Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 56 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý LĐ của Công ty Vận tải
và dịch vụ VINAFCO
1.1. Đặc điểm ngành nghề KD tại Công ty TNH Vận tải & DV VINAFCO
1.2 Đặc điểm lao động của Công ty
1.3. Các hình thức trả lương của Công ty
1.4. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Vận tải và Dịch vụ VINAFCO
1.4.1 Bảo hiểm xã hội
1.4.2 Bảo hiểm y tế
1.4.3 Kinh phí công đoàn
1.4.4 Bảo hiểm thất nghiệp
1.4.5 Thuế thu nhập cá nhõn
1.5 Đặc điểm quản lý tiền lương, khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Vận tải và Dịch vụ VINAFCO
Chương 2: Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
2.1 Kế toán tiền lương tại Công ty VINAFCO
2.1 Kế toán tiền lương tại công ty VINAFCO
2.1.1 Chứng từ sử dụng
2.1.2 Phương pháp tính lương
2.1.3 Tài khoản sử dụng
2.1.4 Quy trình kế toán chi tiết
2.1.4 Quy trình kế toán tổng hợp
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNH VT &
DV VINAFCO
2.2.1 Chứng từ sử dụng
Trần Thị Lan Anh - K39
1
2.2.2 Tài khoản sử dụng


2.2.3 Quy trình kế toán chi tiết
2.2.4 Quy trình kế toán tổng hợp
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
3.1 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
3.1 Ưu điểm
3.1.2 Nhược điểm
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
Kết luận
Trần Thị Lan Anh - K39
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dựng nước ta thành một
nước có cơ sở vật chất hiện đại cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần
được nâng cao, tạo một xã hội công bằng văn minh, dân giầu nước mạnh, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất
nước.
Trong bối cảnh đó tiền lương được coi là giá trị của sức lao động được tiền
tệ hóa và chịu sự chi phối, tác động của giá cả thị trường. Tiền lương là nguồn thu
nhập chính của người lao động, là một trong những yếu tố cấu thành trên cơ sở
thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán
bộ công nhân viên phòng kế toán trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Vận
tải và Dịch Vụ VINAFOC và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Hà
Thị Phương Dung đã giúp em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện công
tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vận tải và

dịch vụ VINAFCO ”.
Kết cấu đề tài này, ngoài phần mở đầu và kết luận em xin được trình bầy 3
nội dung chính:
Chương 1: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý LĐ của Công ty Vận
tải và dịch vụ VINAFCO
Chương 2: Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
Trần Thị Lan Anh - K39
3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.1. Đặc điểm ngành nghề KD tại Công ty TNH Vận tải & DV VINAFCO
Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO, tên tiếng anh VINAFCO
T&S Co.,LTD là Công ty TNHH một thành viên trực thuộc Bộ Giao Thông Vận
Tải nay là Công ty Cổ Phần. Công ty VINAFCO đã phát triển, mở rộng hoạt động
kinh doanh nhằm hình thành và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong chuỗi cung
ứng logistics. Công ty chủ động đầu tư và phát triển hoạt động trên 3 lĩnh vực lớn
tạo thế hỗ trợ nhằm thực hiện liên hoàn và cung ứng đủ các yêu cầu trong hoạt
động logistics đó là hoạt động vận tải nội địa, vận tải quá cảnh sang Lào,
Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc và phân phối hàng hoá.
Quy trình cung ứng, thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của Công ty
TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO
 Dịch vụ phân phối hàng hoá:
Là một dịch vụ trong chuỗi dịch vụ LOGISTICS, với năng lực vận chuyển
gồm đội xe của VINAFCO T&S với hàng trăm xe tảI từ 0,5 đến 5 tấn, hiện nay
công ty đang thực hiện vận chuyển, phân phối hàng hoá hàng nghìn tấn từ các
trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận tay người tiêu dựng trên khắp mọi
miền đất nước và thu gom hàng hoá theo chiều ngược lại đảm bảo tiến độ, chất

lượng và thông tin suốt trong quá trình phân phối.
Công ty đã áp dụng và trở thành công ty đầu tiên tại Việt Nam thực hiện
mô hình phân phối hàng hoá 3PL (Third Party Logistics) phân phối hàng hoá trọn
gói từ khâu bảo quản, lưu giữ hàng hoá, đến khâu vận chuyển, giao nhận tận nơi
khách hàng yêu cầu bằng các hình thức vận chuyển như ôtô, vận chuyển bằng xe
máy được khách hàng đán giá cao.
Trần Thị Lan Anh - K39
4
Hiện nay VINAFCO T&S áp dụng cho mô hình 3PL (Third Party
Logistics) trọn gói được thực hiện theo quy trình các bước như sau:
+ Tiếp nhận yêu cầu khách hàng qua hệ thống điện thoại/Email/Fax…công
việc được thực hiện bởi các nhân viên C/s (Customer Service Agents)
chuyên nghiệp .
+ Sau khi tiếp nhận các đơn hàng của khách hàng yêu cầu (sales order),
nhân viên C/s tiến hành xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý
chuyên nghiệp (BPCS, WMS…).
+ Chuyển đơn gom hàng (picking list) cho bộ phận kho và bộ phận vận tải:
> Bộ phận kho nhận lệnh gom hàng sẽ tiến hành gom hàng và xác
nhận tình trạng thực tế chắc chắn của đơn hàng có thể được giao hay không
báo cáo lại cho bộ phận C/s để tiến hành in hoá đơn.
> Bộ phận vận tải nhận lệnh gom hàng và tiến hành các hoạt động
điều phối vận tải/ sắp xếp phương tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.
+ Sau khi nhận được xác nhận từ kho, bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ in
hoá đơn và chuyển xuống kho làm thủ tục xuất hàng ra khỏi kho.
+Tuỳ theo phương thức giao hàng :
> Khách hàng tự đến lấy ( Self Pick Up)
> Giao hàng ra các bến xe trung chuyển ( Bus station)
> Giao hàng đến các đại lý hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng
Để tránh tình trạng giao hàng chậm và thiếu chính xác cho khách hàng,
VINAFCO T&S đã nhỡn nhận ra trước được từng công đoạn quan trọng dễ xẩy ra

và chủ động cải tiến các quy trình thực hiện. Đồng thời các mắt xích trong công
đoạn này đó được tính toán và hoạch định từng thời lượng chính xác, mỗi công
đoạn đều có gắn liền với từng chức danh công việc cụ thể. Để tiết kiệm tối đa thời
gian hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hoá, tránh giờ cao điểm cấm ôtô,
Trần Thị Lan Anh - K39
5
các tuyến đường cấm, VINAFCO T&S tổ chức linh hoạt mô hình phương tiện vận
chuyển kết hợp cả ôtô tải và vận chuyển bằng xe mỏy.
 Vận tải đa phương thức nội địa:
Với hệ thống xe tải lớn nhỏ từ 1.25 tấn, 2.5 tấn, đến các container 20’, 40’
đội ngũ lái xe nhiều kinh nghiệm, thụng thuộc mọi tuyến đường mạng lưới các
nhà thầu phụ ở khắp mọi miền, đã cung cấp cỏc dịch vụ vận chuyển trong nước
đặc biệt là vận chuyển đường bộ Nam - Bắc thời gian nhanh nhất đảm bảo đúng
tiến độ.
Cùng với sự kết hợp với các hãng vận tải biển và các công ty vận tải đường
sắt, công ty cũng cung cấp các dịch vụ vận tải đa phương thức nội địa từ kho đến
kho như vận tải từ kho – ga/cảng – ga/cảng – kho đối với những hàng hoá vận
chuyển với số lượng, trọng lượng lớn vừa đảm bảo thuận tiện và chi phí thấp nhất
cho khách hàng.
 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung Quốc, Campuchia
Cơng ty có chức năng vận tải quá cảnh sang Lào, Trung Quốc, Campuchia,
là đại lý của nhiều hãng tầu, hãng hàng không, VINAFCO T&S có đội xe vận
chuyển hàng quá cảnh đa dạng cả về xe thường và xe chở container.
VINAFCO T&S hiện đang cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế từ kho đến kho
và là một trong các doanh nghiệp vận tải quá cảnh hàng đầu qua biên giới Lào -
Việt. Cùng với xu thế hội nhập Asean và gia nhập WTO, VINAFCO logistics đó
mở rộng tuyến vận chuyển hàng quá cảnh liên kết các nước theo hành lang Đông
– Tây (Việt nam - Lào - Thỏi lan - Myanma) và hành lang Bắc – Nam
(Campuchia -Việt Nam - Trung Quốc).
1.2 Đặc điểm lao động của Công ty

Do Công ty TNHH Vận tải và dịch vụ VINAFCO là đơn vị kinh doanh
dịch vụ nên vấn đề con người là rất quan trọng. Lực lượng lao động hiện nay của
Trần Thị Lan Anh - K39
6
Công ty chiếm đông nhất trong toàn Công ty cổ phần Vinafco với hơn 150 CBVN
giàu kinh nghiệm, trình độ đại học 36%, trung cấp- cao đẳng 13%, công nhân
lành nghề 24%, lao động phổ thông 27% và hơn 30 cán bộ quản lý có năng lực,
trách nhiệm cao, chuyên nghiệp, khoa học làm việc trong các lĩnh vực: Quản lý,
điều hành, khải thác vận tải, kho bãi, phân phối hàng hóa, dịch vụ khách hàng,
quản lý kho, dịch vụ vận tải quốc tế
- Công ty coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực bởi đõy là một nhân tố
quan trọng tạo nên sự thành công trong hoạt động của công ty. Các nhân viên
được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia học tập để nâng cao trình độ, năng
lực làm việc. Năm 2008 Công ty đã tiến hành đào tạo và đào tạo lại toàn bộ đội
ngũ nhân viên gồm: Đào tạo tin học, sử dụng CNTT, đào tạo kỹ năng giao tiếp
khách hàng, kỹ thuật quản lý và điều hành hệ thống kho hàng Có thể nói đến
nay đội ngũ nhân sự đã được trang bị tốt những kỹ năng làm việc chuyên nghiệp
để có thể đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng.
- Công ty đề cao phương châm và chiến lược trong quản lý nguồn nhân lực:
“Thân thiện, hợp tác, tôn trọng và tạo mọi nguồn lực để phát huy tối đa năng lực
hiệu quả làm việc của CBNV cùng công ty phát triển” Vì vậy công ty có môi
trường làm việc, chính sách phúc lợi quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần
của CBNV là điều kiện tốt nhất để khuyến khích, tạo động lực để CBNV làm việc
với sự tâm huyết gắn bó và hiệu quả cao nhất, đáp ứng tốt nhất các dịch vụ và yêu
cầu cao của thị trường.
- Chế độ tuyển dụng: tất cả nhân viên làm việc trong công ty đều phải có
hợp đồng lao động bằng văn bản được ký kết giữa giám đốc với từng người lao
động theo qui định của Bộ Lao Động- Thương Binh xã hội.
* Nguồn hình thành quỹ lương:
Trần Thị Lan Anh - K39

7
Quỹ tiền lương được xây dựng cùng ngân sách hàng năm của công ty, quỹ
lương bao gồm 2 phần:
- Quỹ lương chính: dựng để trả lương hàng tháng cho người lao động, phần
lương này được lập trên:
+ Kết quả kinh doanh của năm trước và dự kiến kế hoạch kinh doanh của
trong năm lập ngân sách.
+Dự kiến số lượng lao động sử dụng, mức lương bình quân, hệ số tăng
lương năm nay so với năm trước.
+ Các yếu tố ảnh hưởng như: Mức lương tối thiểu của nhà nước, giá cả thị
trường, lạm phát, thị trường lao động tiền lương.
- Phần quỹ lương bổ sung: Xác định trên cơ sở tỷ lệ % của quỹ lương chính
(tỷ lệ chính thức được xác định khi lập ngân sách mỗi năm) được dùng làm nguồn
bổ sung tiền lương cho cán bộ nhân viên trong những dịp lễ/ tết và khi công ty
thực hiện nhiệm vụ SXKD đạt hoặc vượt mức đề ra trong kế hoạch của năm.
* Nguyên tắc sử dụng quỹ tiền lương:
- Quỹ lương được sử dụng cho các nội dung dưới đây:
+ Trả lương hàng tháng cho các cán bộ nhân viên trong công ty.
+ Vào những thời điểm nhất định, căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, để động viên khen thưởng cán bộ nhân viên, công ty có thể trích
từ quỹ tiền lương bổ sung để chi bổ sung lương cho các tập thể, cá nhân có thành
tích và đóng góp tốt cho công ty.
- Chi bổ sung lương cho cán bộ nhân viên từ quỹ lương bổ sung vào những
dịp nghỉ lễ, nghỉ tết theo mức cụ thể:
+ Tết dương lịch ngày 1/1 hàng năm: 200.000đ/ người.
+ Nghỉ lễ 30/4 và 1/5: 200.000đ/ người.
+ Nghỉ lễ 2/9: 200.000đ/ người
Trần Thị Lan Anh - K39
8
+ Nghỉ tết Nguyên Đán (Tết Âm lịch) hàng năm: 500.000đ/ người.

- Kết thúc tháng 12 hàng năm, căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh cả năm
của công ty, vào quý 1 của năm kế tiếp cán bộ nhân viên có thể được nhận thêm
một khoản tiền lương bổ sung. Khoản lương này được tính dựa trên cơ sở mức
lương hiện đang hưởng của người lao động, số tháng đã làm việc trong năm và
kết quả đánh giá chất lượng nhân sự theo mục tiêu công việc để quyết định.
Khoản tiền lương bổ sung này được sử dụng từ quỹ tiền lương bổ sung trong kế
hoạch ngân sách và chỉ được thực hiện khi có sự phê chuẩn của Tổng giám đốc.
- Quản lý tiền lương thì công ty quản lý theo hai loại:
+ Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã qui định cho họ gồm tiền lương cấp bậc và các khoản
phụ cấp thường xuyên
+ Quĩ tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ qui định
như tiền lương thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập.
* Các yếu tố xác định lương trả cho vị trí công việc:
Tiền lương trả theo vị trí công việc cho người lao động được xác định căn
cứ vào các yếu tố chính sau: Vị trí công việc, giá trị của bản thân người lao động
đối với công ty; mức lương ở vị trí tương ứng trên thị trường lao động và khả
năng trả lương của công ty
- Vị trí công việc:
+ Ứng với mỗi vị trí công tác trong Công ty đều phải xây dựng bản mô tả
công việc trong đó nêu cụ thể các chức năng, nhiệm vụ, các công việc mà người
lao động đảm nhiệm vị trí đó cần phải thực hiện. Đồng thời cũng đặt ra tiêu chuẩn
mà người lao động phải có để hoàn thành tốt chức trách của mình khi đảm nhiệm
vị trí này.
Trần Thị Lan Anh - K39
9
+ Bản mô tả công việc của cá nhân được điều chỉnh lại theo định kỳ cho
phù hợp với yêu cầu phát triển và thực tiễn hoạt động của công ty, đồng thời phù
hợp với khả năng người lao động.

- Giá trị của bản thân người lao động đối với công ty:
+ Yếu tố này được đánh giá dựa vào khả năng hoàn thành nhiệm vụ và mức
độ đóng góp của người lao động cho Công ty, căn cứ vào các tiêu chí: trình độ
chuyên môn (quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ); kinh nghiệm công tác; kết quả làm
việc; hiệu quả/ hoặc mức đóng góp của người lao động vào kết quả chung.
+ Việc đánh giá người lao động theo các tiêu chí nói trên cần được tiến
hành định kỳ, hàng năm. Đây cũng là cơ sở để xem xét điều chỉnh lương của mỗi
cá nhân theo định kỳ.
- Mức lương ở vị trí tương ứng trên thị trường lao động và khả năng trả
lương của công ty.Khi xây dựng thang, bậc lương và xác định mức lương phải trả
cho người lao động thì cần nghiân cứu lương của người lao động trong các doanh
nghiệp khác cùng nghành nghề/lĩnh vực/địa bàn hoạt động để đảm bảo cú được
chính sách trả lương tốt, thu hút và giữ gìn được lao động giỏi cho cụng ty. Đồng
thời , mức lương cú thể trả cho người lao động cũn phụ thuộc tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty. Cụng ty cú thể điều chỉnh mức lương
của người lao động theo kết quả/ hiệu quả hoạt động, nhưng đảm bảo khụng thấp
hơn mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
* Thời gian xét điểu chỉnh bậc lương:
Việc xem xét điều chỉnh bậc lương đối với người lao động được thực hiện
theo định kỳ một năm xét một lần sau khi tiến hành đánh giỏ chất lượng lao động
hang năm, trừ trường hợp đặc biệt (tuyển dụng mới, điểu chuyển cụng tác, bổ
nhiệm…) mà Giỏm đốc phải xem xét và quyết định ngay khụng đợi đến kỳ xét
nõng bậc lương.
Trần Thị Lan Anh - K39
10
* Căn cứ xét điều chỉnh bậc lương:
- Căn cứ kết quả đánh giỏ chất lượng lao động hàng năm, Cụng ty TNHH
Vận tải & DV VINAFCO sẽ xem xét điều chỉnh tăng/ giảm lương của người lao
động trờn cơ sở: Nếu người lao động luơn hoàn thành tốt nhiệm vụ và cú khả
năng cống hiến nhiều hơn sẽ được tăng lương. Ngược lại nếu người lao động

khụng đáp ứng được yâu cầu, khụng hoàn thành nhiệm vụ tại vị trớ được giao sẽ
được xem xét hạ bậc lương hoặc bố trớ làm cụng việc khác phù hợp.
- Mỗi lần điều chỉnh tăng/ giảm bậc lương thĩng thường là tăng/ giảm đến
bậc liền kề của bậc lương hiện hưởng và dựa trờn cơ sở:
+ Kết quả làm việc của cỏ nhõn trong năm qua. Nhiệm vụ, chức trách được
giao trong năm tới.
+ Hiệu quả hoạt động/ kinh doanh của bộ phận cú nhõn viân được xét tăng
lương.
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của cụng ty và khả năng điều chỉnh quỹ
lương trong ngõn sách của Cụng ty
+ Dự trự ngõn sách theo kế hoạch được duyệt của các bộ phận/ đơn vị hang
năm.
+ Thay đổi về chính sách tiền lương của Nhà nước và trờn thị trường lao
động.
* Các thủ tục xét duyệt điều chỉnh lương
Vào cuối tháng 12 hàng năm, lãnh đạo các bộ phận (phòng/ ban và tương
đương) tiến hành đánh giỏ kết quả đạt được của người lao động thuộc quyền quản
lý trong năm so với mục tiâu và cụng việc trong năm tới, sau đó gửi tới bộ phận
nhận sự của cụng ty kiến nghị về điều chỉnh lương cho người lao động thuộc bộ
phận mình quản lý. Riêng đối với các chức danh quản lý từ Trưởng, Phỉ
Trần Thị Lan Anh - K39
11
phòng/ban trở lờn sẽ do Giỏm đốc/Tổng Giám đốc/HĐQT (theo phân cấp quản
lý) đánh giỏ trờn cơ sở tham khảo ý kiến của ban lãnh đạo đơn vị cụng ty.
* Nâng bậc lương cơ bản
Tiâu chuẩn để xét nõng bậc/ ngạch lương cơ bản được thực hiện theo quy
định của Nhà nước, lương cơ bản được xét nõng lương 2 lần trong một năm theo
quy định của Nhà nước:
- Lần 1: Xét và thực hiện nõng lương từ ngày mồng 1 tháng 7 hàng năm
- Lần 2: Xét và thực hiện nõng lương từ ngày mồng 1 tháng 1 của năm kế

tiếp.
1.3. Các hình thức trả lương của Công ty
Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và tuỳ theo từng vị trí
làm việc, chức trách được giao mà người lao động có thể được công ty áp dụng
một hoặc kết hợp các hình thức trả lương sau:
* Lương trọn gói thời gian: Là khoản tiền lương trả trọn gói cho người
lao động để hoàn thành những công việc được giao trong khoảng thời gian nhất
định (có thể tính bằng ngày/ tuần/ tháng/ quớ/ năm ), trong đó bao gồm cả thời
gian người lao động được nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết, phép theo định của Luật lao
động, nhưng không bao gồm thời gian nghỉ việc riêng và nghỉ chế độ khác.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng với các vị trí cán bộ quản lý
- Cơ sở trả lương: Căn cứ bảng lương quản lý và quyết định trả lương của
cấp có thẩm quyền quyết định trả lương.
* Lương theo hệ số giá trị công việc: Là một khoản tiền lương trả cho
người lao động tương ứng với ngày công làm việc định mức trong tháng (hiện tại
định mức là 22 ngày công/ tháng)
Trần Thị Lan Anh - K39
12
Phạm vi áp dụng: các nhân viên tại các bộ phận kinh doanh/ dịch vụ, nhân
viên nghiệp vụ chuyên môn, quản lý, tham mưu giúp việc tại các phòng/ ban/ bộ
phận trong công ty.
Cơ sở trả lương: được xếp tương ứng với nhân viên trong bảng lương nhân
viên và ngày công làm việc thực tế trong tháng của nhân viên đó.
* Lương theo khối lượng sản phẩm/ dịch vụ/ doanh thu thực hiện: là
lương được trả cho cá nhân hoặc một tập thể người lao động căn cứ khối lượng
sản phẩm/ dịch vụ/ doanh thu thực hiện được nghiệm thu và đơn giá tiền lương
được quy định trong hợp đồng, quyết định giao khoản.
Phạm vi áp dụng: Các nhân viên hoặc tập thể người lao động trực tiếp tham
gia việc tạo ra các sản phẩm/ dịch vụ/ doanh thu có đơn giá/ định mức tiền lương
cụ thể theo quy định của công ty. Ví dụ: nhân viên lái xe tải, xe nâng, nhân viên

sửa chữa
Cơ sở trả lương: Đơn giá tiền lương của 1 đơn vị sản phẩm/ dịch vụ/ doanh
thu và khối lượng thực hiện trong tháng của người lao động.
* Các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
- Phụ cấp hệ số trách nhiệm trong lương cơ bản làm cơ sở đúng bảo
hiểm:
Căn cứ quy định Nhà nước đối với các vị trí trưởng phòng, phó phòng hoặc
tương đương sẽ áp dụng hệ số phụ cấp trách nhiệm theo lương cơ bản để làm cơ
sở đúng và giải quyết các chế độ liên quan đến bảo hiểm. Phụ cấp trách nhiệm của
trưởng phòng là 0.3, phó phòng là 0.2
- Phụ cấp ăn ca: là khoản phụ cấp cho người lao động trong những ngày
làm việc, được tính theo số ngày đi làm thực tế được trả lương, làm việc ½ ngày
thì không được tính phụ cấp ăn ca.
Trần Thị Lan Anh - K39
13
+ Đối với CNV thuộc văn phòng công ty, căn cứ một công làm sẽ được tính
tiền ăn ca là 18.000đ/ ngày/người
+ Đối với cán bộ CNV, người lao động ở các dịch vụ trực thuộc công ty
tiền ăn ca được tính 15.000đ/ngày/ người
- Căn cứ vào thời gian làm thêm giờ của cán bộ, công nhân công ty quy
định:
+ Nhân viên thuộc khối văn phòng nếu làm thêm vào ngày làm việc bình
thường thì cứ 1 giờ sẽ tính 60.000đ.
+ Với những lao động trực tiếp như lái xe, thợ cơ khí- sửa chữa thì cứ 1 giờ
làm thêm được 40.000đ/ người.
- Trả lương những ngày nghỉ theo chế độ quy định của Luật lao động:
+ Nghỉ ngày lễ, tết: Tết dương lịch (1 ngày), tết âm lịch (4 ngày), ngày giỗ
tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch (1 ngày), ngày Chiến thắng 30/4 (1 ngày), ngày
Quốc tế lao động 1/05 (1 ngày), ngày Quốc Khánh (1 ngày).
+Nghỉ về việc riêng: nghỉ do bản thân kết hôn (3 ngày), nghỉ do con kết

hôn (1 ngày), nghỉ do bố mẹ đẻ, bố mẹ bên vợ/bên chồng, vợ/chồng/con chết (3
ngày).
+ Nghỉ do ốm đau, nghỉ trông con ốm, nghỉ thai sản
+ Nghỉ phép hàng năm theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động.
Công ty TNHH Vận tải & DV VINAFCO có trách nhiệm bố trí cho người
lao động được nghỉ hết số ngày phép theo tiêu chuẩn. Số ngày nghỉ phép tiêu
chuẩn của năm trước nếu người lao động chưa sử dụng hết thì được tiếp tục giải
quyết cho nghỉ trong quý I của năm sau. Từ sau 31 tháng 3 của năm kế tiếp thì số
ngày phép chưa nghỉ của năm trước sẽ hết hạn nghỉ và những ngày chưa nghỉ
cũng không được Công ty thanh toán bằng tiền hay chuyển cộng vào số ngày nghỉ
phép của năm tiếp theo.
Trần Thị Lan Anh - K39
14
- Trả lương trong một số trường hợp khác:
Lương thử việc: Người lao động được trả lương theo thoả thuận giữa hai
bên, trên cơ sở mức lương tương ứng với vị trí thử việc trong thang, bậc lương
công việc của Công ty. Về nguyên tắc mức lương thử việc không thấp hơn 70%
mức lương tương ứng trong bảng lương của vị trí dự kiến người thử việc đảm
nhiệm.
- Trả lương trước và sau ngày chấm dứt hợp đồng lao động
Kể từ ngày Công ty và người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hay từ
ngày quyết định sa thải lao động có hiệu lực thì mọi quyền lợi của người lao động
trong đó có tiền lương/ phụ cấp/ tiền thưởng sẽ chấm dứt. Công ty chỉ chi trả
khoản tiền lương còn thiếu của những ngày đã làm việc trước đó và lương của
những ngày nghỉ phép theo tiêu chuẩn (tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao
động) nhưng người lao động chưa kịp nghỉ. Trường hợp người lao động đã nghỉ
quá số ngày phép so với tiêu chuẩn thì bị khấu trừ lương hoặc phải nộp trả Công
ty khoản tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ phép quá tiêu chuẩn.
* Phương thức trả lương:
- Áp dụng thống nhất việc trả lương thông qua tài khoản cá nhân (ATM)

cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có trách nhiệm mở tài
khoản thẻ cá nhân cho người lao động và trả lương hàng tháng bằng việc chuyển
tiền vào tài khoản cá nhân số tiền lương người lao động được trả trong tháng.
- Kỳ thanh toán tiền lương: Thanh toán lương cho người lao động một
tháng một lần vào các ngày làm việc từ mồng 1 đến măng 5 của tháng kế tiếp.
1.4. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Vận tải và Dịch vụ VINAFCO
1.4.1 Bảo hiểm xã hội
Trần Thị Lan Anh - K39
15
Trong các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH VT & DV
VINAFCO nói riêng, đi đôi với quỹ tiền lương là quỹ BHXH, nó giữ vai trò hết
sức quan trọng trong đời sống xã hội vì nó là sự phân phối lại tổng thu nhập. Quỹ
BHXH được hình thành từ 2 nguồn chính:
- Người sử dụng lao động phải nộp được coi như 1 khoản chi phí hợp lý.
- Người lao động phải đúng coi như một khoản đóng góp
Theo công văn số: 3621/BHXH qui định hiện hành qui định về chế độ
BHXH của chính phủ thì quỹ BHXH thì tỷ lệ trích bảo hiểm theo lương từ tháng
1 năm 2010 là 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động. Trong đó:
+ 16% tiền lương cấp bậc của toàn bộ CNV công ty sẽ do người sử dụng
lao động đóng góp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
+ 6% còn lại sẽ trừ vào thu nhập của người lao động
Quỹ BHXH là nguồn để tự cấp cho người lao động có tham gia đúng
BHXH trong các trường hợp họ mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động .
1.4.2 Bảo hiểm y tế
Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoả cho toàn
cộng đồng bất kể địa vị xã hơi, mức thu nhập cao hay thấp.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH là quỹ dựng để

trợ cấp cho những người tham gia đóng góp trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Đối với quỹ này các Doanh nghiệp phải trích quỹ BHYT = 4.5% trên tổng tiền
lương cơ bản của người lao động, trong đó:
+ 3% tiền lương cấp bậc của CNV Công ty đúng tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ 1.5% còn lại sẽ trừ vào thu nhập người lao động.
Trần Thị Lan Anh - K39
16
BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc
sức khoẻ cho CNV như khám chữa bệnh.
1.4.3 Kinh phí công đoàn
Căn cứ văn bản hướng dẫn đóng đồn phí công đoàn của Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam số 826/HD-TLĐ ngày 01/6/2009 và chỉ đạo của Công đoàn giao
thông vận tải Việt Nam về việc đóng đồn phí công đoàn trong các đơn vị hưởng
lương theo kết quả sản xuất kinh doanh, Ban chấp hành công đoàn Công ty
TNHH Vận tải và Dịch vụ VINAFCO quy định mức thu đoàn phí công đoàn như
sau:
+ Đối tượng đóng đồn phí công đoàn: là đoàn viên công đoàn đang sinh
hoạt tại Công đoàn Công ty VINAFCO.
+ Mức đóng đồn phí công đoàn bằng 1% tiền lương, tiền công doanh
nghiệp trả cho đoàn viên hàng tháng nhưng tối đa không quá 10% tiền lương tối
thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đóng đồn phí (mức lương
tối thiểu chung hiện tại là 730.000đồng – đoàn phí phải đúng tối đa là
73.000đồng). Khi nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, các công đoàn
bộ phận điều chỉnh mức thu tối đa theo thời điểm Nhà nước điều chỉnh.
1.4.4 Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách để người thất nghiệp nhanh chóng trở
lại thị trường lao động, đồng thời chính sách bảo hiểm xã hội nhằm hỗ trợ người
thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ học

nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đúng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là 2%, trong đó:
+ 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
+ 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Trần Thị Lan Anh - K39
17
1.4.5 Thuế thu nhập cá nhân
- Để quản lý thuế thu nhập cá nhân công ty đã thực hiện việc cấp mã số
thuế cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. Để chống thất thu và giảm thiểu
thủ tục hành chính công ty đã khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập, đồng
thời cung cấp thông tin về chi trả thu nhập cho cơ quan thuế.
- Về giảm trừ cho bản thân người lao động, cán bộ CNV : mức giảm trừ là
4.000.000đ/người.
- Về giảm trừ cho người phụ thuộc: mức giảm trừ là 1.600.000đ/người.
1.5 Đặc điểm quản lý tiền lương, khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Vận tải và Dịch vụ VINAFCO
Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của
bản thân người lao động và gia đình họ. Tiền lương khuyến khích người lao động
nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra
năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy khi người lao động làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu quả rõ
rệt thì chủ sử dụng cần quan tâm đến việc tăng lương cao hơn để kích thích người
lao động. Ngoài việc tăng lương chủ sử dụng lao động cần áp dụng các biện pháp
thưởng cho người lao động. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất
nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất
lượng, hiệu quả lao động.
Tiền lương có tác động tích cực đến quản lý tài chính, quản lý lao động và
kích thích sản xuất. Nó cũng được sử dụng như một biện pháp củng cố và tăng
cường kỷ luật lao động, đề cao hệ thống trách nhiệm trong các doanh nghiệp sử

dụng lao động.
Trần Thị Lan Anh - K39
18
Phản ánh chính xác đầy đủ số liệu và số lượng, chất lượng, thời gian lao
động, thanh toán chính xác, đầy đủ kịp thời, đúng chế độ về tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp và trợ cấp phải trả cho người lao động tiền thưởng, phụ cấp và
trợ cấp phải trả cho người lao động và sử dụng lao động kiểm tra việc chấp hành
chính sách chế độ tiền lương, trợ cấp BHXH, chi phí sản xuất kinh doanh của các
bộ phận sử dụng lao động. Hàng tháng, qúy lập báo cáo thống kê theo chế độ quy
định về các chỉ tiêu tài chính và lao động mà pháp luật quy định.
Do đặc thù của công ty nên thời gian làm việc của công nhân viên trong
công ty thường là 22 ngày/ tháng, riêng phòng vận tải để đảm bảo khối lượng
công việc và thời gian vận tải, công ty thực hiện chế độ làm việc 26 ngày/ tháng.
Măng 1 hàng tháng kế toán lương nhận bảng chấm công từ các đơn vị, các
phòng gửi về, tính số ngày làm việc thực tế để lập bảng tính lương và bảo hiểm xã
hội cho cán bộ công nhân viên. Sau khi đã xong lương kế toán in ra và trình ký
Giám đốc và kế toán trưởng.
Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán phân bổ chi phí tiền lương cùng các
khoản trích theo lương vào chi phí của từng bộ phận sử dụng lao động.
Trần Thị Lan Anh - K39
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VT VÀ DV VINAFCO
2.1 Kế toán tiền lương tại Công ty VINAFCO
2.1.1 Chứng từ sử dụng
Để theo dõi thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao
động như tiền lương, các khoản phụ cấp kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
Tại công ty TNHH Vinafco, bảng chấm công được lập riêng cho từng

phòng, trong đó ghi rõ ngày làm việc, cấp bậc lương, chức vụ số công lương
hưởng thời gian, số công nghỉ việc, ngừng việc. Bảng chấm công được tính từ
ngày 01 đến ngày 31 hàng tháng theo ký hiệu qui định, cuối tháng từng phòng
chấm công làm việc từng cán bộ, công nhân viên của phòng mình sau đó nộp
lên phòng tài chính kế toán để kiểm tra và bình xét. Sau khi phòng nhân chính
kiểm tra và duyệt sẽ chuyển từ phòng tài chính kế toán, tại phòng tài chính kế
toán, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng để lập bảng thanh
toán lương cho cán bộ, CNV. Bảng chấm công là cơ sở kế toán tính toán kết
quả lao động và tiền lương cho cán bộ, CNV.
2.1.2 Phương pháp tính lương
Hiện nay, Công ty VINAFCO áp dụng tính lương theo hai phương pháp
tính:
+ Lương hệ số giá trị công việc là khoản tiền lương trả cho người lao
động tương ứng với ngày công làm việc định mức trong tháng, hiện nay định
mức là 22 ngày công/ tháng.
Trần Thị Lan Anh - K39
20
Lương hệ số giá trị cv
Lương tháng = x Số ngày làm việc
Số ngày qui đinh (22 ngày)
Ví dụ: Anh Nguyễn Minh Thắng là trưởng phòng Thông quan XNK có mức
lương hệ số giá công việc là 8.500.000đồng 1 tháng, trong tháng 7 số ngày
làm việc của anh Thắng là 20 ngày thì lương tháng 7 sẽ là:
8.500.000
Lương tháng 7 = x 20 ngày = 7.727.273 đồng
22 ngày
+ Lương theo khối lượng sản phẩm/ dịch vụ/ doanh thu thực hiện: Áp
dụng cho cá nhân (lái xe đội xe vận tải) căn cứ vào khối lượng sản phẩm/ dịch
vụ/ doanh thu thực hiện được nghiệm thu và % tiền lương hưởng theo doanh
thu được quy định trong hợp đồng, quyết định.

Chẳng hạn, lương lái xe bao gồm cả ăn ca các tuyến bắc Nam, tuyến
Lào, tuyến các khu công nghiệp, tuyến Lạng sơn và các tỉnh phía Bắc như
sau:
- Lái xe các tuyến Bắc Nam và ngược lại
+ Lái chính (KS): 1.300.000đ/vìng
+ Lái phụ (KSP): 1.100.000đ/vòng
- Tuyến Lào và ngược lại:
+ Lái chính (KL): 1.100.000đ/vòng
+ Lái phụ (KLP): 900.000đ/vòng
- Tuyến các Khu công nghiệp
+ Ban ngày 6h đến 21h (X): 80.000đ/chuyến
+ Ban đêm 21h đến 6h (X1): 100.000đ/chuyến
- Lạng sơn - các tỉnh phía bắc (LS): 300.000đ/ chuyến
Trần Thị Lan Anh - K39
21
Ví dụ: Anh Trần Văn Khuynh là lái chính xe 30N1438 trong tháng 7 đã chạy
tuyến Hà Nội - Sài Gòn là 3 vòng, trong tháng có 2 ngày anh Khuynh phải
đem xe đi sửa chữa, vậy trong tháng 7 lương của anh Khuynh (gồm ăn ca) là:
Lương tháng 7 = 1.300.000 x 3vòng + 2 x 40.000 + 2 x 18.000 = 4.016.000đ
* Đối với xe v/c hàng phân phối thì được hưởng lương theo doanh thu
từng chuyến của tháng, tiền lương không bao gồm ăn ca:
Bảng 2.1: Định mức đối với xe tải vận chuyển hàng
stt Nội dung khoán Đvt
Định mức khoán
Bán tải Xe KIA
Huyndai
2.5T
Huyndai
3.5T
Huyndai

5T
Huyndai 11T
1
Lương vnđ/th 15%DT 14%DT 10%DT 10%DT 10%DT 60.000/chuyến
2 Nghỉ chờ việc vnđ/ng 25.000 25.000 25.000 25.000 25.000 25.000
3 Sửa chữa, bảo dưỡng vnđ/ng 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000 40.000
4 Ăn ca vnđ/ng 18.000 18.000 18.000 18.000 18.000 18.000
Ví dụ: anh Trần Đình Lâm lái xe KIA 29X - 6972 trong tháng 7 anh vận
chuyển hàng sơn ICI đạt doanh thu là: 12.145.000đồng, trong tháng anh Lâm
có 23 ngày đi làm và 4 ngày chờ việc do không có hàng để vận chuyển, vậy
tiền lương tháng 7 của anh Lâm là:
Lương T7 = 12.145.000 x 14% + 4 x 25.000 + (23+4) x 18.000 = 2.286.300 đ
2.1.3 Tài khoản sử dụng
* TK 334: Phải trả CNV
Tài khoản 334 “ Phải trả CNV” dựng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán cho cán bộ CNV về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp.
Kết cấu nội dung tài khoản 334
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động
Trần Thị Lan Anh - K39
22
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh,
chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
Dư Nợ( nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động
Dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các

khoản khác còn phải trả cho người lao động
* Các tài khoản khác có liên quan:
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 642: Chi phí bán hàng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
2.1.4 Quy trình kế toán chi tiết
Măng 1 hàng tháng kế toán nhận bảng chấm công từ các đơn vị gửi lên
có đầy đủ chữ ký của phụ trách phòng và lãnh đạo đơn vị. Kế toán căn cứ vào
bảng chấm công của từng phòng để lập bảng thanh toán lương cho cán bộ,
công nhân viên.
Lương cán bộ công nhân viên của công ty được thanh toán dưới 2 hình
thức bằng tiền mặt và chuyển khoản. Kế toán lương lập 2 bảng danh sách
riêng theo hình thức thanh toán khác nhau, danh sách lương chuyển khoản
được chuyển cho kế toán ngân hàng lập ủy nhiệm chi đưa ra ngân hàng sau
khi có sự phê duyệt của Ban Giám Đốc. Danh sách lương tiền mặt được
chuyển cho kế toán thanh toán đánh phiếu chi và chi tiền tại quỹ. Đối với các
bộ phận ở xa nếu lĩnh lương bằng tiền mặt thì thống kê của từng bộ phận sẽ là
Trần Thị Lan Anh - K39
23
người được ủy quyền nhận và đại diện ký vào bảng lương, sau khi CBCNV ký
nhận đầy đủ vào bảng lương thì thống kê sẽ trả bảng ký nhận chi tiết đó cho
thủ quỹ công ty để lưu lại vào chứng từ gốc.
Công ty VINAFCO đã khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập,
đồng thời cung cấp thông tin về chi trả thu nhập cho cơ quan thuế.
- Về giảm trừ cho bản thân người lao động, cán bộ CNV : mức giảm trừ
là 4.000.000đ/người.
- Về giảm trừ cho người phụ thuộc: mức giảm trừ là 1.600.000đ/người
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI & DỊCH VỤ VINAFCO
Trần Thị Lan Anh - K39

24
DANH SÁCH GIẢM TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
STT Họ tên
Các khoản giảm trừ
Bản Thân
Số người
phụ thuộc
Số tiền
Giảm trừ
thuế TNCN
I PHÒNG ĐH VT1 84.000.000

10

16,000,000

140,000,000
1
Hà Thành Trung

4,000,000

3

4,800,000

8,800,000
2
Trần Bỏ Thế
4,000,000


2

3,200,000

7,200,000
3
Nguyễn Ngọc Trung
4,000,000

2

3,200,000

7,200,000
4
Hà Xuân Trường
4,000,000

1

1,600,000

5,600,000
5
Nguyễn Khắc Dũng
4,000,000


-


4,000,000
6
Vũ Tuấn Sơn
4,000,000


-

4,000,000
7 Vũ Thành Công

4,000,000


-

4,000,000
8
Hoàng Gia Lượng
4,000,000


-

4,000,000
9
Nguyễn đắc Thắng
4,000,000



-

4,000,000
10
Nguyễn Thiện Vinh
4,000,000

2

3,200,000

7,200,000
11
Lê Giang Phong
4,000,000


-

4,000,000
12
Nguyễn Phúc Hiền
4,000,000


-

4,000,000
13

Dương Thanh Bằng
4,000,000


-

4,000,000
14
Dương đức Tân
4,000,000


-

4,000,000
15 Chử Lê Phương

4,000,000


-

4,000,000
16
Nguyễn Thị Ngọc Lan
4,000,000


-


4,000,000
17
Nguyễn Trung Đoàn
4,000,000


-

4,000,000
Trần Thị Lan Anh - K39
25

×