các đại lý không được bán các sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền
chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/két.
Nhưng trong quá trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài. Các đại
lý hầu như không có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược
lại, công ty căn cứ vào giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự. Chỉ
riêng 10 đại lý đang là bị đơn trong các vụ kiện đòi nợ của Coca-Cola mà
TAND TPHCM đang thụ lý giải quyết, số tiền nợ hàng đã lên đến gần 6 tỉ
đồng, chưa kể lãi suất quá hạn và gần 70.000 két vỏ chai quy thành tiền.
Vụ việc này đã gây ra không ít tổn hại cho coca cola Việt Nam và làm mất
đi hình tượng của coca cola trong lòng những người tiêu dùng.
- Phát triển và quản lý nhân sự chưa thật sự mang lại hiệu quả tối ưu
Cuộc chiến giữa coca cola và pepsi là một ví dụ minh chứng dõ dàng cho
nhận định trên.
Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu thì lượng tiêu thụ của coca cola bao giờ
cũng nhỉnh hơn pepsi nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Tại sao lại như vậy?
Trên “sân chơi” toàn cầu, Coca-cola chiếm thế “thượng phong” so với
Pepsi nhờ chiến lược tiếp thị và quảng cáo của họ. Riêng thị trường Việt
Nam, Pepsi không những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ
Việt Nam (nhờ tới trước) mà họ còn có được những nhà quản lý và điều
hành giỏi có thể ví như những “tướng quân”
Họ là những người Việt không những am hiểu “công nghệ tiếp thị” mà
đồng thời họ cũng rất am hiểu tâm lý của người Việt – điều này rất quan
trọng. Nhờ vậy, Pepsi luôn đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành giật thị
trường nào của Coca-cola. Đây là điều mà coca cola vẫn còn thiếu và yếu.
- Các khâu vận chuyển kho bãi, bảo quản, quản lý cũng như giám sát sản
xuất chưa có sự thống nhất chặt chẽ về quản trị cung ứng.
Do chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi đã dẫn tới một số sản

phẩm của coca cola bị khách hàng phàn làn chưa hết hạn sử dụng đã bị mốc
hỏng. Có thể nguyên nhân do vỏ trai bị hở trong quá trình vận chuyển.
Công tác giám sát sản xuất không tốt dẫn tới lỗi trong các sản phẩm như
xuất hiện pin trong nước coca cola.
Điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với với các
nhà phân phối, các đại lý của mình. Mới để xảy ra hiện tượng đáng tiếc sản
phẩm đến tay người tiêu dùng mang những lỗi không thể chối cãi được.
- Các mắt xích trong chuỗi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và ăn ý.
Năm 2005 coca cola Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng nguyên liệu quá
hạn sử dụng.
Điều đó cho thấy rằng ý thức trách nhiệm của nhà cung cấp nguyên vật
liệu chưa tốt. ý thức về quản lý luồng hàng dự trữ( cụ thể là nguyên vật liệu
sản xuất coca cola) còn thiếu và yếu. Đồng thời cũng cho thấy sự yếu kém
trong công tác chuyển tải, lắm bắt thông tin của các thành viên trong mắt
xích, giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên vật liệu.

×