Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

luận văn kế toán đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.54 KB, 43 trang )

Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước
những nguy cơ và thách thức mới. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác,
sự thành công hay thất bại trong kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp thương mại, vì thế các doanh nghiệp thương mại phải là cầu nối
vững chắc giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, vì chỉ có tiêu thụ được hàng
hóa DN mới thu được lợi nhuận, từ đó có điều kiện thực hiện được các nghĩa
vụ với nhà nước, đồng thời thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng
cũng như chiều sâu.
Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi DN thực
hiện tốt khâu tiêu thụ, để làm được điều đó DN cần phải chọn mặt hàng kinh
doanh nào có lợi nhất, phương thức nào tốt nhất? Do vậy việc xác định bán
hàng và kết quả bán hàng như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh
nhất, kịp thời và đúng nhất cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá chọn
phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất là vô cùng cần thiết. Nhận
biết được tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH TMKT
Toàn Hưng, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban chức năng trong
công ty, cùng với sự chỉ bảo tận tình của Th.S Nguyễn Thị Kim Ngân, em đã
chọn đề tài:“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng ”.
Luận văn gồm ba chương chính:
Chương I : Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH TMKT Toàn Hưng.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TMKT Toàn Hưng.
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I


LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Một số khái niệm cơ bản:
Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp thương mại. Đó là quy trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ từ doanh nghiệp sang khách hàng doanh nghiệp được thu tiền ngay
hoặc được quyền thu tiền khi thực hiện nghiệp vụ này. Nói cách khác, bán
hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, tức là
vốn được chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ, giúp
cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp
theo.
Để hoàn thành quá trình bán hàng của mình, doanh nghiêp phải hoàn thành hai
điều kiện cần và đủ sau:
• Doanh nghiệp đã gửi hàng cho khách hàng.
• Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp
Doanh thu: là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp , góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ
thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn đối với doanh nghiệp nộp thuế
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán
của số hàng đã bán.
Kết quả bán hàng: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần

với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hóa hay nền kinh tế thị trường, việc tiêu
thụ hàng hóa là một vấn đề tiêu thụ hàng hóa cũng là một vấn đề quan trọng,
quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến
lợi ích của doanh nghiệp bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của
hàng hóa mới được xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đăó
những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác tăng nhanh quá trình tiêu thụ là
tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng những
nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm dụng đảm bảo thu hồi vốn
nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ những phân tích trên đây ta thấy việc thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng
hóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
• Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hóa bán ra
• Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động, thỏa mãn được yêu cầu đó góp
phần.
3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán được coi như là công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được
tình hình quản lý hàng hóa trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
hiện kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù

hợp của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra
các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị
trường tương ứng với khả năng của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại
hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng
thợi hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là công cụ
hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một
công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự
quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
• Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác
định kết quả bán hàng.
• Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiên, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
• Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc
quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng
hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Song để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi
hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất
cả các điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm
trong hợp đồng….
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng bán được coi là tiêu thụ ( đã chuyển
giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận thanh toán )
nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp thưởng cho
khách hàng do đó mua một khối lượng lớn hàng hóa. Khoản chiết khấu
thương mại thường được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về
mua, bán hàng.
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp: Là số thuế tính cho hàng xuất
khẩu hoặc những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế TTĐB, để ghi giảm doanh thu
của những sản phẩm hàng hóa đó.
- Thuế GTGT tính theo phương pháo trực tiếp.

1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng
được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
1.4. Chứng từ kế toán sử dụng:
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng tùy theo cách thức bán
hàng mà kế toán cần phải sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT ( mẫu
01- BH ), hỉa đơn bán hàng ( mẫu 02- BH ), hỉa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất
kho, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14- BH ), thẻ quầy hàng
( mẫu 15- BH), các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc, chuyển khoản, giấy
báo có, bản sao kê của ngân hàng…), tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê hóa
đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra ( mẫu 02 GTGT ) các chứng từ kế toán
liên quan khác…
1.5. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dựng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán.
Kết cấu TK 511
Bên nợ:
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
• Các khoản thuế phải nộp ( Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp )
• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết

chuyển vào doanh thu để tính DTT )
• Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết
quả kinh doanh ” để xác định KQHĐKD.
Bên có:
• Phản ánh doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ
TK 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ:
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bán
trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng
công ty
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan…
* TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu ( quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
Kết cấu TK 521
Bên nợ:
• Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra.
• Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên cú:
• Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”.
TK 521 không có số dư cuối kỳ:
TK 521 có 3 TK cấp 2:
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
TK 5211 - Chiết khấu thương mại
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : (Sơ đồ 01)
1.6. Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm:
1.6.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp
dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2
hình thức: hình thức bán buôn qua kho và hình thức vận chuyển thẳng.
a) Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán mà trong đó, hàng
bán phải được xuất kho từ doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện
dưới hình thức:
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: xuất bán trực tiếp
là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách
hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được
coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa
và ký hóa đơn xác định là bán hàng thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở
hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này định
kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất
hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng
( nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền
sỡ hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền
sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán
hàng.
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
b) Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán

hàng mà doanh nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán hàng
cho bên mua. Phương thức này gồm hai hình thức
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
1.6.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng phục vụ nhu cấu
sinh hoạt hoặc bán cho các cơ quan, đoàn thể sử dụng vào những công việc
không mang tính sản xuất kinh doanh.
Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức khách hàng nộp
tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do
một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là phương thức khách hàng thanh
toán tiền ngay cho người an, người bán giao hàng ngay cho khách hàng.
• Hình thức bán lẻ theo phương thức tự chọn: Là phương thức khách hàng
tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại quầy thu
ngân tại siêu thị.
• Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền
thành nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu với số tiền nhất định, số tiền nợ
còn lại được trả dần vào các lần tiếp theo gồm gốc và lãi theo tỷ lệ lãi suất
nhất định theo hai bên thỏa thuận trên số nợ gốc.
+ Phương pháp kế tốn: ( Sơ đồ 02 )
• Hình thức bán hàng đại lý: : Là phương thức DNTM giao hàng cho cơ
sở đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán hàng, sau khi ký hợp
đồng bán hàng chi phí doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 03 )
2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán:
2.1. Xác định trị giá vốn hàng bán:
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp

Trị giá vốn hàng xuất kho bán được tính theo 1 trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực
tế hàng hóa xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn
giá bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho
x
Đơn giá bình
quân
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp
này, phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào
nhập trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả
có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ.
Do đó, giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí
kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu hướng
giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và lợi nhuận giảm.
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính đơn giản, dễ làm, tương đối
hợp lý nhưng khối lượng công việc hạch toán nhiều, lại phụ thuộc vào xu
hướng giá cả thị trường.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này,
khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến
các lô hàng nhập trước.
Ưu điểm của phương pháp này là: công việc tính giá được tiến hành
thường xuyên trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước - xuất trước.
Tuy nhiên trường hợp giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá theo
phương pháp này ít chính xác và bất hợp lý.

Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, trị giá thực
tế của hàng hóa xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần
nhập và số lượng xuất kho từng lần.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632 “ Giá vốn hàng bán ”: Tài khoản này dựng để phản ánh giá
vốn hàng đã tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Kết cấu TK 632
Bên nợ :
• Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( Kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
• Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trên mức bình thường và chi
phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán.
• Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
Bên có :

• Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ ( Kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
• Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu có ).
• Kết chuyển giá trị vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã bán sang TK 911 “
Xác định kết quả kinh doanh ”.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
2.3. Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
2.4. Phương pháp hạch toán:
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp hạch
toán hàng tồn kho sau:
• Phương pháp Kê khai thường xuyên ( Sơ đồ 04 )
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
• Phương pháp Kiểm kê định kỳ ( Sơ đồ 05 )
3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
3.1 Khái niệm cơ bản:
Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định
của chế độ tài chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh: Dựng để phản ánh các chi phí
quản lý kinh doanh bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh.
Kết cấu TK 642:chi phí quản lý kinh doanh
Bên nợ:
• Các khoản chi phí quản lý kinh doanh thực tế phát sinh
Bên có:
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh và số chi phí quản lý
kinh doanh kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh , có 2 tài khoản cấp 2:
* TK 6421 - Chi phí bán hàng: Dựng để tập hợp và kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
* TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dựng để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
3.3. Phương pháp hạch toán: ( Sơ đồ 06 )
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
4.1. Nội dung:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt đĩng sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ
Công thức tính:
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh : Tài khoản này dựng để xác
định kết quả hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu TK 911
Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kết chuyển số lãi của hoạt đọng kinh doanh trong kỳ
Bên có: + Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
4.3. Phương pháp hạch toán: ( Sơ đồ 07)
CHƯƠNG II
Kết quả bán hàng = Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí quản lý
kinh doanh
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT TOÀN HƯNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TMKT TOÀN HƯNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng thành lập từ năm 2005
do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp đăng kỳ lần đầu ngày 15 tháng 02
năm 2005.
Tân Công ty: Công ty TNHH TM Kỹ thuật Toàn Hưng
Tên giao dịch: TOANHUNG TRADING ANG TECHNOLOGY
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: TOANHUNG TRADING CO., LTD
Điện thoại:04.37367769
Email:
Địa chỉ: Số 23, Nguyễn Khắc Nhu, Ba Đình, Hà Nội
Công ty Toàn Hưng với mô hình hoạt động là công ty TNHH từ hai
thành viên trở lên, có con dấu riêng để giao dịch.
Công ty thay đổi đăng ký lần thứ 2 ngày 02 tháng 04 năm 2007, với tổng

vốn điều lệ là: 1.010.000.000 đồng (Một tỷ, không trăm mười triệu đồng chẵn)
Hiện nay, Công ty TNHH TM KT Toàn Hưng có chi nhánh tại số 74 ngõ
35 Cát Linh - Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật
Toàn Hưng
- Đại lý mua , đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Mua bán , lắp đặt, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, bảo hành thiết bị điện
tử. điện lạnh, điện gia dụng, máy vi tính, máy in, thiết bị văn phòng,
thiết bị viễn thông;
- Tư vấn và cung cấp phần mềm;
- Sản xuất,. lắp ráp thiết bị điện tử, tin học và viễn thông;
- Sản xuất và buôn bán phần mềm tin học;
- Hướng nghiệp, dạy nghề, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực điện tử, tin học và viễn thông;
- Dịch vụ cho thuê sản phẩm, hàng hoá
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TMKT Toàn Hưng ( Quy trình
kinh doanh của công ty TNHH TMKT Toàn Hưng)
Là mô hình công ty TNHH, mọi hoạt động đều gắn với lợi ích cá nhân
nên tổ chức bộ máy của Công ty Toàn Hưng gọn nhẹ, chặt chẽ trên cơ sở phối
hợp giữa các thành viên dưới sự điều hành của Giám đốc công ty .
- Giám đốc: Trực tiếp điều hành quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước
cơ quan pháp luật về hoạt động của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm bán hàng, tìm kiếm và mở rộng
mạng lưới khách hàng.
- Phòng kế toán: Thu thập và xử lý các số liệu về mặt toán học để đưa ra
được các thông số kế toán phục vụ công tác tài chính của toàn công ty.
- Phòng Hành chính: Phụ trách các công việc thuộc về hành chính, thủ

tục giấy tờ kiêm nhân sự trong công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ( phụ lục 02 )
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của C.ty TNHH TMKT Toàn
Hưng:
Bộ máy kế toán của C.ty được tổ chức theo hình thức tập trung
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về tài chính, kế toán của
C.ty. Kế toán trưởng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện
toàn bộ công tác kế toàn, thống kê, tài chính của công ty. Báo cáo, kịp thời
chính xác và trực tiếp với Giám đốc, cơ quan chức năng về các vấn đề liên
quan đến tình hình tài chính và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Bao quát
chung, theo dõi, quan sát và điều hành mọi hoạt động của các kế toán viên. Kế
toán trưởng biết và được phép sử dụng mật khẩu của từng thành viên trong bộ
phận kế toán để vào từng phần chi tiết khi cần thiết.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa
phân công, đồng thời kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển
sang để phục vụ khó sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán mua hàng: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ mua
các mặt hàng trước khi ghi chép các sổ sách có liên quan.
- Kế toán bán hàng : Lập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, viết hóa
đơn GTGT cho khách hàng, kiểm kê hàng hóa thanh toán với người mua, lập
báo cáo tiêu thụ và xác định thuế phải nộp, hạch toán nghiệp vụ phát sinh và
phối hợp với kế toán tổng hợp hoàn thành báo cáo tài chính.
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ để đốc thúc
thu hồi vốn của Công ty cũng như hoàn thành công nợ với khách hàng và đối
tác.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lượng tiền thực tế có trong quỹ tiền mặt
và trực tiếp thu, chi tiền mặt.
Sơ đồ tổ chức kế toán ( phụ lục 03 )
5. Các chính sách kế toán của Công ty TNHH TM KT Toàn Hưng.

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
• Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
• Tính giá trị hàng xuất bán: Theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
• Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006.
• Phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng: Fast Accounting.
6. Một số chỉ tiêu mà công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng đã
đạt được trong hai năm 2007 – 2008
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2008 ( Phụ lục 01 ).
Từ các kết quả ở bản báo cáo kết quả kinh doanh , có thể rút ra
nhận xét sau:
- Chênh lệch lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với
năm 2007= 123.313.885 VNĐ
Số tương đối 209,23%
Điều đó có nghĩa là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng lên là 123.313.885
VNĐ với số tương đối tăng lên 209,23% do tăng mức lợi nhuận thuần được
tạo ra từ một đồng doanh thu
- Lợi nhuận thuần được tạo ra từ một đồng doanh thu năm nay so với
năm trước tăng lên = 0.0188-0.0137= 0.0051 VNĐ cho thấy Công ty kinh
doanh có hiệu quả, tăng doanh thu đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận
- Giá vốn hàng bán của năm nay tăng hơn so với năm trước =
4.262.570.605 VNĐ tương ứng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
của năm nay tăng hơn so với năm trước = 1.161.151.774 VNĐ . Điều này, có
nghĩa công ty mua thêm sản phẩm hàng hóa ứng với lợi nhuận thu được từ bán
hàng cũng tăng thêm
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm nay tăng hơn so với năm trước =

143.187.002 là do tăng :
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm nay so với năm trước =
123.313.885 VNĐ
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác của năm nay so với năm trước
=19.873.117 VNĐ
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
1. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật
Toàn Hưng
1.1 Các phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty:
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là doanh thu từ kinh doanh
linh kiện máy tính và Card màn hình: Card Ino3D,Card His, Card Evga…
+ Phương thức bán buôn: Là phương thức bán hàng với số lượng lớn
khi có khách hàng yêu cầu mua hàng.
Khi xuất hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo 3 trường hợp:
• Hình thức thanh toán tiền mặt
• Hình thức thanh toán chậm
• Hình thức thanh toán ngay bằng chuyển khoản
+ Phương thức bán lẻ: Theo phương thức này, tùy theo nhu cầu của
khách hàng mua với số lượng nhỏ ( nếu khách hàng có nhu cầu lấy hóa đơn
GTGT ), nhân viên bán hàng sẽ ghi hóa đơn GTGT giống như hình thức bán
buôn, thu tiền trực tiếp tại cửa hàng và qua điện thoại ( các công ty, các trung
tâm giáo dục đào tạo, các cửa hàng chuyên doanh…)
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
• Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT để xác định
doanh thu
• Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản bàn giao…
• Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.

Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
• Báo cáo bán hàng, bảng kê xuất nhập tồn.
1.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 511. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK
111, 112, 131, 3331…
1.4. Sổ kế toán
- Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán.
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng
- Sổ cái TK 511, 131, 111, 333…
1.5. Phương pháp kế toán
+ Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn
Trường hợp1 : Khách hàng thanh tốn tiền hàng ngay
VD: Ngày 04/12/2008, công ty bán hàng cho công ty TNHH Một thành
viên Hoàng Thân, số HĐ 88152, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt , giá
bán chưa thuế:11.765.162đ, thuế GTGT 5% là 588.258đ. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT, kế toán hạch toán:
Nợ TK111 12.353.420
Có TK 5111 11.765.162
Có TK 333 (33311) 588.258
Trường hợp 2: Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản
VD: Ngày 17/12/2008, công ty bán hàng cho công ty TM- DV tin học
Tín Duy Khang, số HĐ 88188, khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, giá
bán chưa thuế: 12.761.543đ, thuế GTGT 5% là 638.077đ.Căn cứ vào hóa đơn
GTGT, kế toán hạch toán:
Nợ TK 11211 13.399.620
Có TK 5111 12.761.543
Có TK 333(33311) 638.077
Trường hợp 3: Khách hàng chưa thanh toán
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
VD: Ngày 27/12/2008, công ty bán hàng cho công ty TNHH Máy tính

CMS, số HĐ 88238, khách hàng chưa thanh toán, giá bán chưa thuế:
98.138.619đ, thuế GTGT 5% là: 4.906.931đ. Căn cứ vào hỉa đơn GTGT, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 1311(Công ty CMS) 103.045.550
Có TK 5111 98.138.619
Có TK 333(33311) 4.906.931
+ Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán lẻ hàng hóa
VD: Ngày 03/12/2008, công ty bán hàng cho công ty TNHH Du lịch Intrepid
Indochina, số HĐ 73238, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, giá chưa thuế:
2.424.381đ, thuế 5% là :121.219. Căn cứ vào hỉa đơn GTGT, kế toán hạch
toán
Nợ TK 1111 2.545.600
Có TK5111 2.424.381
Có TK 333(33311) 121.219
Ngoài hình thức bán buôn bán lẻ máy tính, linh kiện máy tính, doanh thu
của công ty còn được tạo lập từ cung cấp dịch vụ sửa chữa
+ Kế toán doanh thu bán hàng từ việc cung cấp dịch vụ sửa chữa
Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay
VD: Ngày 22/12/2008, công ty sửa chữa bảo trì 6 máy tính cho Liên
Đoàn Lao động Quận Đống Đa, số HĐ 88215, khách hàng thanh toán ngay,
giá chưa thuế: 3.763.636đ, thuế 10%: 376.364đ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT,
kế toán hạch toán :
Nợ TK 1111 4.140.000
Có TK 5113 3.763.636
Có TK333 (33311) 376.364
Trường hợp 2: Khách hàng chưa thanh toán:
VD: Ngày 18/12/2008, công ty bảo trì bảo dưỡng máy tính cho TT đào
tạo Trung cấp Bách Khoa – ĐHBKHN, khách hàng công nợ, giá chưa thuế:
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
3.409.091đ, thuế 10% là 340.909đ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch

toán:
Nợ TK 131 3.750.000
Có TK 5113 3.409.091
Có TK 333(33311) 340.909
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tại công ty các khoản giảm trừ doanh thu được tính cho các trường hợp
sau: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006) sử dụng
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: “Chiết khấu thương mại”
- TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại ”
- TK 5213: “ Giảm giá hàng bán ”
VD: Ngày 02/12/2008,công ty Máy tính Hồng Cường trả lại công ty
Toàn Hưng 10 Card Inno 8500GT -256 Mb do hàng có chất lượng kém , với
giá chưa thuế là: 9.628.572 VNĐ, thuế GTGT:481.429 VNĐ.Công ty trừ vào
khoản nợ phải thu của công ty Hồng Cường. Vì vậy kế toán tại công ty Toàn
Hưng định khoản như sau:
Nợ TK 5212 9.628.572
Nợ TK 333 (33311): 481.429
Có TK 131( Cty Hồng Cường ) 10.110.001
3. Kế toán giá vốn hàng bán:
3.1.Chứng từ hạch toán:
+ Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
+ Bộ chứng từ nhập khẩu hàng hóa bao gồm : Giấy chứng nhận bảo
hiểm, giấy chứng nhận phẩm chất, hóa đơn thương mại,…
- TK sử dụng : TK 632 – Giá vốn hàng bán
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Sổ kế toán: Sổ cái TK 632, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết giá vốn hàng

bán.
- Phương pháp tính giá vốn : Phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân
VD: Tồn đầu kỳ: 03 card Inno3D 8600GT-512: 6.105.928VNĐ
Nhập trong kỳ: 95 card Inno3D 8600GT-512: 133.704.694VNĐ
- Hạch toán giá vốn tại Công ty :
VD: Ngày 27/12/2008, xuất bán theo HĐ 88238 cho công ty TNHH máy tính
CMS với trị giá vốn hàng xuất bán là: 67.940.328đ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632 67.940.328
Có TK156 67.940.328
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ sang
TK 911. Theo số liệu sổ cái TK 632 tổng giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
là: 7.881.644.929 VNĐ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911 7.881.644.929
Có TK 632: 7.881.644.929
4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006).
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Đơn giá
bình quân
=

Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dự phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng: TK 642- Chi phí QLKD trong đó có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: “ Chi phí bán hàng ”
- TK 6422: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ”
4.2. Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, giấy tạm ứng, phiếu chi tiền
mặt, hóa đơn hợp đồng dịch vụ mua ngoài, các chứng từ khác.
+ Kế toán chi phí bán hàng
Ví dụ:
- Ngày 18/12/2008, công ty thuê công ty Dịch vụ Du lịch & TM Hoàng
Long vận chuyển hàng bán, số HĐ50903, giá chưa thuế: 4.761.905đ, thuế
GTGT 5% là 238.095đ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán hạch toán chi phí
vận chuyển:
Nợ TK 6421 4.761.905
Nợ TK 13311 238.095

Có TK 1111 5.000.000
- Ngày 25/12/2008,chi phí xăng dầu, lệ phí xăng dầu tháng 12/2008
phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa:
Nợ TK 6421 1.000.000
Nợ TK 133 100.000
Có TK 1111 1.100.000
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Ngày 26/12/2008, chi phí liên quan khác ( mua tạp chí thế giới PC
Word VN ) tháng 12/2008:
Nợ TK 6421 200.000
Có TK 1111 200.000
-Ngày 31/12/2008, trích số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản
phẩm trong tháng 12/2008:
Nợ TK 6421 4.925.562
Có TK 352 4.925.562
+ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ :
- Căn cứ vào bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương tháng
12/2008. Kế toán ghi:
Nợ TK 6422 100.975.085
Có TK 334 91.025.714
Có TK 338 9.949371
Chi tiết TK 3383 8.778.857
TK 3384 1.170.514
- Ngày 10/12/2008, công ty thanh toán cước điện thoại tháng 11 số
0913094568 và số 043736773, số HĐ 46850 va số HĐ 54261. Chi phí tiền
điện thoại tháng 11/2008:
Nợ TK 6422 2.314.210
Nợ TK 13311 231.421
Có TK 1111 2.545.631

- Phân bổ chi phí tiền thuê văn phòng tháng T12/2008 ( Quý 4 năm
2008 : 60.00.000 đ/ quý ):
Nợ TK 6422 20.000.000
Có TK 1421 20.000.000
Khoa Kế toán Luận văn tốt nghiệp
- Thanh toán tiền công tác phí cho giám đốc Hà Đình Sơn ( công tác các
tỉnh miền Bắc ) tháng 11/2008:
Nợ TK 6422 11.269.579
Có TK 1111 11.269.579
- Chi phí tiếp khách ngày 04/12/2008 ( công ty TNHH Hoa Anh Đào)
Nợ TK 6422 537.000
Có TK 1111 537.000
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào
bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 6422 12.959.343
Có TK 214 12.959.343
- Chi phí liên quan đến tiền khác:
Nợ TK 6422 330.400
Có TK 1111 330.400
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911 để
xác định kết quả bán hàng. Theo số liệu sổ cái TK 642 tổng chi phí phát sinh
trong kỳ:. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 911 1.267.785.816
Có TK 642 1.267.785.816
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Cuối kỳ sau khi đã tập hợp toàn bộ doanh thu bán hàng và chi phí liên
quan kế toán cần tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và tổng hợp số
liệu xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
5.1. Tài khoản kế toán sử dụng:

Kết quả bán hàng = Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí quản lý
kinh doanh

×