Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn: Sử Dụng Hợp Đồng Giao Sau Trong Quản Trị Rủi Ro Biến Động Giá Cà Phê Xuất Khẩu Tại Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )

Luận văn
Sử Dụng Hợp Đồng Giao Sau
Trong Quản Trị Rủi Ro Biến
Động Giá Cà Phê
Xuất Khẩu Tại Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1: Một số khái niệm về hợp đồng.................................................................... Tr3
1.1.1: Hợp đồng giao ngay ............................................................................... 3
1.1.2: Hợp đồng kỳ hạn .................................................................................... 3
1.1.3: Hợp đồng giao sau ................................................................................. 3
1.1.4: So sánh hợp đồng kỳ hạn - hợp đồng giao sau ........................................ 5
1.2: Lợi ích của việc sử dụng hợp đồng giao sau ................................................... 5
1.2.1: Phòng ngừa rủi ro biến động giá ............................................................ 5
1.2.2: Đầu cơ kiếm lời ..................................................................................... 6
1.3: Mối quan hệ thị trường giao sau- thị trường giao ngay ................................... 6
1.3.1: Liên kết thị trường giao ngay – thị trường giao sau ................................ 6
1.3.2: Sự hội tụ giá giao ngay – giao sau ......................................................... 7
1.3.3: Đóng một hợp đồng giao sau .................................................................. 9
1.4: Định giá hợp đồng giao sau ............................................................................ 9
1.5: Các chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng giao sau ..... 10
1.5.1: Xác định các hệ số phòng ngừa, số lưọng hợp đồng tối ưu ................... 10
1.5.2: Các cơ chế phòng ngừa rủi ro. ............................................................. 11
1.5.2.1: Phòng ngừa vị thế bán. ................................................................ 11
1.5.2.2: Phòng ngừa vị thế mua ................................................................. 12
1.5.3: Basic. ................................................................................................... 13

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÀ PHÊ VÀ VIỆC SỬ DỤNG


HỢP ĐỒNG GIAO SAU ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIỀN ĐỘNG GIÁ.
2.1: Tổng quan ngành cà phê. ............................................................................ 14
2.1.1: Ngành cà phê thế giới .......................................................................... 14
2.1.1.1: Tình hình sản xuất........................................................................ 15
2.1.1.1.1 Thị trường các khu vực ......................................................... 16


2.1.1.2: Tình hình xuất khẩu .................................................................... 16
2.1.1.3: Tình hình tiêu thụ ........................................................................ 17
2.1.1.4: Diễn biến giá cả ........................................................................... 18
2.1.1.5: Phân tích biến động giá cà phê thế giới ........................................ 20
2.1.2: Ngành cà phê Việt Nam ...................................................................... 22
2.1.2.1: Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam. ....................................... 22
2.1.2.2: Tình hình xuất khẩu .................................................................... 23
2.2: Phân tích biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của người sản xuất và doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê. .................................................................................... 27
2.2.1: Trường hợp biến động giá tăng ....................................................... 27
2.2.2: Trường hợp biến động giá giảm ...................................................... 29
2.3: Tình hình sử dụng giao dịch giao sau trên thế giới ....................................... 30
2.3.1: Sàn giao dịch LIFFE ............................................................................ 30
2.3.2: Sàn giao dịch NYBOT ......................................................................... 31
2.4: Tình hình sử dụng giao dịch giao sau ở Việt Nam......................................... 33
2.4.1: Tình hình kinh doanh trên thị trường ................................................... 33
2.4.2: Doanh nghiệp VN thực hiện giao dịch giao sau qua ngân hàng............. 35
2.4.2.1: Giao dịch qua Techcombank ........................................................ 37
2.4.3: Giới thiệu hoạt động sàn giao sau cà phê Buôn Ma Thuật (BCEC) ....... 38

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
GIAO SAU TẠI VIỆT NAM.
3.1: Kết quả khảo sát việc thực hiện giao dịch giao sau tại các doanh nghiệp XNK

cà phê VN .................................................................................................. 41
3.1.1: Nguyên nhân ảnh hưởng tới giá cà phê ................................................. 41
3.1.2: Các nguyên nhân TTGS Việt Nam chưa phát triển ............................. 42
3.2: Các giải pháp phát triển ............................................................................... 44
3.2.1: Hoàn thiện cơ chế, khung pháp lý về giao dịch giao sau ....................... 44
3.2.2: Nâng cao nhận thức và nguồn nhân lực tham gia TTGS ...................... 45
3.2.3: Từng bước xây dựng và phát triển trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuật .................................................................................................................. 45
3.2.4: Nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp ............................... 46


3.2.5: Có sự liên kết giữa các doanh nghịêp sản xuất, kinh doanh .................. 46
3.2.6: Phát triển thương mại điện tử ............................................................. 47
3.2.7: Thành lập các trung tâm tư vấn về pháp luật liên quan đến TTGS ........ 47
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh hợp đồng kỳ hạn - Hợp đồng giao sau ..................................... 5
Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu qua các năm ........................................................ 15
Bảng 2.2: Giá trị và sản lượng cà phê xuất khẩu .................................................. 17
Bảng 2.3: Thị trường tiêu thụ............................................................................... 18
Bảng 2.4: Sản lượng cà phê phân theo loại .......................................................... 19
Bảng 2.5: Diễn biến tình hình sản xuất, xuất khẩu 1994-2007 ............................. 24
Bảng 2.6: 10 cơng ty có kim ngạch cà phê lớn nhất vụ mùa 2005- 2006 .............. 25

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3: Sự hội tụ giá giao ngay – giao sau ............................ 7,8
Biểu đồ 1.5.1, 1.5.2: Cơ chế phòng ngừa rủi ro .................................................... 11
Biểu đồ 1.5.3, 1.5.4: Trường hợp Basic biến động ............................................... 13
Biểu đồ 2.1: Biến động giá cà phê Robusta trên sản Liffe .................................... 18
Biểu đồ 2.2: Giá cà phê thế giới .......................................................................... 20
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trồng phân theo địa lý .......................................................... 23

Biểu đồ 2.4: Lượng và giá cà phê tháng 12/06 - T12/07....................................... 26
Biểu đồ 2.5: Lượng và giá cà phê vụ mùa 2001- 2008 ......................................... 26
Biểu đồ 2.6: Sơ đồ thực hiện hợp đồng giao sau trên Nybot................................. 31
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ đánh giá mức độ hữu ích của HĐGS................................... 35
Biểu đồ 2.8: Hệ thống giao dịch trên sàn BCEC .................................................. 38
Biểu đồ 3.1: Đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng đến giá cà phê ..................... 42
Biểu đồ 3.2: Đánh giá các yếu tố gây khó khăn cho doanh nghiệp XNK cà phê... 42

LỜI KẾT


1

LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài :
Việt Nam là một nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới, hơn nữa Việt Nam đang
bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn tuy
nhiên hiện tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cà phê Việt Nam đang gặp phải rất
nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh giá cả với các nước trên thế giới. Các cơng cụ
giảm thiểu rủi ro tài chính cịn rất thiếu và yếu. Với cơng dụng là một công cụ hỗ
trợ người trồng cà phê và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cà phê trong việc quản
trị rủi ro về giá và đảm bảo đem lại thu nhập ổn định cho người dân. Hợp đồng giao
sau thực sự là một biện pháp hữu hiệu. Điều này đã được kiểm chứng bằng sự phát
trển cực kì mạnh mẽ của các thị trường giao sau trên thế giới.
Tuy nhiên thị trường giao sau nơng sản nói chung và thị trường giao sau cà phê Việt
Nam nói riêng cịn rất xa lạ với người dân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này. Với mong muốn hợp đồng giao sau cà phê ngày càng được ứng dụng rộng
rãi trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp và mong muốn góp phần phát
triển thị trường giao sau Việt Nam ngang tầm khu vực.
Tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học sinh viên với đề tài :

Sử Dụng Hợp Đồng Giao Sau Trong Quản Trị Rủi Ro Biến Động Giá Cà Phê
Xuất Khẩu Tại Việt Nam

2 Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu tình hình thực tế sử dụng đồng giao sau ở các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cà phê Việt Nam hiện nay. Tìm hiểu những khó khăn vướng mắc, từ đó tìm ra
các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy việc ứng dụng hợp đồng giao sau trong công
tác quản trị rủi ro biến động giá cà phê xuất khẩu tại Việt Nam.

3 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh.

4 Phương pháp thu thập số liệu:


2

Dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin qua các website, các báo cáo nghiên cứu của
các chuyên gia, tổ chức hiệp hội cà phê Việt Nam.
Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn tình hình kinh doanh, thực hiện hợp đồng giao sau trực
tiếp tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua các bản câu hỏi phỏng vấn.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1 Một số khái niệm về hợp đồng.
1.1.1 Hợp đồng giao ngay:
Là thoả thuận giữa người mua và người bán về hàng hoá giá cả việc giao nhận và
thanh tốn hoặc là ngay lập tức hoặc là ít lâu sau đó.

1.1.2 Hợp đồng kỳ hạn :
Là một thoả thuận giữa hai bên người mua hoặc người bán trong đó yêu cầu giao

hàng tại một thời điểm với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay.

1.1.3 Hợp đồng giao sau:
Định nghĩa: Là hợp đồng giữa hai bên người mua và người bán để mua hoặc bán
tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Các hợp
đồng được giao dịch trên sàn Giao dịch giao sau và chịu q trình thanh tốn hằng
ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên cịn lại.

Đặc Điểm:
1. Giá trị thị trường hình thành công khai và minh bạch
Các thông tin về nguồn cung cầu đều được đưa vào trong thị trường khi người mua
người bán đạt đến điểm thoả thuận thì một giao dịch được thực hiện và giá thị
trường được công bố. Giá cả được hình thành qua hệ thống đấu giá công khai là
biểu hiện của một cơ chế giá được hình thành từ quan hệ cung cầu.


3

2. Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ
trong tương lai tuy nhiên có tính thanh khoản cao.
Khi lập một hợp đồng giao sau thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ vào
trong mối liên hệ đó. Trong đó bên bán phải có nghĩa vụ giao một khối lượng hàng
xác định cho bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm trong tương lai ở
một giá thoả thuận trước. Cịn bên mua phải có nghĩa vụ thanh tốn tiền theo như
thoả thuận trong hợp đồng và có quyền nhận hàng cũng vào một thời điểm trong
tương lai.
Tuy nhiên các bên tham gia trên hợp đồng giao sau có thể thốt khỏi nghĩa vụ của
mình bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược
lại vị thế mà mình đã có. Người mua hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ mua
hàng hố vào một ngày trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị trường giao

sau. Ngược lại người bán hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ bán hàng hố vào
một ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp đồng trong thị trường giao sau.

3. Có cơng cụ loại bỏ rủi ro tín dụng
Thứ nhất: Hợp đồng giao sau được thực hiện vào cuối mỗi ngày giao dịch theo
ngơn ngữ của thị trường giao sau thì hợp đồng giao sau có tính chất thanh tốn tiền
mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường hàng ngày.
Bởi vì thời hạn thực hiện của một hợp đồng giao sau được rút ngắn bởi hành vi điều
chỉnh theo thị trường, rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hoặc bán vậy mà giảm
đi.
Đặc tính thứ hai: Tất cả các thành viên tham gia thị trường - người bán và người
mua đều như nhau - thực hiện một khoản ký gửi được gọi là khoản ký quỹ do vậy
hợp đồng giao sau giúp làm giảm rủi ro khơng thanh tốn. Nếu hợp đồng của bạn
tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này sẽ được cộng vào tài khoản ký quỹ
vào cuối ngày. Ngược lại nếu hợp đồng của bạn giảm giá trị, khoản lỗ sẽ được trừ
ra. Và nếu số dư tài khoản ký quỹ dưới mức tối thiểu đã được thỏa thuận nào đó,
bạn sẽ bị yêu cầu nộp một khoản ký quỹ bổ xung hoặc là vị thế của bạn sẽ bị đóng.
Vì phương pháp này thơng thường sẽ đóng bất kỳ vị thế nào trước khi tài khoản ký
quỹ hết tiền, rủi ro thực hiện chủ yếu đã được giảm bớt.


4

4. Tổng lợi nhuận bằng không
Các giao dịch hợp đồng giao sau đều chịu q trình thanh tốn hàng ngày khoản lỗ
của một bên được chi trả cho bên còn lại do vậy tổng lợi nhuận của thị trường luôn
bằng không.

1.1.4 So sánh hợp đồng kỳ hạn - hợp đồng giao sau
Bảng 1.1: So sánh hợp đồng kỳ hạn - hợp đồng giao sau

So Sánh

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng giao sau

Thị trường

Phi chính thức thơng qua điện

Chính thức qua sàn giao dịch

giao dịch

thoại tồn cầu

trung tâm và hệ thống thơng
tin tồn cầu

Quy mơ hợp

Thiết kế thích hợp cho nhu

Được tiêu chuẩn hố

đồng

cầu từng cá nhân

Tính thanh


Hầu hết được quyết tốn bởi

khoản

các giao nhận tiền mặt thực sự ít có giao nhận thực sự

Ký quỹ

Thường là khơng, đơi khi địi

Bắt buộc ký gửi với một số

hỏi hạn mức tín dụg từ 5%-

lượng nhất định và điều chỉnh

10%

theo thị trường hàng ngày.

Chi phí giao

Được xác định bởi chênh lệch

Phí mơi giới thoả thuận

dịch

giá mua và giá bán của ngân


Hầu hết được bù trừ vị thế, rất

hàng
Nhà đảm bảo Không
Thị trường

Công ty thanh tốn bù trừ

Phải thanh tốn với ngân hàng Có thể bán trên thị trường

thứ cấp

1.2 Lợi ích của việc sử dụng hợp đồng giao sau.
1.2.1 Phòng ngừa rủi ro biến động giá
Những người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích phịng ngừa rủi ro biến
động giá có mong muốn mua hoặc bán hàng hoá thực nhưng lo lắng về việc giá


5

hàng hoá sẽ thay đổi trước khi mua hoặc bán hàng hố đó trên thị trường. Thực hiện
một hợp đồng giao sau đối nghịch với vị thế trên thị trường giao ngay sẽ làm giảm
rủi ro. Ví dụ nếu bạn là một doanh nghiệp xuất khẩu nắm giữ cà phê có thể phịng
ngừa giá trị lơ hàng bằng cách bán một hợp đồng giao sau. Nếu giá cà phê giảm, lô
hàng mất giá trị nhưng giá của hợp đồng giao sau cũng có khả năng giảm. Bởi vì
bạn đang bán hợp đồng giao sau, bạn có thể mua lại nó với giá thấp hơn, như vậy sẽ
tạo ra một khoản lợi nhuận. Khoản thu được từ vị thế giao sau sẽ bù đắp được một
phần lỗ của lô hàng. Như vậy tham gia thị trường giao sau để đạt được sự bảo vệ
đối với sự thay đổi giá cả thông qua mua hoặc bán các hợp đồng giao sau của cùng

loại và cùng số lượng hàng hoá để giảm rủi ro giá cả.
Lợi ích cho người nơng dân nếu giá xuất khẩu lên cao thì doanh nghiệp mua cà phê
của nơng dân giá cao. Cịn giá xuất khẩu rớt thì ép giá người trồng cà phê. Với hợp
đồng tương lai, doanh nghiệp sẵn sàng mua cà phê của nông dân với giá cao hơn giá
thị trường trong nước khi tính tốn bán ra thị trường kỳ hạn có lời.

1.2.2 Đầu cơ kiếm lời
Những người tham gia thị trường giao sau với mục đích đầu cơ kiếm lợi nhuận từ
việc mua hoặc bán các hợp đồng giao sau bằng việc dự đoán biến động giá cả trong
tương lai. Khi tham gia vào thị trường với tư cách là nhà đầu cơ họ chấp nhận rủi ro
giá cả và làm tăng tính thanh khoản của thị trường giao sau.

1.3 Mối quan hệ thị trường giao sau- thị trường giao ngay
1.3.1 Liên kết thị trường giao ngay – thị trường giao sau
Thị trường giao ngay: Các thị trường điạ phương nơi những người mua và bán
điều đình song phương về số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm và thời gian giao
hàng. Hàng hoá thực sự được trao đổi giữa người mua và người bán.
Thị trường giao sau: Người mua và người bán trao đổi hợp đồng trong đó xác định
trước về số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm và thời gian giao hàng cho một hàng
hoá cụ thể. Thị trường giao sau được coi là một thị trường “giấy” vì hàng hố cụ thể
ít được trao đổi giữa người mua và người bán. Giá giao sau được coi như là một
chuẩn mực cho giá giao ngay.


6

Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người
phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị trường
giao ngay. Mối quan hệ này được đo lường bằng basic.
Basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau. Basic sẽ âm khi giá

giao ngay thấp hơn giá giao sau hoặc là dương khi giá giao ngay cao hơn giá giao
sau
Basic =giá giao ngay – giá giao sau.

1.3.2 Hội tụ giá giao ngay và giá giao sau
Giá giao ngay và giá giao sau có xu hướng biến động cùng chiều, mặc dù không
luôn luôn cùng một mức độ.
Sở dĩ như vậy là do các cam kết hợp đồng giao sau có thể hoặc là được thực hiện
bởi một động tác giao nhận hàng hoá thực giữa hai bên hoặc là xảy ra dưới các
thanh toán tiền mặt tiêu biểu cho giá trị của lô hàng. Mối quan hệ này thường được
gọi là sự đe doạ về giao nhận hàng.

Sự đe doạ về giao nhận hàng này được biểu hiện qua cơ chế sau:
 Nếu như người mua trên thị trường giao ngay chào giá thấp hơn nhiều so với giá
giao sau. Thì người bán trên thị trường giao ngay có thể bán giao sau. Việc khan
hiếm hàng trên thị trường giao ngay làm cho những người mua tăng giá giao ngay
lên. Đồng thời lúc này do áp lực bán trên thị trường giao sau tăng lên làm giá giao
sau giảm đi. Chính vì thế giá giao sau và giá giao ngay sẽ hội tụ về với nhau.

Giá tương lai

Giá giao ngay

Giá giao ngay

Giá tương lai


7


Hình vẽ 1.3.1

Hình vẽ 1.3.2

 Ngược lại nếu giá giao ngay quá cao so với giá giao sau người mua giao ngay có
thể mua giao sau. Người mua nhận hàng với giá giao sau thấp và bán chúng lại trên
thị trường giao ngay với giá cao hơn, làm tăng giá giao sau và giảm giá giao ngay
cho đến khi chúng đạt đến một mức cân bằng mọi người không thể làm như thế để
kiếm lời. Hình vẽ 1.3.2
Nói tóm lại: Nỗi lo sợ về giao nhận hàng hoá đảm bảo cho sự hội tụ giá giao ngay
và giá giao sau theo thời gian và làm tăng tính hội nhập của hợp đồng giao sau và
giá giao sau.

Sự hội tụ giá giao ngay và giá giao sau còn được đo lường bởi Basic
Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn giá giao sau nhà sản xuất sẽ bán giao ngay
hàng hóa của mình và mua giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế sẽ tạo sức ép
giảm giá giao ngay. Trong đó có nhiều người mua, nên sẽ làm cho giá giao sau tăng
lên. Cho đến khi chúng đạt đến mức cân bằng.

Basic âm: Nếu giá mua giao ngay quá thấp tại thời điểm giao hàng, nhà sản xuất sẽ
nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành bán giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế,
sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng những người
bán hàng trên thị trường giao ngay làm cho người mua tăng giá mua lên. Giá giao
ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau

Bán giao sau
Nhiều người bán làm
giảm giá bán
Nhiều người bán làm
giảm giá bán giao ngay

Kết quả: giá giao ngay và
giá giao sau tiến lại gần
nhau hơn
Ít người bán làm
tăng giá mua


8

Hình vẽ: 1.3.3

Sự hội tụ giá giao ngay và giá giao sau vào ngày đáo hạn
Ngay tại lúc đáo hạn, giá của hợp đồng giao sau phải là giá giao ngay. Nói một cách
khác, nếu bạn tham gia vị thế mua hợp đồng giao sau sẽ đến đáo hạn ngay sau sau
đó là bạn đã đồng ý mua một tài sản ngay sau đó, trả bằng giá giao ngay. Điều này
giống như giao dịch giao ngay.

1.3.3 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau
Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau có thể được thực hiện thơng qua q trình giao
hàng hoặc là thông qua bù trừ. Trong trường hợp, hợp đồng được thanh tốn bằng
tiền mặt, sẽ khơng có các cuộc giao nhận xảy ra. Trong trường hợp có giao nhận
hàng các bên phải chuẩn bị các điều kiện để việc giao nhận hàng hố diễn ra theo ý
mình mong muốn. Trong trường hợp thanh toán bù trừ người nắm giữ hợp đồng
giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng nhau nhưng trái ngược với vị thế giao sau
hiện tại.
Nếu bán:
 Giao hàng hoá và chấp nhận thanh toán theo các quy định về thời hạn và địa
điểm giao hàng.
 Mua lại ( trên thị trường giao ngay) một số lượng tương tự hợp đồng giao sau (
bù trừ vị thế ban đầu)

Nếu mua:
 Nhận hàng hoá và chi trả đầy đủ theo các quy định về thời hạn và địa điểm giao
hàng
 Bán lại (trên thị trường giao ngay) một số lượng tương tự hợp đồng giao sau (bù
trừ vị thế giao sau)

1.4 Định giá hợp đồng giao sau.
Thuật ngữ giá cả so với giá trị


9

Khi bạn nắm giữ một tài sản nào đó, nghĩa là bạn đang bị tài sản đó “chiếm dụng
tiền” trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy nếu như bạn vẫn chấp nhận
nắm giữ tài sản đó, tài sản đó có giá trị ít nhất cũng phải bằng với giá cả của nó.
Nếu giá trị tài sản khơng tương xứng với giá cả của chúng bạn sẽ bán chúng đi. Giá
trị chính là hiện giá dịng tiền nhận được trong tương lai, với suất chiết khấu phản
ánh cơ hội phí của đồng tiền và cộng thêm với một phần bù rủi ro nhất định nào đó.
Khi mua bán một hợp đồng giao sau chúng ta phải phân biệt thuật ngữ giá cả (price)
so với giá trị (value). “Giá cả” giao sau là một con số cụ thể, trong khi đó giá trị lại
là một cái gì đó trừu tượng.
Tuy nhiên giá trị ban đầu của một hợp đồng giao sau là bằng khơng do có lẽ đơn
giản là vì không bên nào phải chi trả và cũng không bên nào nhận được bất kỳ
lượng giá trị nào của tiền tệ.
Chúng ta ký hiệu : ft(T) là giá cả của hợp đồng giao sau
Vt(T) là giá trị của hợp đồng giao sau
Giá trị ban đầu của một hợp đồng giao sau là bằng khơng ta có:
V0(T)= 0.
Giá giao sau lúc đáo hạn:
Nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất đó là giá của hợp đồng giao sau lúc đáo hạn

bằng với giá giao ngay một hợp đồng như vậy đòi hỏi việc giao nhận hàng ngay sau
đó. Như vậy, hợp đồng bằng với giao dịch giao ngay và vì thế giá của nó phải bằng
với giá giao ngay: FT(T) = ST
Dòng tiền hợp đồng giao sau :

Ngày

Dòng tiền giao sau

0

0

1

f1(T) - f0(T)

2

f2(T) - f1(T)


T-1
T

fT-1(T) – fT-2(T)
fT(T) –fT-1(T) =ST –fT-1(T)

1.5 Các chiến lược phòng ngừa rủi ro biến động giá bằng hợp đồng giao sau.



10

1.5.1 Xác định tỷ số phòng ngừa
Tỷ số phòng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử dụng để
phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Về phương diện
kỹ thuật tỷ số phòng ngừa là giá trị của vị thế giao sau so với giá trị của vị thế giao
ngay. Chúng được sử dụng để xác định số lượng hợp đồng giao sau cần thiết. Do
vậy ta đặt tỷ số phòng ngừa như là số lượng hợp đồng giao sau.
Tỷ số phòng ngừa được thiết lập sao cho khoản lãi hay lỗ trên hợp đồng giao sau
phải tương thích với khoản lãi hay lỗ trên hợp đồng giao ngay.
Không có một phương pháp nào chính xác để xác định tỷ số phòng ngừa trước khi
tiến hành phòng ngừa. Tuy nhiên có nhiều phương pháp ước lượng chúng.
Cách đơn giản nhất là thực hiện vị thế trên thị trường giao sau tương đương với quy
mơ trên thị trường giao ngay.
Ví dụ bạn đang nắm giữ 52 tấn cà phê giá bán giao ngay 4.000đ/kg giá trị lô hàng
208 triệu. Bạn sẽ nắm giữ hợp đồng giao sau trị giá 208 triệu. Nếu giá giao sau là
4200đ/kg mỗi hợp đồng 1 lot 5tấn*4200kg=21 triệu. khi đó bạn sẽ bán 208/21=10
lot trên thị trường giao sau.

1.5.2 Các cơ chế phòng ngừa rủi ro
Vị thế bán: Là người bán trên hợp đồng giao sau, với ý định mua lại chúng sau đó
ở một mức thấp hơn để kiếm lời. ( Hình 1.5.1)
Vị thế mua: Là người mua trên hợp đồng giao sau, với ý định bán lại chúng sau đó
ở một mức cao hơn để kiếm lời. ( Hình 1.5.2)

Bán
Bán
Lợi
nhuận


Lợi
nhuận

Mua
Mua

Hình vẽ: 1.5.1

Hình vẽ: 1.5.2


11

1.5.2.1 Phòng ngừa vị thế bán: ( Mua giao ngay, bán giao sau ).
Người phòng ngừa rủi ro hiện đang nắm giữ một tài sản (vị thế mua giao ngay) và
đang lo ngại về một sự giảm giá của tài sản, có thể xem xét phịng ngừa với vị thế
bán trên hợp đồng giao sau. Nếu giá giao ngay và giá giao sau di chuyển cùng chiều
với nhau, phòng ngừa rủi ro sẽ giảm thiểu được một số nguy cơ.

1.5.2.2 Phòng ngừa vị thế mua: ( Bán giao ngay, mua giao sau ).
Trong trường hợp bạn đang dự định mua một tài sản trong tương lai. Do lo ngại
rằng giá tài sản sẽ tăng nên bạn mua một hợp đồng giao sau. Sau đó, nếu giá tăng
lên, giá giao sau cũng sẽ tăng lên và tạo ra một khoản lãi trên vị thế giao sau. Khoản
lãi ít nhất đủ bù đắp phần chi phí cao hơn khi mua tài sản. Do chúng có liên quan
đến giao dịch dự kiến nên đơi khi cịn được gọi là phịng ngừa tiên liệu.
Một dạng khác của phịng ngừa vị thế mua có thể xảy ra khi bạn đang ở trong vị thế
bán tài sản. Cách phịng ngừa này ít phổ biến nhưng thích hợp cho những ai đã ở vị
thế bán giao sau cổ phiếu và lo ngại rằng thị trường lên giá. Thay vì kết thúc vị thế
bán, sẽ mua hợp đồng giao sau và thu được lãi trên vị thế mua, ít nhất cũng bù đắp

phần lỗ trên vị thế bán của cổ phiếu.
Trong mỗi trường hợp trên người phòng ngừa rủi ro đã nắm giữ một vị thế trên thị
trường giao ngay và do đó phải chịu rủi ro. Giao dịch giao sau được xem như là
thay thế tạm thời cho giao dịch giao ngay.
Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua
Mở cửa giao dịch giao sau

Bán giao sau

Mua giao sau

Đóng cửa giao dịch giao sau

Mua giao sau

Bán giao sau

Giao ngay

Mua

Bán

Sụt giảm trong giá giao sau

Lãi

Lỗ

Gia tăng trong giá giao sau


Lỗ

Lãi

Sụt giảm trong giá giao ngay

Lỗ

Lãi

Gia tăng trong giá giao ngay

Lãi

Lỗ

1.5.3 Basic


12

Hiệu quả của việc phòng ngừa cho vị thế bán hay vị thế mua còn phụ thuộc vào
biến động của basic.

1.5.3.1 Trường hợp basic là một hằng số tức là giá giao ngay thay đổi cùng chiều
hướng và cùng một mức độ với giá giao sau khi đó phần lợi nhuận trên thị trường
này sẽ bằng đúng phần lỗ trên thị trường kia.
Đây là phịng ngừa rủi ro hồn hảo. Tuy nhiên trên thực tế điều này rất ít khi xảy ra.


1.5.3.2 Basic biến động
Basic thu hẹp
Basic dương khi giá giao ngay cao hơn giá giao sau. Nếu giá giao ngay tăng chậm
hơn giá giao sau, ta có một hiệu ứng tổng thể là xuất hiện một khoản lỗ ròng cho
nhà sản xuất ở vị thế bán hợp đồng giao sau. Hình 1.5.3
Bacsic mở rộng: Nếu giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau như trong hình thì
người bán giao sau sẽ thu được khoản lãi trên thị trường giao ngay nhiều hơn khoản
lỗ trên thị trường giao sau. Do vậy lợi nhuận ròng sẽ thu dược một khoản lãi. Hình
1.5.4

Giao ngay

Giao ngay

Giao sau
Giao sau

Hình 1.5.3

Hình 1.5.4

Trường hợp hồn tồn ngược lại với người phịng ngừa vị thế mua
Ta có thể tóm lược các tác động của Basic cho các kịch bản sau :

Phòng ngừa vị thế bán

Phòng ngừa vị thế mua


13


Basic kì

Basic mở rộng

Basic thu hẹp

Lãi

Lãi

Lỗ

Lỗ

Lỗ

Lãi

Basic mở

Basic thu

vọng

rộng

hẹp

Âm


Lỗ

Dương

Lãi

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÀ PHÊ VÀ VIỆC
SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO BIỀN ĐỘNG GIÁ.
2.1 Tổng quan về ngành công nghiệp cà phê
2.1.1 Ngành cà phê thế giới.
Cây cà phê lần đầu tiên được phát hiện ở Ethiopia cách đây khoảng 2000 năm,
truyền thuyết kể rằng, một người chăn dê ở Ethiopia đã phát hiện ra cây cà phê và
hái hạt để đãi khách trong một bữa tiệc của ơng ta. Sau đó những hạt cà phê này
được đem đi thử nghiệm và đã phát hiện ra có những năng lượng khác thường.
Những thầy tu trong địa phương đã đưa cà phê là một loại đồ uống.
Vào thế kỷ thứ 10 các nhà thương gia đã mua hạt cà phê mang đến Ả-rập, ở đó các
nhà tu chế biến thành một loại “rượu” hoa quả. Rượu là một thứ đồ uống bị cấm
những tín đồ hồi giáo ở đây do vậy chất nước này đã trở thành một đồ uống rất
được ưa chuộng.
Năm 1300 cây cà phê được trồng phổ biến ở Ả-rập. Cà phê cũng có rất nhiều cơng
dụng từ mục đích tơn giáo tới chế biến thuốc. Khoa học Ả-rập đã chứng minh nhiều
vai trị của cà phê và nó trở thành một phần trong cuộc sống người dân Ả-rập. Thực
sự cà phê đã được sử dụng rộng rãi trong toàn thánh địa hồi giáo. Cà phê khơng chỉ
là một đồ uống bình thường mà nó cịn tạo sự kích thích cho người uống.
Cùng với sự phát triển không biên giới của thị trường thưong mại. Cà phê đã được
trồng ở các nước châu Á, Châu Phi, Châu Âu. Ngày nay, cà phê là một trong những
mặt hàng thương mại quan trọng nhất trên thế giới, hơn 70 quốc gia sản xuất và
ngành đã tạo cho hơn 25 triệu hộ gia đình nơng dân trên tồn thế giới có cơng việc

ổn định. Rất nhiều quốc gia phụ thuộc vào cà phê, xuất khẩu cà phê khơng chỉ đóng
góp quan trọng trong thu nhập ngoại tệ mà còn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
thuế thu nhập và tổng sản phẩm quốc dân (GDP). Ngày nay hai loại cà phê được


14

giao dịch thương mại nhiều nhất là cà phê Arabica (gọi tắt là Arabica) và cà phê
Robusta (gọi tắt là Robusta). Cà phê là một đồ uống được ưa chuộng nhất hiện nay.
Được các nhà sản xuất pha chế thành rất nhiều chủng loại, cà phê bột, cà phê hoà
tan với mầu sắc, hương vị khác nhau. Doanh thu uống cà phê chiếm hơn 80 tỷ USD
trong doanh thu bán lẻ hàng năm.

2.1.1.1 Tình hình sản xuất
Mặc dù cây cà phê được trồng đầu tiên ở Ethopia nhưng từ giữa thế kỷ 19 Brazil là
nước dẫn đầu về sản lượng, hàng năm chiếm khoảng trên 30 % tống lượng xuất
khẩu thế giới.
Việt nam là một thị trường xuất khẩu lớn từ thập niên 90 đã vươn lên là nước đứng
thứ hai thế giới về sản lượng xuất khẩu, thứ 3 là Colombia và kế đó là Indonesia.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất cà phê thế giới qua các năm
Đvt: Triệu bao ( 60 kg/bao)
Triệu bao

2004/05

2005/06

2006/07

2007/08*


Brazil

43,4

36,0

47,5

34,8

ViệtNam

16,7

13,7

18,5

17,0

Colombia

11,5

11,6

11,5

12,0


Indonesia

8,1

7,7

6,7

7,2

Ấn Độ

4,2

4,7

4,7

5,0

Mexico

3,4

4,1

4,2

4,0


Ethiopia

3,9

4,2

4,0

4,0

Guatemata

3,7

3,5

3,7

3,6

Peru

3,4

2,9

4,0

2,5


Honduras

2,6

3,1

3,1

3,0

Uganda

2,5

2,0

2,5

2,5

Cote 'D Ivoire

1,8

1,8

1,9

1,9


Costa Rica

2,0

1,4

1,6

1,6

khác

13,4

15,1

14,7

14,7

Tổng

120,6

111,8

128,6

113,6


Tiêu thụ

116,8

118,9

120,7

121,5


15

Thay đổi dự trữ

3,8

-7,0

8,0

-7,7

*: dự tính Nguồn: www.insap.gov.vn
Theo báo cáo thường niên của tổ chức cà phê thế giới, trong niên vụ cà phê
2006/2007 tổng sản lượng cà phê thế giới đạt 125 triệu bao tăng 14 % so với tồn
niên vụ 2005/2006. Giá cà phê có xu hướng tăng trong những năm tới cộng với điều
kiện thời tiết thuận lợi thì sản lượng cà phê hàng năm sẽ có xu hướng tăng lên trong
những vụ mùa tiếp theo. Thị phần cà phê Robusta giảm từ 38,5 % vụ 05/06 xuống

36,7% vụ 06/07.

2.1.1.1.1 Thị trường các khu vực
Khu vực châu Phi: Sản lượng cà phê có sự tăng nhẹ trong vụ 06/07. Mặc dù một
số nước trong khu vực gặp phải một số khó khăn nhưng sản lượng vẫn tăng 7,8 %.
Thị phần khu vực châu Phi chiếm 11,5% sản lượng cà phê thế giới. Ethiopia tiếp tục
là nước dẫn đầu về sản lượng với 4,6 triệu bao, tiếp theo là Ugada (2,6 triệu bao).
Thị trường châu Á, châu Đại Dương: Thị trường này cũng có sự gia tăng trong
sản lượng từ 29,2 triệu bao lên 32 triệu bao. Trong đó Việt Nam là nước tăng mạnh
nhất 35,8% thứ hai là Ấn Độ tăng 4%. Tuy nhiên Indonesia sụt giảm mạnh 23,2%
Papua New Guinea giảm 36,4% do vậy thị phần giảm từ 26,6 % năm 05/06 xuống
25,6% vụ 06/07
Thị trường Mexico và các nước trung Mỹ: Trong vụ 06/07 sản lượng giảm nhẹ
xuống 17,1 triệu bao so với 17,4 triệu bao vụ năm trước. Thị phần giảm từ 15,8%
xuống 13,6%.
Thị trường Nam Mỹ: Brazil là nước sản xuất cà phê Arabica lớn nhất. Trong năm
2007 tăng 29 % so với vụ mùa 2005/2006 từ 32,9 triệu bao lên 42,5 triệu bao.
Colombia sản lượng cũng tăng nhẹ từ 12,3 triệu lên 12,8 triệu bao trong vụ mùa
06/07. Đây là khu vực có thị phần cà phê lớn nhất thế giới chiếm trên 45%.

2.1.1.2 Tình hình xuất khẩu :
Tổng sản lượng xuất khẩu niên vụ 06/07đạt 96,7 triệu bao tăng 9,6 % so với mức
88,2 triệu bao vào năm 05/06. Sản lượng xuất khẩu tăng chủ yếu từ cà phê Robusta
14,3% cà phê Arabica tăng 7,3%. Cùng với sự tăng giá và sản lượng nên tổng giá trị
ước đạt 12,3 tỷ USD tăng so với 10,1 tỷ năm 05/06.


16

Bảng 2.2: Giá trị & sản lượng cà phê xuất khẩu.

Đvt: Sản lượng: triệu bao
Năm

2003

2004

2005

Giá trị: tỷ USD
2006

Loại
Colombian Mild Arabicas
sản lượng
giá trị

11,43

12.19

11.83

12.39

1,13

1.72

1.79


2.00

20,48

19.34

20.51

21.24

1,91

2.53

2.87

3.19

25,90

27,85

26,56

29,58

1,93

3,02


3,27

3,99

30,94

30,26

29,29

33,46

1,46

1,71

2,17

1,10

88,75

89,74

88,19

96,68

6,44


8,98

10,10

12,28

Other Mild Arabicas
sản lượng
giá trị
Brazilian Natural Arabicas
sản lượng
giá trị
Robustas
sản lượng
giá trị
Tổng
sản lượng
giá trị
Nguồn: www.ico.gov

2.1.1.3 Tình hình tiêu thụ
Nhu cầu cà phê thế giới tăng đều hàng năm trung bình khoảng 1,2 % năm từ những
năm 1980. Năm 1975, cà phê chiếm 62% trong tổng số đồ uống của dân chúng.
Năm 2001 cà phê hoà tan tăng mạnh chiếm 58 % trong tổng lượng tiêu thụ. Trong
mùa vụ này tổng tiêu thụ toàn thế giới ước đạt 109 triệu bao. Thị trường tiêu dùng


17


lớn là EU, Mỹ và Nhật Bản. Thị trường EU tiêu dùng trên 2 triệu tấn/năm chiếm
khoảng 35% tổng nhu cầu cà phê thế giới. Mỹ chiếm 17% và Nhật chiếm trên 6%
tổng cầu.
Trong năm 2006, thị trường tiêu thụ nổi lên với sự phát triển của các thị trường tiềm
năng là Châu Á và Đơng Âu. Ước tính đạt 120,4 triệu bao vào 2006 so với 117,6
triệu bao của vụ trước. Thị trường nội địa của các nước xuất khẩu cũng tăng mạnh
đạt 31,3 triệu bao thị trường nhập khẩu đạt 89,1 triệu bao.
Bảng 2.3: Thị trường tiêu thụ cà phê thế giới
Đvt: Nghìn bao
Khu vực

2006/07

2002/03

2003/04

2004/05

2005/06

W Europe

37.891

36.587

36.069

35.827


35.827

C&E Europe

10.146

10.150

10.415

10.292

10.470

N America

22.282

23.145

23.321

23.941

24.363

Asia/Oceania

12.433


12.978

13.197

13.394

13.449

3.380

3.570

3.519

3.637

3.690

922

941

951

993

993

Nước nhập khẩu


86.954

87.371

87.472

88.083

88.791

Nhập gốc

27.334

27.563

29.372

30.766

31.899

Tiêu thụ

114.288

114.934

116.844


118.849

120.690

Africa
L America

Nguồn: www.ico.gov

2.1.1.3 Diễn biến giá cả.
Biểu đồ 2.1: Biến động giá cà phê Robusta trên sàn LIFFE

*


18

Xét về giá trị nhóm cà phê Colombia Milds có giá trị cao nhất trong nhóm này cà
phê xuất khẩu từ Kenya có giá cao hơn cả. Giá trung bình năm 2007 loại Colombia
Milds là 124,7 US cents cho 1 bao 60 kg =2078USD/tấn. Kế đó là nhóm Other Mild
với giá giao dịch trung bình là 123,55 US cents/bao. Brazilian Natural xếp thứ ba và
Robustas có giá trị thấp nhất chỉ có giá khoảng 86.6 7 US cents/bao, kém loại
Brazilian Natural 25,19US cents/ bao. ( trích nguồn giá cà phê theo năm- ICO)
Sự phục hồi trong giá cà phê từ niên vụ 2005/2006 được tiếp tục duy trỳ trong vụ
mùa 06/07. Theo báo cáo hàng năm của tổ chức cà phê thế giới ICO, giá cà phê năm
06/07 đạt 104,24 Uscent/lb tăng so với mức 91.44 Uscent/lb vào năm 05/096 đạt tỷ
lệ tăng 14 %. Đây là mức giá cao nhất từ năm 95/96. Trong đó giá cà phê Robusta
tăng mạnh nhất 34,7 % đạt mức 82,73Uscent/lb là mức giá cao nhất kể từ năm
95/96.

Bảng 2.4: Sản lượng cà phê phân theo loại
Đvt : Triệu bao
Arabica

Robusta
04/0

05/06

06/07

04/0

06/0

5

5

05/0
6

7

Brazil

29,9

31,1


30,4

Vietnam

16,5

13,5

18,2

Colombia

11,5

11,6

11,5

Brazil

9,8

10,7

10,7

Mexico

3,4


4,1

4,2

Indonesia

7,2

6,5

6,2

Ethiopia

3,9

4,2

4

India

2,5

3,1

3,3

Guatemala


3,7

3,4

3,7

Uganda

1,9

1,5

1,9

Honduras

2,6

3,1

3,1

Cote D'Ivoire

1,8

1,8

1,9


Peru

3,1

3,4

3,3

Khác

4

5,2

5

Khác

14,6

14,5

14,3

Tổng

72,7

75,4


74,5

Tổng

43,7

42,3

47,2

Nguồn: www.agro.gov.vn

Cà phê Robusta: Cuối tháng 01/2008 giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới
tiếp tục trong xu hướng phục hồi. Trên thị trường LonDon, cà phê Robusta giao kỳ
hạn tháng 1/2008 đã vượt ngưỡng 2.000 USD/tấn lên mức 2.029 tăng 6,6% so với
đầu tháng 01/2007; tăng 16,6% so với đầu tháng 12/2007 và tăng 28,58% so với


19

cùng kỳ năm ngối. Bên cạnh đó, giá cà phê Robusta giao kỳ hạn tháng 7/2008 tiếp
tục đứng ở mức rất cao – 2.080 USD/tấn, tăng 13% so với giá thực tế vào tháng
7/2007. Theo thống kê, trong năm 2007, giá cà phê Robusta giao kỳ hạn gần nhất
trên thị trường London trung bình đạt 1.820 USD/tấn, tăng 36,13% so với 1.336
USD/tấn trong năm 2006. Giá trung bình trong tháng 01/2008 đạt 1.960 USD/tấn,
tăng 26% so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, sau một năm phục hồi mạnh mẽ, giá
cà phê Robusta trong năm 2008 được sẽ tiếp tục khả quan giá cà phê Robusta giao
kỳ hạn gần nhất trung bình sẽ đứng trên ngưỡng 1.800 USD/tấn.
Cà phê Arabica: Do nguồn cung cà phê của Brazil không mấy khả quan trong niên
vụ 2007/08 nên từ đầu tháng 12/2007 đến nay, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn gần

nhất trên thị trường New York luôn đứng ở mức rất cao, trên 130 Uscent/lb
(2.863,28 USD/tấn), giảm nhẹ so với đầu năm 2008 nhưng tăng 6% so với cùng kỳ
năm ngoái. Do chi phối nguồn cung tốt nên trong những năm gần đây, giá cà phê
Arabica trên thị trường thế giới luôn đứng ở mức rất cao và mức độ biến động khá
nhỏ. Theo thống kê của ICO, giá cà phê Arabica trung bình trong năm 2007 đạt
107,68 Uscent/lb, tăng 9,40% so với năm 2006 và tăng 9,73% so với năm 2006. Do
sản lượng cà phê của Brazil sẽ giảm trên 23% trong niên vụ này nên 2008 sẽ tiếp
tục là một năm thuận lợi đối với giá cà phê Arabica.

2.1.1.5 Phân tích biến động giá cà phê thế giới
Biểu đồ 2.2: Giá cà phê thế giới - biến động mạnh

Nguồn: www.insap.gov.vn

Độ co giãn theo giá của cung là thấp trong ngắn hạn và tăng lên trong dài hạn.


20

Độ co giãn theo giá của cầu cà phê là thấp trong ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu uống
cà phê là khá ổn định và mức tăng trưởng chậm nhưng ln duy trì ở mức 1,2%
những năm 1980 và 1,5 % những năm 1990. Chính vì tính co giãn theo giá của cung
cầu cà phê thấp trong ngắn hạn nên giá cà phê thường xuyên biến động trên thị
trường thế giới. Có thể xảy ra trường hợp thiếu nguồn cung làm giá cà phê tăng
nhưng lượng tiêu thụ vẫn khơng giảm.
Từ biểu đồ ta thấy giá bình qn biến động lớn. Nguyên nhân chính biến động giá
là do cú sốc về cung. Cung cà phê phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như khí
hậu, lượng mưa, sâu bệnh…và những chính sách can thiệp của Chính Phủ, của tổ
chức cà phê thế giới ICO…
Năm 1986, hạn hán ở Brazil đã làm cho sản lượng cà phê của nước này đột ngột

giảm đẩy giá thị trường lên cao
Những năm 91-93 nền kinh tế thế giới có nhiều biến động tạo nên nhiều yếu tố góp
phần tăng tính bất ổn cho thị trường cà phê như : ICO dỡ bỏ hạn ngạch xuất khẩu cà
phê, sự sụp đổ của Liên Xô và khối Đông Âu…
Năm 1994 đợt sương muối tại Brazil làm cung thế giới giảm sút đột ngột và giá
tăng cao. Giá tăng khuyến khích người trồng cà phê mở rộng diện tích, sản lượng cà
phê thế giới tăng liên tục từ 94 triệu bao năm 1990 lên 129 triệu bao năm 2007
khoảng 4 % /năm. Sản xuất vượt tiêu dùng trong những năm 1998-2003 cộng với sự
phục hồi của Brazil và tăng trưởng đột biến của Việt Nam làm cho giá cà phê thế
giới giảm và lâm vào khủng hoảng. Lượng dự trữ tăng 10 triệu bao năm 1997 lên 70
triệu bao năm 2003. Giá cà phê giảm xuống dưới mức giá thành làm cho ngành cà
phê nói chung và người trồng cà phê nói riêng chịu thiệt hại nặng nề.
Giá cà phê thế giới đang trong giai đoạn phục hồi. Theo Tổ chức Cà phê Thế giới,
sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2007/08 ước đạt 116 triệu bao, giảm 7,4%
so với niên vụ 2006/07. Trong đó, sản lượng cà phê của Việt Nam ước đạt 15,95
triệu bao, giảm 14,04% so với niên vụ 2006/07; Sản lượng cà phê của Brazil ước
32,62 triệu bao; giảm 23,26% so với niên vụ 2006/07. Tồn kho cà phê đầu niên vụ
2007/08 đạt 25 triệu bao, giảm 13,79% so với niên vụ 2006/07. Trong báo cáo
thường niên của ICO năm 2007 cho rằng giá cà phê sẽ tiếp tục phục hồi trong vụ
mùa 2007/2008 tuy nhiên các nước xuất khẩu cần tập chung cải thiện chất lượng cà
phê xuất khẩu hơn là quan tâm đến việc tăng sản lượng.


21

2.1.2 Ngành cơng nghiệp cà phê VN
2.1.2.1 Tình hình sản xuất
Cây cà phê du nhập vào Việt Nam bắt đầu từ năm 1870, nhưng đến đầu thế kỷ XX
mới được phát triển hình thành một số đồn điền. Trong những năm 60 - 70 cây cà
phê được phát triển ở một số nông trường quốc doanh ở miền Bắc. Thời điểm cao

nhất (1964 – 1966) diện tích cà phê đạt tới 13.000 ha. Sau năm 1975, cây cà phê
phát triển mạnh tại các tỉnh Tây Nguyên. Năm1986, trồng cà phê đã trở thành
phong trào, ở cả thành thị và nông thơn miền Nam. Năm 1990, tổng diện tích trồng
cà phê của cả nước là 119.300 ha, năm 2001 lên đến 535.000 ha, sản lượng đạt trên
900.000 tấn/ niên vụ.
Trong 20 năm trở lại đây ngành cà phê Việt Nam phát triển vượt bậc, sản lượng
tăng hàng chục lần, là mặt hàng xuất khẩu đứng vị trí thứ hai, sau gạo trong danh
mục hàng nông sản xuất khẩu, với kim ngạch đạt gần 2 tỷ USD. Trên thế giới, cà
phê Việt Nam đứng vị trí số 2 về khối lượng, sau Brazil. Ngành cà phê đã thu hút
trên 300.000 hộ gia đình, với trên 700.000 lao động chuyên nghiệp, chiếm khoảng
1,9% tổng số lao động của cả nước và 2,93% tổng số lao động trong ngành nơng
nghiệp; nếu tính cả số lao động có liên quan và làm việc bán thời gian thì ngành cà
phê đã thu hút trên 1 triệu người. Hiện nay nước ta có hơn 500 nghìn hécta đất trồng
cà phê (trong đó Tây Nguyên chiếm tới 90% diện tích đất trồng với 439 nghìn
hécta) với năng suất gần 1,7 tấn/ha, sản lượng bình quân mỗi năm trên 1 triệu tấn.
Sản phẩm chủ yếu là cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay và cà phê hoà tan. Cà
phê xuất khẩu chiếm tới 90% cà phê của cả nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu cà phê trong những năm qua đã có tác
dụng tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ngành cà phê Việt Nam, đã góp phần
quan trọng vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Nhưng trong sự phát triển tự
phát, ào ạt của ngành cà phê vừa qua đã chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển bền vững của ngành cà phê Việt Nam, sản xuất cà phê
của Việt Nam vẫn ở trong quy mơ nhỏ lẻ. Phát triển có tính tự phát, phân tán, không


×