Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận môn quản trị rủi ro Quản trị rủi ro biến động giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.76 KB, 36 trang )

Mục lục
Chương 2 Quản trị rủi ro biến động giá:
1 Khái niệm:
Ta có phương trình của doanh thu và chi phí như sau:
DT (hay CP) = P x Q với P là giá cả hàng hóa, dịch vụ của một đơn vị hàng.
Những biến động không thể dự đoán trước của tỷ giá, lãi suất và giá hàng hóa không
những có thể ảnh hưởng đến các khoản lợi nhuận được báo cáo hàng quý của 1 công
ty mà còn có thể định đoạt liệu công ty ngày càng bị thách thức nhiều hơn bởi những
rủi ro kiệt giá tài chính. Một công ty hiện nay không chỉ cần có các công nghệ sản
xuất tiên tiến nhất, nguồn cung lao động rẻ nhất hoặc là chiến lược tiếp thị tốt nhất
nữa; những biến động giá cả đột ngột có thể đẩy các công ty đang được điều hành
tốt rơi vào tình trạng phá sản.
Những thay đổi trong tỷ giá có thể tạo ra những đối thủ mạnh mới. Tương tự như
vậy, những thay đổi thất thường trong giá cả hàng hóa có thể đẩy giá cả đầu vào
tăng đến mức mà người tiêu dùng chuyển hướng sang sử dụng các sản phẩm thay
thế. Biến động của lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các công ty. Các
công ty nào có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và có thể
lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
Rủi ro tài chính được ghi nhận những tác động của thay đổi trong tỷ giá, lãi suất,
hoặc giá hàng hóa lên doanh thu và thị phần của công ty và sau đó là lên dòng tiền
thuần.
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 1
Như vậy, rủi ro biến động giá ( hay còn gọi là rủi ro thị trường
1
, hoặc rủi ro kiệt giá
tài chính – Financial Risk
2
) là loại rủi ro bị tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỉ giá
hay giá cả hàng hóa biến động theo chiều hướng xấu.
Rủi ro kiệt giá tài chính ám chỉ độ nhạy cảm từ các nhân tố giá cả thị trường như lãi
suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán tác động đến thu nhập của doanh


nghiệp.
2 Phân loại:
Rủi ro biến động giá bao trùm một phạm vi rất rộng, gồm giá cả thị trường của từng
loại hàng hóa, tỷ giá hối đoái (giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được biểu
diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định bằng một thời gian và không
gian cụ thể); hay tỷ lệ lãi suất ( là giá cả đồng tiền đem cho vay), cho nên ta có thể
chia rủi ro biến động giá thành 3 loại sau đây:
• Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá
trị kỳ vọng trong tương lai.
• Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra làm ảnh
hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hai loại rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất được xem là rủi ro về giá đối với hàng hóa đặc
biệt.
• Rủi ro giá cả: là rủi ro xảy ra khi giá cả hàng hóa thay đổi gây tổn thất xấu cho
doanh nghiệp. Đây là rủi ro về giá đối với hàng hóa thông thường.
1 Nguồn: />rr#.UjvNxdKmjTo
2 Bài giảng môn Quản trị Rủi ro Tài chính của TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo , tại website
/>Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 2
3 Nhận diện rủi ro biến động giá:
3.1 Nhận diện rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh nghiệp
nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng
một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh một loại đồng tiền
khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá thể hiện ở chỗ khi tỷ giá thay
đổi sẽ làm ngân lưu thay đổi theo. Có thể nhận dạng rủi ro tỷ giá trong từng hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp sau đây:
3.1.1 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư
3.1.1.1 Đầu tư trực tiếp
Rủi ro tỷ giá thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia (multinational
corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hoá

trên bình diện quốc tế.
Vi dụ: Unilever hay P&G là những công ty đa quốc gia đã có mặt ở Việt Nam rất sớm.
Khi đầu tư vào Việt Nam, Unilever phải bỏ vốn ra bằng ngoại tệ (USD) để thiết lập
nhà máy, nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất. Phần lớn sản phẩm sản xuất đều là
sản phẩm tiêu dùng trên thị trường Việt Nam và doanh thu đương nhiên bằng VND.
Nếu như đại bộ phận chi phí của Unilever phát sinh bằng ngoại tệ (ngoại trừ tiền
lương cho nhân công và cán bộ quản lý Việt Nam), trong khi doanh thu phần lớn
bằng VND (ngoại trừ doanh thu xuất khẩu sang nước thứ ba) thì Unilever phải đối
mặt thườg xuyên với rủi ro tỷ giá bởi vì nếu USD lên giá so với VND thì chi phí sản
xuất gia tăng tương đối so với doanh thu. Giả sử lúc đầu tư tỷ giá USD/VND =
15.000, hàng năm chi phí nguyên liệu nhập khẩu nguyên liệu của Unilever là 1 triệu
USD, tương đương với 15 tỷ VND. Bây giờ tỷ giá USD/VND = 21.150 thì chi phí nhập
khẩu nguyên liệu quy ra VND là 21,150 tỷ VND, tăng lên 6.150 đồng mỗi USD nhập
khẩu. Điều này khiến cho chi phí sản xuất tăng thêm 6.150 triệu đồng. Sự gia tăng
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 3
này trong chừng mực nào đó làm cho lợi nhuận giảm đi nhưng nghiêm trọng hơn có
thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
3.1.1.2 Đầu tư gián tiếp
Bên cạnh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp như vừa phân tích, rủi ro tỷ giá
cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu tư trên thị trường
tài chính.
Ví dụ: một nhà đầu tư Hongkong vừa rút vốn đầu tư 500.000 USD khỏi thị trường Mỹ
do lãi suất USD giảm và tình hình kinh tế Mỹ không mấy khả quan. Giả sử bây giờ do
hưởng ứng lời kêu gọi và khuyến khích đầu tư của Chính phủ Việt Nam, nhà đầu tư
muốn đầu tư mua cổ phiếu SAM. Giá thị trường của SAM hiện tại là 50.000VND/cổ
phiếu trong khi tỷ giá USD/VND = 21.150. Như vậy, với 500 nghìn USD nhà đầu tư có
thể mua được (500.000 x 21.150)/50.000 = 211.500 cổ phiếu. Giả sử một năm sau
nhà đầu tư vì lý do nào đó muốn bán cổ phiếu SAM để rút vốn về đầu tư nơi khác. Lúc
này giá cổ phiếu SAM tăng đến 51.000 VND/cổ phiếu trong khi giá USD cũng tăng so
với VND lên đến 22.000 VND/USD. Số USD nhà đầu tư rút về bây giờ sẽ là (211.500 x

51.000)/22.000 = 490295,455USD thấp hơn vốn đầu tư ban đầu 9707,545 USD mặc
dù giá cổ phiếu tăng SAM tăng 1000VND! Trong trường hợp này nhà đầu tư tổn thất
9707,545 USD (giả sử bỏ qua cổ tức nhà đầu tư nhận được sau một năm). Sự tổn
thất này do biến động tỷ giá gây ra vì giá cổ phiếu SAM tăng 1000 đồng không đủ bù
đắp sự mất giá của VND. Liệu sự mất giá của VND có thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài và làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam sôi động hơn không?
3.1.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất
nhập khẩu
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá thường
xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu
mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các
khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 4
khẩu bị ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh
doanh. Để dễ dàng hình dung, chúng ta phân tích tác động của rủi ro tỷ giá một cách
riêng biệt đối với từng loại hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu.
3.1.2.1 Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng xuất khẩu
Giả sử ngày 18/11/2012 công ty Sagonimex đang thương lượng ký kết hợp đồng
xuất khẩu trị giá 200.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán vào ngày
18/05/2013 tức là sáu tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng
hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 20.850 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán
(18/05/2013) chưa biết. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào thời điểm
thanh toán khiến cho hợp đồng xuất khẩu của Sagonimex chứa đựng rủi ro tỷ giá.
Nếu đến hạn thanh toán, USD tiếp tục lên giá so với VND thì bên cạnh lợi nhuận do
hoạt động xuất khẩu đem lại công ty còn kiếm thêm được khoản lợi nhuận tăng thêm
do USD lên giá so với VND. Ngược lại, nếu đến hạn thanh toán USD xuống giá so với
VND thì doanh thu kỳ vọng bằng VND của hợp đồng xuất khẩu trên giảm đi. Sự sụt
giảm này làm cho lợi nhuận kỳ vọng từ hợp đồng xuất khẩu giảm đi thậm chí khiến
cho hợp đồng trở nên lỗ nếu như sự sụt giá USD nghiêm trọng hơn. Chẳng hạn, vào
ngày thanh toán nếu USD/VND = 20.750 thì cứ mỗi USD xuất khẩu công ty tổn thất

100VND do USD xuống giá. Toàn bộ hợp đồng trị giá 200.000USD, công ty bị thiệt hại
100 x 200.000 = 2 triệu VND. Sự thiệt hại này không lớn lắm trong phạm vi một hợp
đồng, nhưng nếu tính chung trong toàn bộ hoạt động xuất khẩu, công ty có đến hàng
trăm hợp đồng như vậy, thiệt hại sẽ lớn đáng kể.
3.1.2.2 Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng nhập khẩu
Giả sử ngày 18/11/2012 công ty Agrimex đang thương lượng ký kết hợp đồng nhập
khẩu trị giá 200.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán vào ngày 18/05/2013 tức
là sáu tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng hợp đồng, tỷ giá
USD/VND = 20.850 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán (18/05/2013) chưa biết.
Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào thời điểm thanh toán khiến cho hợp
đồng nhập khẩu của Agrimex chứa đựng rủi ro tỷ giá. Nếu đến hạn thanh toán, USD
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 5
xuống giá so với VND thì bên cạnh lợi nhuận do hoạt động nhập khẩu đem lại công ty
còn kiếm thêm được khoản lợi nhuận tăng thêm do USD xuống giá so với VND làm
cho chi phí nhập khẩu giảm tương đối. Ngược lại, nếu đến hạn thanh toán USD lên
giá so với VND thì chi phí nhập khẩu kỳ vọng bằng VND của hợp đồng nhập khẩu
trên tăng lên. Sự gia tăng chi phí này làm cho lợi nhuận kỳ vọng từ hợp đồng nhập
khẩu giảm đi thậm chí khiến cho hợp đồng trở nên lỗ nếu như sự lên giá USD nghiêm
trọng hơn. Chẳng hạn, vào ngày thanh toán nếu USD/VND = 20.950 thì cứ mỗi USD
nhập khẩu làm cho chi phí gia tăng 100VND so tỷ giá lúc thương lượng hợp đồng.
Toàn bộ hợp đồng trị giá 200.000USD, công ty bị thiệt hại 100 x 200.000 = 2 triệu
VND. Sự thiệt hại này không lớn lắm trong phạm vi một hợp đồng, nhưng nếu tính
chung trong toàn bộ hoạt động nhập khẩu, công ty có đến hàng trăm hợp đồng như
vậy hoặc hợp đồng có giá trị lớn hơn, thiệt hại sẽ lớn đáng kể.
3.1.3 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng
Bên cạnh rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu như vừa phân tích
trên đây, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rủi ro tỷ giá rất lớn. Điều này đặc biệt
thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, khách hàng của các ngân hàng thương mại, việc vay
vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn, hiện nay Ngân

hàng Dự Trữ Liên Bang Mỹ đã hạ lãi suất xuống mức thấp nhất chỉ còn 1,25%/năm.
Đây là cơ hội hiếm có cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vay vốn ngoại tệ với chi
phí rẻ. Tuy nhiên, nếu vay USD trong thời gian tương đối dài với số lượng lớn, doanh
nghiệp cần lưu ý tác động của yếu tố rủi ro tỷ giá.
Ví dụ công ty Intimex đang thương lượng xin vay vốn tài trợ xuất khẩu của HSBC số
tiền 3 triệu USD để thu mua và chế biến hàng xuất khẩu. Hiện tại do lãi suất USD trên
thị trường giảm nên HSBC đồng ý cho Intimex vay với lãi suất 3%/năm trong thời
hạn 6 tháng. Hiện tại tỷ giá USD/VND = 21.150. Sáu tháng sau khi nợ đáo hạn, tỷ giá
USD/VND là bao nhiêu công ty chưa biết, do đó, công ty đối mặt với rủi ro tỷ giá nếu
ký kết hợp đồng vay vốn này. Công ty ước tính, sáu tháng sau phải trả nợ cả gốc và
lãi là 3(1+ 0,03 x 6/12) = 3,045 triệu USD. Với tỷ giá hiện tại công ty phải bỏ ra 3,045
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 6
x 21.150 = 64.401.750 triệu VND trả nợ và lãi. Nhưng nếu sáu tháng sau tỷ giá
USD/VND = 21.250 thì cứ mỗi USD phải trả công ty phải bỏ thêm 100VND, tổng chi
phí trả nợ và lãi sẽ lên đến 3,045 x 21.250 = 64.706.250 triệu VND, tăng 64.706.250 –
64.401.750 = 304.500 triệu VND so với ước tính.
Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp có liên quan đến ngoại tệ
khiến cho ngân lưu thu và chi phát sinh không cùng một loại tiền đều chứa đựng rủi
ro tỷ giá. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không tuỳ thuộc vào (1) mức độ biến
động tỷ giá lớn hay nhỏ, (2) trị giá hợp đồng hay trị giá các khoản thu chi lớn hay
nhỏ.
3.1.4 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động của
ngân hàng thương mại:
Hầu hết các dịch vụ ngân hàng thương mại hình thành nên tài sản Nợ, Có hay các
khoản thanh toán bằng ngoại tệ đều chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá, thông qua
những hoạt động sau:
- Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài sản Có, Nợ, và các giao dịch
ngoại bảng bằng ngoại tệ.
- Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản Có, Nợ, và các giao dịch
ngoại bảng bằng ngoại tệ và nội tệ.

- Mua và bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) với khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ
phòng ngừa tổn thất ngoại hối cho khách hàng
- Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của NHTM, chẳng hạn như giao dịch kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
Bản chất của các giao dịch trên đều là chênh lệch các khoản phải thu vả phải trả
bằng ngoại tệ đối với ngân hàng thương mại, khi tỷ giá thay đổi sẽ làm thay đổi thu
nhập gây ra tổn thất cho ngân hàng thương mại.
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 7
3.2 Nhận diện rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất phát sinh trong hoạt động tín dụng và đầu tư của bất kỳ doanh nghiệp
nào, cho dù là ngân hàng thương mại hay khách hàng của nó. Trong quá trình hoạt
động, khách hàng của ngân hàng phát sinh những khoản huy động vốn phải trả lãi
như vốn vay ngân hàng, phát hành các loại tín phiếu và trái phiếu. Nguồn vốn này
được dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo
ra lợi nhuận, một phần trong đó sẽ dùng để trang trải chi phí huy động vốn. Chi phí
để trả lãi cho số tiền vốn đã huy động nhìn chung lại tùy thuộc vào tình hình lãi suất.
Sự biến động của lãi suất khi đó làm phát sinh rủi ro lãi suất cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty A có một dự án đầu tư trị giá 10 triệu USD có thể tạo ra tỷ suất lợi
nhuận trung bình 12%/ năm. Để có nguồn vốn đấu tư, công ty vay vốn ngân hàng
thời hạn 5 năm với lãi suất cố định hàng năm, tuy nhiên có thể thỏa thuận lại hàng
năm theo tình hình thị trường, sao cho lãi vay không vượt quá +4% so với lãi suất
tiền gửi hiện hành. Lãi suất hiện tại doanh nghiệp đang tiếp cận là 8%/ năm. Giả sử
các khoản chi phí khác không đổi, ta có thu nhập và chi phí lãi của công ty A như sau
Doanh thu từ dự án đầu tư : 12% x 10 triệu USD = 1,2 triệu USD
Chi phí lãi: 8% x 10 triệu USD = 0,8 triệu USD
Lợi nhuận đạt được: 1,2 -0,8 = 0,4 triệu USD
Đây là lợi nhuận đạt được trong năm đầu tiên với lãi suất đã thỏa thuận là 8%/năm.
Sau 1 năm, ngân hàng và công ty A sẽ xem xét thỏa thuận lại lãi suất cho phù hợp thị
trường, khi đó, giả sử lãi suất tiền gửi trên thị trường tăng thì lãi suất cho vay cũng
tăng lên tương ứng. Như vậy, công ty A sẽ gặp rủi ro lãi suất.

Giả sử lãi suất tiền gửi tăng lên 10%, khi đó NHTM sẽ đề nghị tăng lãi suất lên 11%,
ta có thu nhập và chi phí lãi của công ty A như sau
DT dự án đầu tư: 12% x 10 triệu USD = 1,2 triệu USD
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 8
CP lãi:11% x 10 triệu USD = 1,1 triệu USD
LN đạt được: 1,2 -1,1= 0,1 triệu USD
Trong trường hợp này LN năm thứ 2 giảm 0,3 triệu USD so với năm đầu tiên. Rõ
ràng ta thấy nếu lãi suất tiền gửi càng tăng kéo theo lãi suất cho vay điều chỉnh tăng
sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu lãi suất cho vay điều chỉnh vượt quá
12% thì DN sẽ không còn LN nữa mà chuyển sang bị lỗ.
3.3 Nhận diện rủi ro giá cả hàng hóa:
Trong thị trường hàng hóa nói chung, giá giảm thì có người than lỗ, giá tăng cũng có
người than lỗ. Vậy đâu là rủi ro và làm sao để tránh các rủi ro này? Đây là câu hỏi
muôn thuở đã có nhiều lời giải đáp. Đây chỉ là một hướng tiếp cận mà thạc sĩ Lê
Hoàng Nhi, chuyên gia luật về các công cụ và thị trường tài chính – Đại học Paris 11,
thạc sĩ tài chính – Sorbonne Panthéon Paris 1 chia sẻ cùng doanh nghiệp và những ai
quan tâm trên chuyên trang Nông sản.
3
Bài viết này đã đưa ra một ví dụ về rủi ro giá cả hàng hóa, mặt hàng cụ thể ở đây là
cà phê như sau:
Câu chuyện đầu tiên là câu chuyện về giá giảm. Câu chuyện bắt đầu từ cách đây tầm
20 năm. Thuở ấy, ít thông tin, giá cà phê còn bấp bênh, đời sống những người nông
dân trồng cà phê ở Tây Nguyên cũng bấp bênh theo giá. Cứ mỗi năm được mùa cà
phê thì nhà cửa xóm làng thay đổi, đường phố có nhiều xe đời mới và con cái thì
được gởi đi học thành phố.
Còn khi giá cà phê xuống thấp, có lúc chỉ còn 5.000 đồng/kg, con cái bị kéo trở về học
ở buôn làng, nhiều rẫy cà phê phải bị đốt. Khi được giá tăng trở lại, con cái lại được
gởi đi học, nhà nhà lại trồng cà phê. Giá thấp hay cao nằm ngoài tầm tay của nông
dân. Con người ta thích nghi với tình huống. Rủi ro và phòng chống là một khái niệm
xa xỉ đối với họ. Đó là chuyện ngày xưa.

3 />Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 9
Ngày nay, cùng với sự phát triển Internet, nông dân ngày nay ngồi ở nhà cũng biết
được giá cà phê trên thế giới ở thời gian thực. Khái niệm rủi ro và phòng chống cũng
không có gì xa lạ trong nghề cà phê.
Cũng may, giá cà phê trong năm qua tăng cao, người nông dân hưởng chút lợi. Thế
nhưng, hàng loạt doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải thua lỗ. Nhiều doanh nghiệp
đã bán trước trước ở giá thấp buộc phải gom hàng ở giá cao để xuất khẩu. Gặp lúc
khủng hoảng kinh tế, tín dụng khó khăn, họ không mua được hàng để giao dẫn đến
xù hàng. Nhiều doanh nghiệp điêu đứng, thiệt hại nặng nề, phá sản. Thiệt hại về vật
chất thì có thể tính toán được, nhưng thiệt hại về uy tín thì không thể đo đếm và hậu
quả còn có thể kéo dài. Đó là câu chuyện giá tăng.
Rõ ràng là giá giảm hay tăng cũng gây thiệt hại nặng nề, không cho nhóm này thì
cũng cho nhóm khác trong chuỗi cung ứng cà phê. Do đó, tùy vị thế kinh doanh mà
xác định xem đâu giá giảm hay tăng là rủi ro của mình.
Nôm na là thế này, ta xem có hai nhóm người trong chuổi cung ứng: nhóm nắm giữ
hàng (long position) và nhóm cần hàng (short position). Nhóm nắm giữ hàng lo sợ
giá rớt và nhóm cần hàng lo sợ giá tăng. Xem như lo sợ giá rớt hay giá tăng là rủi ro
của họ.

Nhóm nắm giữ hàng (long
position)
Nhóm cần hàng (short
position)
Giá giảm Lỗ (rủi ro) Lời
Giá tăng Lời Lỗ (rủi ro)
Giá như thị trường chỉ có một loại giá và mọi người chăm chăm tránh các rủi ro này
thì câu chuyện khá đơn giản. Ngành cà phê còn có thêm mấy cách tính giá khác làm
cho việc quản lý rủi ro trở nên phức tạp hơn.
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 10
4 Đánh giá rủi ro biến động giá: thông qua các công cụ đo lường rủi ro sau

đây
Tỷ giá hối đoái
CPI
Chỉ số giá của hàng hóa trong ngành kinh doanh
5 Kiểm soát rủi ro biến động giá:
5.1 Phương pháp quản trị rủi ro biến động giá:
- Né tránh
- Ngăn ngừa tổn thất
- Giảm thiểu tổn thất
- Chuyển giao kiểm soát
- Đa dạng hóa
5.2 Công cụ dùng để quản trị rủi ro biến động gi
Sản phẩm phái sinh là một sản phẩm tài chính mà kết quả của nó được tạo ra từ kết quả
của một sản phẩm khác (tài sản cơ sở)
Thông thường người ta dùng các công cụ tài chính phái sinh để quản trị rủi ro về giá
như Hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn hoặc hoán đổi, bên cạnh đó cũng sử dụng
thị trường tiền tê hoặc hợp đồng mua bán song hành để phòng ngừa rủi ro.
5.2.1 Hợp đồng kỳ hạn ( Forward contract)
5.2.1.1 Khái niệm:
Hợp đồng kì hạn là một thoả thuận giữa hai bên về việc mua hay bán một tài sản nào đó
vào một thời điểm định trước trong tương lai với mức giá được xác định ngay thời điểm
hiện tại. Do vậy, trong loại hợp đồng này, ngày kí kết và ngày giao hàng là hoàn toàn
tách biệt nhau.
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 11
A
Bên mua
B
Bên bán
5.2.1.2 Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
- Hợp đồng kỳ hạn có tính bắt buộc, đến ngày thực hiện hợp đồng nếu bên nào vi

phạm hợp đồng sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm theo
các điều khoản của hợp đồng đã ký.
- Ngày thực hiện hợp đồng tùy theo sự thõa thuận giữa hai bên và phù hợp với cơ
chế của thị trường,
- Giá trong hợp đồng kỳ hạn là giá mua chứng khoán điều này có nghĩa là không
có chi phí khi ký hợp đồng mua bán như trong hợp đồng quyền chọn.
- Hiệu quả cũng như rủi ro đối với mỗi bên phụ thuộc vào độ biến động giá chứng
khoán trên thị trường.
Ưu điểm
• Các điều khoản và điều kiện được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của hai bên.
• Tính riêng biệt này đã mang đến sự linh hoạt cho các thành viên tham gia, tiết
kiệm tiền của họ và cho phép thị trường thích ứng một cách nhanh chóng với các
thay đổi trong nhu cầu và hoàn cảnh của thị trường.
Nhược điểm
• Một nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn là không thể bị hủy bỏ đơn phương mà
không có sự thỏa thuận của cả hai đối tác.
• Nghĩa vụ của mỗi bên không thể được chuyển giao cho bên thứ ba vì vậyhợp
đồng kỳ hạn không có tính thanh khoản cao.
5.2.1.3 Định giá hợp đồng kỳ hạn :
Đối với hàng hóa thông thường:
Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn hàng hóa : vào ngày 29/4/2013, A ký hợp đồng mua
của B 1 tấn gạo. Hợp đồng kỳ hạn 3 tháng, với giá hợp đồng tại thời điểm ký kết
là 480 USD/ tấn.
- B được gọi là người bán kỳ hạn và A là người mua kỳ hạn.
- Tại thời điểm đáo hạn ( tức là sau 3 tháng vào ngày 29/7/2013 ) cho dù
giá gạo trên thị trường là bao nhiêu đi nữa thì;
• B phải bán cho A 1 tấn gạo với giá 480 USD/ tấn và
• A phải mua 1 tấn gạo của B cũng với giá đó.
Tóm tắt :
Tiền

Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 12
Giá thị trường của tài sản S0 Giá thị trường của tài sản ST
t=0 t=T
Gạo
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng, t = 0:
+ Hai bên thỏa thuận về giá và số lượng tài sản
+ Giao dịch chưa xảy ra.
- Thời điểm đáo hạn, t = T
+ Bên mua trả tiền cho bên bán và nhận tài sản
+ Bên bán giao tài sản và nhận tiền.
Từ lúc ký kết hợp đồng cho đến khi đáo hạn :
giá kỳ hạn F
0
giá kỳ hạn F
T
= S
T
giá thị trường biến động S
t
giá kỳ hạn biến động F
t
Vậy giá trị người mua kỳ hạn nhận được khi đáo hạn ( S
T
– F)
• Có lời :
- Giả sử, khi đáo hạn ( 29/7/2013) giá gạo trên thị trường là 520 USD/ tấn
- Theo hợp đồng kỳ hạn, A mua 1 tấn gạo của B với giá F
0
= 480 USD. Ngay
lập tức A có thể bán ra trên thị trường với giá 520 USD, và thu về khoản

lợi ròng bằng S
T
– F
0
= 40 USD.
• Bị lỗ :
- Nếu S
T
= 460 USD, A vẫn phải mua 1 tấn gạo của B với giá F
0
= 480 USD
do hợp đồng ràng buộc, trong khi mua ở thị trường thì chỉ mất 460 USD.
Vậy khoản lỗ của A là S
T
– F
0
= -20 USD
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 13
F0
ST
ST – F0
Giá trị người mua kỳ hạn nhận được khi đáo hạn
Giá tài sản khi đáo hạn
Trường hợp ngược lại.
Đối với hàng hóa đặc biệt :
Tỷ giá kỳ hạn ( Forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác
định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác
định dựa trên tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Gọi :
• F là tỷ giá kỳ hạn

• S là tỷ giá giao ngay , chẳng hạn S = USD/VND
• r
d
lãi suất đồng tiền định giá, tức là lãi suất VND
• r
y
là lãi suất đồng tiền yết giá, tức là lãi suất USD
Ta có tỷ giá kỳ hạn được xác định bởi công thức sau :
Công thức (1) dựa trên lý thuyết cân bằng lãi suất IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh
lệch lãi suất giữa hai quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng
tiền.
Tỷ giá kỳ hạn phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay và lãi suất đồng tiền yết giá và đồng tiền
định giá. Trên thị trường tiền tệ, lãi suất đồng tiền định giá có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn
đồng tiền yết giá . Vậy :
- Nếu r
d
> r
y
suy ra ) khi đó người ta có điểm gia tăng tỷ giá kỳ hạn.
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 14
- Nếu r
d
< r
y
suy ra ) khi đó người ta có điểm khấu trừ tỷ giá kỳ
hạn.
- Kết hợp 2 trường hợp trên, tỷ giá kỳ hạn có thể tóm tắt như sau , trong đó
p là điểm kỳ hạn, và p có thể dương hoặc âm và được xác định dựa trên
cơ sở tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền định giá
và yết giá.

Xác định tỷ giá mua kỳ hạn :
Cho các thông số:
Tỷ giá giao ngay:
Lãi suất năm của VND :
Lãi suất năm của USD:
Tỷ giá kỳ hạn:
t: kỳ hạn (năm)
Xác định tỷ giá mua:
Tỷ giá kỳ hạn mua là tỷ giá ngân hàng ký mua hợp đồng kỳ hạn (mua ngoại tệ).
Điều này làm phát sinh trạng thái ngoại tệ dương với đồng ngoại tệ và trạng thái ngoại
tệ âm đối với đồng nội tệ, dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ triệt tiêu rủi
ro tỷ giá bằng cách bán đồng ngoại tệ và mua đồng nội tệ (tỷ giá S
B
) làm phát sinh tiền
ròng đối với cả 2 đồng ngoại tệ và nội tệ, dẫn đến rủi ro lãi suất. Ngân hàng sẽ triệt tiêu
rủi ro lãi suất bằng cách đi vay đồng ngoại tệ (lãi suất r
C0
) và cho vay đồng nội tệ (lãi
suất r
TB
) trên thị trường. Qui trình này dẫn đến tiền gốc và lãi VND nhận được bằng số
tiền VND dùng để thanh toán hợp đồng kỳ hạn . Ta có:
Ta thấy rằng:
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 15
Xác định tỷ giá bán:Tỷ giá kỳ hạn bán là tỷ giá ngân hàng ký bán hợp đồng kỳ hạn
(bán ngoại tệ). Điều này làm phát sinh trạng thái ngoại tệ âm với đồng ngoại tệ và trạng
thái ngoại tệ dương đối với đồng nội tệ, dẫn đến rủi ro tỷ giá cho ngân hàng. Ngân hàng
sẽ triệt tiêu rủi ro tỷ giá bằng cách mua đồng ngoại tệ và bán đồng nội tệ (tỷ giá S
0
) làm

phát sinh tiền ròng đối với cả 2 đồng ngoại tệ và nội tệ, dẫn đến rủi ro lãi suất. Ngân
hàng sẽ triệt tiêu rủi ro lãi suất bằng cách cho vay đồng ngoại tệ (lãi suất r
CB
) và đi vay
đồng nội tệ (lãi suất r
T0
) trên thị trường. Qui trình này dẫn đến số tiền VND thanh lý
hợp đồng kỳ hạn bằng số tiền gốc và lãi phải trả bằng VND . Ta có:
Ta thấy rằng:
Tại Việt Nam các ngân hàng thường sử dụng công thức:
Tỷ giá mua :
Tỷ giá bán :
5.2.2 Hợp đồng tương lai ( Future
Contract)
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 16
5.2.2.1 Khái niệm:
Hợp đồng tương lai thực chất là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa và thực hiện
trên thị trường có tổ chức.
5.2.2.2 Đặc điểm của hợp đồng tương lai :
- Được thực hiện tại sở giao dịch tiền tệ tương lai – Futures Exchange.
- Lệnh đặt mua – hay bán một số lượng cố định ngoại hối.
- Hoạt động mua bán được tiêu chuẩn hóa. Ví dụ : loại chứng khoán được mua
bán trên thị trường, thời gian đáo hạn, quy mô hợp đồng, mức ký quỹ…
- Không có rủi ro tín dụng.
- Ký quỹ và ghi điểm thị trường : Cả người mua và người bán hợp đồng tương lai
phải ký quỹ (margin) (thông thường là 4% giá trị hợp đồng) và phải trả các phí
giao dịch. Nếu số dư tài khoản ký quỹ giảm xuống dưới mức quy định
(maintenance margin) (thông thường là 75% mức ký quỹ ban đầu) thì những
người nắm giữ hợp đồng tương lai phải bổ sung cho đủ mức ký quỹ ban đầu trên
tài khoản ký quỹ của mình. Nếu người nắm giữ hợp đồng tương lai không thực

hiện nghĩa vụ ký quỹ bổ sung, nhà môi giới sẽ tự động thanh lý hợp đồng. Nếu
giá trị thị trường của hợp đồng tăng, thì người nắm giữ hợp đồng tương lai có thể
rút ra.
Khoản ký quỹ được điều chỉnh hàng ngày và quá trình điều chỉnh này được gọi
là ghi điểm thị trường (marking to market).
5.2.2.3 Định giá hợp đồng tương lai :
Giá tương lai được xác định trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa giá tương lai
( future price) và giá hiện hành ( spot price).
Giả sử giá tài sản cơ sở hiện hành là S
0
. Chúng ta đầu tư vào danh mục chứng khoán
như sau : vay S
0
đồng với lãi suất r
f
, dùng số tiền này để mua tài sản cơ sở : đồng thời
bán hợp đồng tương lai tài sản cơ sở với mức giá tương lai F
0
và kỳ hạn bằng với kỳ
hạn vay tiền ( tức là vào lúc đào hạn, ta phải bán tài sản cơ sở với giá F
0
, nhưng tại thời
điểm này không hề có trao đổi tiền hay tài sản).
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 17
Giả sử trong thời gian từ nay đến khi hợp đồng tương lai đáo hạn, tài sản cơ sở
tạo ra khoản lãi là D. Vào thời điểm đáo hạn, giá tài sản cơ sở trên thị trường là S
T.
Dòng tiền đầu kỳ Dòng tiền cuối kỳ
Vay S
0

S
0
-S
0
(1+ r
f
)
Mua tài sản cơ sở với giá S
0
-S
0
S
T
+ D
Bán hợp đồng tương lai tài
sản cơ sở
0 F
0
- S
T
Cộng 0 F
0
– S
0
(1+ r
f
) + D
Số tiền ta nhận được cuối kỳ là . Nguyên tắc không thể thu lợi từ chênh lệch giá đưa
đến kết luận là đầu kỳ bỏ ra 0 đồng cuối kỳ cũng nhận được 0 đồng. Do đó,
Gọi ( tỷ lệ cổ tức), ta có công thức này giả định kỳ hạn bằng 1. Nếu hợp đồng tương

lai có kỳ hạn T thì:
Giá tương lai tại thời điểm t :
Đến khi đáo hạn t = T, F
T
= S
T
 Tỷ giá một hợp đồng tương lai tại các ngân hàng Việt Nam được tính toán như
sau:


Trong đó:
FW = tỷ giá hợp đồng tương lai (future contract rate)
S = Tỷ giá giao ngay (spot rate)
B = lãi suất đồng tiền định giá
N = lãi suất đồng tiền yết giá
360 = số ngày của một năm (có thể là 365 tùy thuộc vào loại tiền tệ cụ thể)
T = thời gian đáo hạn
Tỷ giá của các hợp đồng tương lai, có tính đến chênh lệch lãi suất giữa các đồng
tiền. Giả sử có một hợp đồng tương lai thời hạn một năm được kí kết vào ngày hôm
nay, trong đó một ngân hàng sẽ phải mua đồng đô-la Mỹ bằng đồng euro. Vậy họ sẽ
làm gì? Do giao dịch này sẽ chỉ thực sự diễn ra một năm sau ngày kí kết hợp đồng nên
ngân hàng đã chấp nhận rủi ro là tỷ giá ngoại tệ có thể sẽ thay đổi theo hướng bất lợi
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 18
cho mình và họ có thể sẽ phải mua đồng đô-la Mỹ với giá cao hơn mức hiện tại. Để bảo
hiểm rủi ro cho mình, ngân hàng sẽ đi vay một khoản tiền bằng đồng euro để mua đồng
đô-la Mỹ ngay tại thời điểm kí hợp đồng nói trên. Số tiền đô-la Mỹ có được sẽ được
đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng để thu lãi. Như vậy ngân hàng sẽ kiếm lời
trên đồng đô-la và trả lãi trên đồng euro. Ngân hàng không phải chịu rủi ro gì bởi tỷ giá
của hợp đồng tương lai đã được tính toán sao cho nó có thể bù đắp cho chi phí mà ngân
hàng phải trả (trong trường hợp lãi thu được từ cho vay đồng đô-la Mỹ thấp hơn lãi phải

trả trên khoản vay bằng đồng euro) hoặc thua lỗ mà ngân hàng phải chịu (trong trường
hợp lãi thu được từ cho vay đồng đô-la Mỹ cao hơn lãi phải trả trên khoản vay bằng
đồng euro nhưng tỷ giá tại thời điểm đáo hạn lại không có lợi so với tỷ giá thỏa thuận
tại hợp đồng). Ngân hàng cũng thu một khoản phí để trang trải chi phí hoạt động và thu
một chút lợi nhuận nữa.
Hãy cùng xem xét một ví dụ cụ thể sau đây. Chúng ta sẽ tính toán tỷ giá của cặp tiền tệ
EUR/USD trong hợp đồng tương lai kỳ hạn nửa năm (180 ngày), mua euro bằng đô-la
Mỹ. Lãi suất ngân hàng của đồng đô-la Mỹ là 4,5% và lãi suất ngân hàng của đồng euro
là 4%. Tỷ giá EUR/USD là 1,45 tại thời điểm kí hợp đồng.
Như vậy, tỷ giá hợp đồng tương lai của cặp EUR/USD kỳ hạn 180 ngày (với tỷ giá tại
thời điểm kí là 1,45) là 1,4569. Ví dụ này chỉ cho bạn cách kiểm tra độ chính xác của tỷ
giá trong các hợp đồng tương lai mặc dù trên thực tế bạn không cần làm điều đó bởi
ngân hàng hoặc các nhà môi giới đã cung cấp cho bạn đầy đủ tất cả các thông tin rồi.
5.2.3 Hợp đồng quyền chọn ( option)
5.2.3.1 Khái niệm :
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được quyền mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định tài sản
với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu,
tiền hay hợp đồng tương lai…
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 19
Hợp đồng quyền lựa chọn cung cấp quyền cho người sở hữu nó chứ không phải là
nghĩa vụ mua hoặc bán. Vì vậy người chủ quyền lựa chọn có thể thực hiện hoặc không
thực hiện quyền trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền lựa chọn. Nếu không
muốn thực hiện quyền, người chủ của quyền có thể bán quyền lựa chọn đó trên TTCK,
nghĩa là chuyển quyền sở hữu cho người chủ khác. Vì vậy, hợp đồng quyền lựa chọn
cũng được xem là một loại chứng khoán của TTCK.
5.2.3.2 Đối tượng tham gia trên thị trường:
• Người mua quyền chọn mua (Buyer Call Option)
• Người bán quyền chọn mua (Seller Call Option)

• Người mua quyền chọn bán ( Buyer Put Option)
• Người bán quyền chọn bán ( Seller Put Option)
Quyền chọn mua là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ quyền chọn có quyền
(nhưng không bị bắt buộc) mua một loại tài sản nào đó (tài sản có thể là cổ phiếu, trái
phiếu, hoặc là một món hàng hóa nào đó) với một giá đã được định trước (strike price)
trong một thời gian đã định. Trong giao dịch này có hai phía: người mua quyền chọn
mua, hay còn được gọi là người nắm giữ quyền chọn, và người bán quyền chọn mua.
Người mua quyền chọn mua phải trả cho người bán quyền một khoản phí giao dịch
(option premium). Người nắm giữ quyền chọn mua (call option holder) sẽ quyết định
thực hiện quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán quyền chọn mua có nghĩa
vụ phải bán tài sản đó cho người nắm giữ quyền chọn mua. Trong trường hợp cảm thấy
không có lợi vì lý do nào đó (giá trên thị trường giảm ) người nắm giữ quyền chọn có
thể không thực hiện quyền (hủy hợp đồng).
Quyền chọn bán: là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ quyền chọn có quyền
(nhưng không bị bắt buộc) bán một loại tài sản nào đó (tài sản có thể là cổ phiếu, trái
phiếu, hoặc là một món hàng hóa nào đó) với một giá đã được định trước trong một thời
gian đã định. Trong giao dịch này có hai phía: người mua quyền chọn bán, hay còn
được gọi là người nắm giữ quyền chọn, và người bán quyền chọn bán. Người mua
quyền chọn bán phải trả cho người bán quyền chọn bán một khoản phí giao dịch. Người
nắm giữ quyền chọn bán (put option holder) sẽ quyết định thực hiện quyền của mình
khi thấy có lợi nhuận và người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua tài sản đó từ
người nắm giữ quyền chọn bán. Trong trường hợp cảm thấy không có lợi vì lý do nào
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 20
đó (giá trên thị trường tăng ) người nắm giữ quyền chọn có thể không thực hiện quyền
(hủy hợp đồng).
5.2.3.3 Đặc điểm:
• Vị thế mua là người có quyền thực hiện hay không thực hiện
quyền. Vị thế người bán phải có nghĩa vụ thực hiện quyền.
• Ngày thực hiện quyền do người mua quyết định trong kỳ hạn.
• Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền

được xem như giá của quyền chọn.
• Có thể giao dịch mua bán trên thị trường.
5.2.3.4 Phân loại quyền chọn:
• Quyền chọn kiểu Châu Âu: Quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn
được thực hiện vào cuối kỳ hạn.
• Quyền chọn kiểu Mỹ: Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn có thể được
thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào trước khi đáo hạn. Quyền chọn này
có tính linh động hơn so với quyền chọn kiểu Châu Âu.
• Quyền chọn mua (Call Option)
• Quyền chọn bán (Put option)
5.2.3.5 Định giá quyền chọn:
Thuật ngữ và ký hiệu trong hợp đồng quyền chọn:
• Thời điểm ký hợp đồng quyền chọn : 0
• Thời điểm đáo hạn : T
• Thời điểm hiện tại : t
• Thời gian từ hiện tại đến khi đáo hạn hợp đồng được gọi là kỳ hạn còn lại của
quyền chọn: T-t
• Mức giá xác định trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện : X
• Giá tài sản cơ sở : S
• Giá quyền chọn mua : c
• Giá quyền chọn bán : p
• Trong các trường hợp sau ta xem xét quyền chọn cổ phiếu mà không trả cổ tức
trong kỳ hạn của hợp đồng
- Tại thời điểm t , ba tình huống có thể xảy ra đối với quyền chọn
 S
t
> X nếu thực hiện quyền tại t thì:
• Người giữ quyền chọn mua sẽ thu về giá trị dương
• Người giữ quyền chọn bán sẽ thu về giá trị âm.
 S

t
= X nếu thực hiện quyền tại t thì:
• Người giữ quyền chọn mua sẽ thu về giá trị bằng 0
• Người giữ quyền chọn bán sẽ thu về giá trị bằng 0
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 21
 S
t
< X nếu thực hiện quyền tại t thì :
• Người giữ quyền chọn mua sẽ thu về giá trị âm
• Người giữ quyền chọn bán sẽ thu về giá trị dương
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN BLACK-SCHOLES
 Quyền chọn mua :
 Quyền chọn bán kiểu Châu Âu:
Trong đó :
Ví dụ: định giá quyền chọn mua cổ phiếu Vinamilk
 Thông tin đầu vào :
• Giá cổ phiếu Vinamilk hiện hành : S
0
= 92.500 VND
• Giá thực hiện : X = 100.000 VND
• Kỳ hạn 1 tháng : T = 1/12 năm
• Độ lệch chuẩn :
• Trong 1 tháng nữa Vinamilk không trả cổ tức
Kết quả tính toán :
• Giá trị quyền chọn :
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 22
CÔNG THỨC ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN KHI CÓ CỔ TỨC
 Quyền chọn mua :
 Quyền chọn bán kiểu Châu Âu:
Trong đó:

5.2.4 Hợp đồng hoán đổi ( SWAP)
5.2.4.1 Khái niệm:
Hợp đồng hóan đổi hàng hóa là giao dịch đàm phán trực tiếp giữa hai phía đối
tác hay thông qua trung gian, đồng ý trao đổi một loạt những thanh toán được tính trên
những cơ sở khác: thanh toán giá cả hàng hóa với mức cố định (fixed) được hoán đổi
cho mức giá trôi nổi (floating), thanh toán dựa trên chỉ số giá hàng hóa A thay bằng chỉ
số giá hàng hóa B, mua hoặc bán hàng hóa A thay bằng mua hoặc bán hàng hóa B và
ngược lại, mua hàng ở mức giá cơ bản giao ngay và bán lại hàng với mức giá kỳ hạn,
Những thao tác hóan đổi đã được xây dựng theo những thể thức rất phong phú và khác
biệt. Hai bên đối tác dàn xếp một cuộc trao đổi với những nhu cầu bổ sung, và những
kỳ hạn thanh toán được đặt định.
Trong lĩnh vực tài chính, hợp đồng hoán đổi, hay còn gọi là hợp đồng SWAP, là
một công cụ tài chính phái sinh (derivative) trong đó hai bên đối tác trao đổi một dòng
tiền (cash flow) này lấy một dòng tiền khác của bên kia. Những dòng tiền này gọi là các
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 23
nhánh của swap (legs), các dòng tiền được tính toán dựa trên một con số ước tính nhất
định.
Ví dụ: A có một khoản tiền gửi $100,000 với lãi suất cố định 5%/ năm. B cũng
có một khoản đầu tư $100,000 với lãi suất biến động, bình quân cũng là 5%/năm. A và
B kí một hợp đồng SWAP theo đó, B sẽ trả cho A số lợi tức từ khoản đầu tư của B, còn
A trả cho B lợi tức 5.000 USD/ năm. Bằng cách này, B vẫn giữ được khoản đầu tư của
mình, trong khi có thu nhập ổn định, còn A lại có cơ hội hưởng lợi tức từ khoản đầu tư
kia cho dù không thực sự sở hữu nó
5.2.4.2 Đặc điểm :
• Sử dụng hoán đổi như một công cụ ngừa rủi ro.
• Công cụ để kinh doanh kiếm lời từ rủi ro.
• Hợp đồng hoán đổi được thiết kế riêng theo nhu cầu của hai bên đối tác, chính vì
vậy các điều kiện của hợp đồng mang tính cứng nhắc và thiếu linh hoạt. Hợp
đồng hoán đổi ra đời để xử lý những bất tương xứng giữa tài sản có và tài sản nợ
của Ngân hàng và doanh nghiệp về lãi suất, kỳ hạn và quốc tịch của đồng tiền,

giúp ngân hàng và doanh nghiệp quản lý tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của
mình.
• Hợp đồng Swap không thể được mua bán trao đổi như là các loại chứng khoán
hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng cá biệt giữa hai
bên xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi hợp đồng này là bằng thoả
thuận song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách chuyển
nhượng nó cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác.
5.2.4.3 Các loại hợp đồng hoán đổi :
• Hoán đổi tiền tệ
• Hoán đổi lãi suất
• Hóa đổi dòng tiền
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 24
5.2.4.4 Xác định tỷ giá hoán đổi :
Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến 2 loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do 2 bên thõa
thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa
VND và ngoại tệ và số ngày thực tế của hợp đồng.
6 Phòng ngừa rủi ro biến động giá:
Trong thời kỳ mà mọi người đều bị ảnh hưởng về khủng hoảng nợ ở Châu Âu, sự mất
tín nhiệm của dân chúng đối với thị trường tài chính, người ta rộn ràng nhắc đến rủi
ro và phòng chống rủi ro.
Thế giới biết về rủi ro và phòng chống từ lâu. Nhưng, kể từ khi giải Nobel kinh tế
được trao cho Paul Krugman vào năm 2008 để vinh danh cho tài năng và những
đóng góp lớn lao của ông về lý thuyết thương mại và địa lý kinh tế, mọi người chú ý
tìm hiểu các công trình của ông. Họ giật mình vì cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
bùng nổ cùng năm đó đã được Paul Krugman dự báo qua tác phẩm “Sự trở lại của
kinh tế học suy thoái” trước đấy cả chục năm.
Cùng đọc lại những bài viết của Krugman đã cảnh báo, mọi người mới bừng tỉnh và
ngậm ngùi nếm trái đắng cho việc xem thường những rủi ro. Từ đó, cả thế giới mới
bắt đầu chịu nhìn nhận lại và đưa việc dự báo và phòng chống rủi ro về đúng tầm.

Như trên đã phân tích, rủi ro tỷ giá tùy theo mức độ nghiêm trọng hay không có thể
dẫn đến sụt giảm lợi nhuận kỳ vọng hoặc làm đảo lộn kết quả kinh doanh của công
ty. Nhiệm vụ của ban giám đốc, đặc biệt là giám đốc tài chính, là phải phân tích mức
độ ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá và đề ra cách thức tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá một cách
phù hợp. Dù rằng rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau,
nhưng sự tác động và cách thức phòng ngừa có thể tương tự nhau. Do vậy, trong
phạm vi bài này chúng ta lấy hoạt động xuất nhập khẩu làm điển hình trong việc
thiết kế chiến lược phòng tránh rủi ro tỷ giá.
Chương 2 – Quản trị rủi ro biến động giá – Nhóm 1- GVHD: TS. Bùi Hữu Phước - Trang 25

×