Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

luận văn kế toán, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Bia Rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 98 trang )

Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 1

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 9
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất 9
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu. 9
1.1.1.1. Khái niệm : 9
1.1.1.2. Đặc điểm: 9
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu: 9
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu 10
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 11
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 11
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu: 11
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu 13
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: 13
1.2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu 15
1.3. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành 19
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 19
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng 19
1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: 20
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 25
1.3.2.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường


xuyên 26
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ33
1.3.2.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 35
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 2
1.4. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện sử dụng máy
tính. 37
1.5. Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu 40

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA-RƯỢU-NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI 45
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ Phần Bia-Rượu-Nước Giải khát Hà
Nội 45
2.1.1. Tổng quan về Tổng công ty Cổ phần Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội.45
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 46
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty 47
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty 52
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty 52
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán 53
2.2. Chính sách, phương pháp và chế độ kế toán áp dụng tại Tổng công ty 54
2.3. Thực trạng nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Cổ phần
Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội 57
2.3.1. Đặc điểm và phân loại về nguyên, vật liệu sử dụng 57
2.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu 59
2.3.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Tổng công ty 61
2.3.3.1. Chứng từ nhập kho nguyên vật liệu tại Tổng công ty 61
2.3.3.2. Chứng từ xuất kho nguyên vật liệu tại Tổng công ty 67
2.3.3.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán 69
2.3.4. Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Tổng công ty 81

2.3.4.1. Tài khoản sử dụng 81
2.3.4.2. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu 82

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BIA-RƯỢU-NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI 87
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty. 87
3.1.1. Ưu điểm 87
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 3
3.1.2. Nhược điểm 89
3.1.2.1. Về hạn chế trong phương pháp tính giá xuất kho vật tư 89
3.1.2.2. Về phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 89
3.1.2.3. Về việc lập “biên bản kiểm nghiệm vật tư” 89
3.1.2.4. Về công việc giữa các kế toán 89
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán NVL tại TCT Cổ
phần BRNGK Hà Nội 90
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp tính giá xuất kho của nguyên vật liệu 90
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 91
3.2.3. Lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” 93
3.2.5. Hoàn thiện công việc giữa các kế toán 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Từ nguyên nghĩa
TSCĐ tài sản cố định
CP chi phí
XDCB xây dựng cơ bản
SXKD sản xuất kinh doanh
TCT tổng công ty
NVL nguyên vật liệu
TK tài khoản
VL vật liệu
CCDC công cụ dụng cụ
NK nhật ký
VT vật tư
DN doanh nghiệp
GTGT giá trị gia tăng
BRNGK Bia – Rượu – Nước giải khát
HĐKT hợp đồng kinh tế
TGĐ tổng giám đốc
TM tiền mặt
TGNH tiền gửi ngân hàng
SX sản xuất
QLDN quản lý doanh nghiệp
ĐVT đơn vị tính
PS phát sinh
GTSP giới thiệu sản phẩm


Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 5



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng danh điểm NVL chính 15215 – NVL chính kho 5 58

Bảng 2.2: Màn hình giao diện nhập vật tư 64

Bảng 2.3: Màn hình giao diện xuất kho vật tư 68

Bảng 2.4: Báo cáo kho nguyên liệu chính 72

Bảng 2.5: Bảng kê chi tiết nhập vật tư 75

Bảng 2.6: Bảng kê chi tiết xuất vật tư 76

Bảng 2.7: Báo cáo nhập – xuất – tồn vật tư 77

Bảng 2.8: Bảng kê số 3 78

Bảng 2.9: Bảng phân bổ Nguyên vật liệu 79

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp TK 152 80

Bảng 2.11: Sổ cái TK 152 84

Bảng 2.12: Nhật ký chứng từ số 7 (trích) 86

Bảng 3.1. Sổ đối chiếu luân chuyển 92


Bảng 3.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư 94

Bảng 3.3. Sổ cái TK 152 96

Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 6


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 21

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 22

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư 24

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 32

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp 35

kiểm kê định kỳ ( thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ) : 35

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 40

Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 41

Sơ đồ số 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 42

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 43


Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 44

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của Tổng công ty CP BRNGK Hà Nội 48

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị. 52

Sơ đồ 2.3: Quá trình vào sổ, lập báo cáo trên phần mềm kế toán máy 55

Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NK chứng từ 56

Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển tại Tổng công ty 70



Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 7


LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi. Tính “mở” của nền
kinh tế đã tạo điều kiện cho việc ra đời của rất nhiều loại hình doanh nghiệp,
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia ngày càng nhiều hơn trong các lĩnh
vực. Không những mở cửa kinh tế trong nước mà Việt Nam cũng đã chủ động
ký kết các hiệp định thương mại với nhiều nước trên thế giới. Ban đầu, các DN
nước ta gặp nhiều khó khăn vì trong quá trình hội nhập tỏ ra kém năng động so

với DN nước ngoài. Ngày nay, chúng ta đã dần khắc phục được và đã có những
bước đi vững chắc trong công cuộc hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Để
có được điều đó buộc các DN phải có những biện pháp hợp lý trong việc xác
định các yếu tố đầu vào sao cho thu được kết quả cao với chi phí hợp lý, chất
lượng đảm bảo nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận.
Như vậy, quyết định kinh doanh một mặt hàng, mục tiêu mỗi doanh nghiệp
hướng tới là hiệu quả và lợi nhuận. Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh gay
gắt thì chất lượng đảm bảo với chi phí thấp nhất là yêu cầu của sản xuất. Để đạt
được hiệu quả cao buộc các DN trước hết phải kiểm soát đầu vào. Nguyên vật
liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyết định đến
chất lượng, công dụng, hình thức, mẫu mã sản phẩm và là yếu tố chi phí chủ yếu
trong giá thành sản xuất. Chỉ một sự biến động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm
ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì
vậy, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là một vấn đề
các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng là công cụ
quan trọng giúp cho việc quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả. Thông qua các
con số do kế toán cung cấp, DN có thể nắm vững tình hình biến động vật tư, tình
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 8
hình quản lý sử dụng tài sản của DN để từ đó rút ra các quyết định quản lý một
cách đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội, qua tìm hiểu thực tế kết hợp với quá trình học tập tại trường và
nhận thức được tầm quan trọng của kế toán NVL trong công tác kế toán, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Tổng Công Ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội” để tìm ra
những mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục,

góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty.

Nội dung khóa luận gồm ba phần chính:

Phần I. Những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên,
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II. Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Tổng Công Ty Cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Phần III. Một số ý kiến nhận xét, đánh giá và hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Tổng Công Ty Cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội

Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của giáo
viên hướng dẫn ThS. Trương Hồng Phương và các cán bộ kế toán tại Tổng
công ty Cổ Phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội. Qua đây, e xin được gửi
tới cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cùng toàn thể Ban lãnh
đạo Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội lời cảm ơn chân
thành nhất!
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 9


PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.

1.1.1.1. Khái niệm :
Nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động, thể
hiện dưới dạng vật hóa, được mua ngoài hoặc tự chế biến hoặc hình thành từ
những nguồn khác dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố chính cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Về hình thái vật chất: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,
dưới tác động của lao động, nguyên liệu vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu tạo nên giá trị sử dụng hay công dụng của
sản phẩm.
Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của
nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm hay chính là chỉ tiêu giá trị của sản phẩm.
Như vậy, nguyên vật liệu vừa tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu:
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu, chúng ta thấy NVL có một vai
trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, bất kì hoạt
động kinh doanh nào cũng cần thiết phải có các yếu tố cơ bản như: tư liệu lao
động, đối tượng lao động, sức lao động và khoa học kỹ thuật. Nhưng chất lượng
sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của NVL làm ra nó. Điều
này là tất yếu vì với chất lượng của sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới quá
trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 10
của doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt
vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh
nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời

việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lý và tiết kiệm.
Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn
của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn, sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý nguyên vật liệu.
- Các DN thu mua Nguyên vật liệu đủ khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với kế hoạch sản xuất của DN. Đồng thời, DN phải thường xuyên tiến
hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn
thu mua đảm bảo về chất lượng, số lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Đối với khâu dự trữ, đòi hỏi phải thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của
NVL, hạn chế NVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó,
doanh nghiệp phải xây dựng được định mức dự trữ tối đa và mức dự trữ tối thiểu
cho từng loại NVL, từ đó có dự trữ vừa phải đảm bảo cho quá trình sản xuất
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng thu mua không kịp thời hoặc
gây tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Tổ chức bảo quản NVL phải quan tâm tới việc tổ chức tốt nhà kho, bến bãi,
trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, kiểm tra phương tiện vận tải phù hợp với
từng loại vật tư nhằm hạn chế những hao hụt, mất mát, hư hỏng xảy ra trong quá
trình bảo quản.
- Cuối cùng là ở khâu sử dụng, đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, giảm bớt tiêu hao NVL trong
giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần tổ
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 11
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá
trình sản xuất.
Các doanh nghiệp phải chú ý đến việc tiết kiệm triệt để NVL sao cho cùng

với một nguyên vật liệu như cũ có thể tạo ra một khối lượng sản phẩm nhiều hơn
mà chất lượng vẫn đảm bảo, mà vẫn nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường.
Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên, doanh nghiệp sẽ
thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép đầy đủ, kịp thời số lượng phẩm chất, quy cách và giá trị
thực tế của từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, tính giá nguyên liệu vật
liệu nhập kho, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các bộ phận, phòng ban, chấp
hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng
từ kế toán.
- Mở các loại sổ ( thẻ) kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu, vật liệu theo
đúng chế độ phương pháp quy định. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng,
tình hình dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu theo dự toán tiêu chuẩn định mức chi
phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng, hao hụt, tham ô, lãng phí, xác
định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu vật liệu theo chế độ quy định của
Nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên liệu vật liệu
phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo
quản và sử dụng nguyên liệu vật liệu.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại NVL khác nhau. Phân loại NVL là việc nghiên cứu, sắp xếp các
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 12
loại NVL theo từng nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm của chúng

nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của DN.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tượng lao động chủ yếu. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
chính là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như: tôn, đồng, sắt,
thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bông, sợi
trong các doanh nghiệp dệt vải, trong các xí nghiệp may , toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. NVL chính dùng vào sản
xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm , ví dụ như: sợi mua ngoài
trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong quá trình
sản xuất có tác dụng phụ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm khi kết hợp với NVL chính hoặc phục vụ
cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành một cách bình thường. Các loại vật liệu này không cấu thành
nên thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là các chất dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh như hơi đốt, dầu, khí nén, xăng, , không cấu
thành vào thực thể sản phẩm. Nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ được
tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và để nhằm mục đích
dễ quản lý và hạch toán hơn. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu trong quá trình sản
xuất có thể chia nhiên liệu thành những nhóm sau:
. Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
. Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở nhiều thể khác nhau như: rắn ( than, củi ), lỏng (
xăng dầu, ), khí ( khí đốt )
Kế toán nguyên vật liệu


Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 13
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
+ Vật liệu khác: là những vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật liệu
kể trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như: vải vụn, phôi cắt,
- Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài:thu mua từ thị trường trong nước, hoặc
nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên
vật liệu của doanh nghiệp được chia thành :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý như quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp
+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất định và
theo những nguyên tắc quy định. Việc đánh giá nguyên vật liệu cũng giống như
đánh giá vật tư và cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc đánh giá của vật tư.
Do đó, khi đánh giá vật tư phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc:
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho được ban hành
theo quyết định số 149/2001 QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính: “ Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực

hiện được”.
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 14
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho (HTK) bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được HTK ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của HTK trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và các chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy, phù hợp với chuẩn mực kế toán của HTK trong công tác hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
* Nguyên tắc thận trọng:
Thực hiện nguyên tắc này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và đã phản ánh khoản dự phòng giảm giá
HTK. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày các chỉ tiêu:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá HTK.
- Giá trị dự phòng giảm giá HTK.
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK.
- Những trường hợp dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK.
- Giá trị ghi sổ của HTK (Giá gốc (-) Dự phòng giảm giá HTK) đã dùng để
thế chấp cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
* Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư hàng hóa phải đảm
bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng
phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay
đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép
trình bày kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích

được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 15
1.2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu
nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành vật
liệu đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế ( giá
gốc) của nguyên vật liệu được xác định cụ thể như sau :

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:

Trong đó:
Nếu NVL mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
NVL được phản ánh ở TK 152- là giá mua chưa thuế GTGT. Số thuế GTGT
được khấu trừ phản ánh vào ở TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ.
Nếu NVL mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT
nhưng theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án thì giá mua là tổng giá thanh toán ( cả VAT) và được phản ánh trên TK
152 theo tổng giá thanh toán đó.
Chi phí thu mua thực tế: gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí
phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua
hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua vật tư.
Thuế, phí: thuế nhập khẩu, thuế GTGT không được khấu trừ, hoàn lại.
Các khoản giảm trừ: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
được hưởng.

- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế

nhập kho
=

Giá mua ghi

trên hóa đơn

+

Chi phí thu
mua
+

Thuế nhập khẩu
(nếu có)
-

Các khoản
giảm trừ
(n
ếu có)

Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 16

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :


- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần
:

- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được
tặng:


- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính
- Đối với vật liệu tự sản xuất
:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
* Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống
nhau. Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định được giá thực
tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất
kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất
gia công chế biến
+
Chi phí
có liên quan
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

=
Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất chế biến
+
Chi phí
có liên quan
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá do các bên
tham gia xác định

+
Chi phí có liên
quan khác
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=

Giá thị trường tương đương (hoặc giá
NVL ghi trên biên bản bàn giao)
+
Chi phí
liên quan khác
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 17
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng, doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp giá hạch toán.
Cụ thể từng phương pháp như sau:
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ dược tính
theo công thức sau:

Trong đó: Phương pháp này được chia thành ba loại:
+ Giá bình quân tồn đầu kỳ.
+Giá bình quân từng lần nhập.
+Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
- Giá bình quân tồn đầu kỳ được tính theo công thức
:
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân tồn
đầu kỳ
=
Số lượng tồn đầu kỳ

Phương pháp này tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít, cung cấp thông
tin kịp thời, song không phản ánh được sự biến động của giá cả trong kỳ, độ
chính xác không cao.
- Giá bình quân từng lần nhập được tính theo công thức sau:


Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+

Giá trị thực tế lần
nhập kế tiếp
Đơn giá bình
quân từng lần nhập
=

Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập kế tiếp

Trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng
=

Số lượng nguyên vật liệu xuất
dùng

X

Đơn giá thực tế
bình quân
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 18
Phương pháp này phản ánh được sự biến động của giá cả thị trường sau mỗi
lần nhập, thông tin kế toán kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc kế toán
nhiều, tính toán phức tạp, chỉ áp dụng với doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được tính theo công thức:

Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ


Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lượng công
việc kế toán, nhưng nhược điểm là mức độ chính xác không cao, thông tin kế
toán cung cấp cho nhà quản trị không kịp thời, hơn nữa, công việc tính toán tập
trung vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của
nguyên vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất
trước và như vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
mua vào sau cùng.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này giả
định vật tư hàng hoá xuất kho là những vật tư hàng hoá mới mua vào. Do đó vật
tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ là vật tư hàng hoá cũ nhất. Như vậy nếu giá cả có xu

hướng giảm thì vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, tự
giá vật liệu tồn kho cao, mức lãi trong kỳ sẽ cao, hàng tồn kho có giá trị thấp, lợi
nhuận trong kỳ sẽ giảm.
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo
từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế
xuất kho.
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 19
Có thể nói đây là phương pháp rất hiệu quả trong việc phản ánh giá trị vật
liệu đúng với giá trị thực tế của nó. Bên cạnh đó, phương pháp này tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toan giữa chi phí thực tế và doanh thu thực
tế. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ, có ít
chủng loại NVL, dễ nhận diện và đơn giá của các loại NVL đó có giá trị lớn.
• Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá mà doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt một kỳ
kế toán trên tài khoản tồn kho. Nhưng vì giá hạch toán chỉ là giá dùng để ghi chép
trên sổ kế toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và
nó cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực tế được sử dụng
trong quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể hạch toán theo giá cố
định nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế, theo công thức:


Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ
=

Giá hạch toán nguyên vật

liệu xuất dùng trong kỳ
X

Hệ số giá vật
liệu
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ
1.3. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải
được phản ánh, ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà
nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép và thẻ kho và các sổ liên quan.
Chứng từ kế toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra, giám sát tình hình biến động về
số lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu nhằm thực hiện quản lý có hiệu
quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu


Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 20
Theo “ Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp” hướng dẫn về chứng từ kế
toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
ban hành ngày 20/3/2006 quy định việc hạch toán vật liệu sử dụng các chứng từ
kế toán như sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Mẫu 07-VT)
- Các chứng từ khác có liên quan: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, chứng
từ chi tiền, giấy thanh toán tạm ứng
1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng
của từng loại vật liệu theo từng kho bảo quản và từng người phụ trách. Thực tế
hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Cụ thể như sau:
Phương pháp thẻ song song: trình tự ghi chép như sau:
* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn của từng danh điểm vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
* Ở phòng kế toán: Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán
xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ
kho và nhận chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên
kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ
rồi căn cứ chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng

từ được ghi một dòng. Sổ (thẻ) chi tiết vật tư được mở cho từng danh điểm vật tư
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 21
tương tự như thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo
chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Số liệu trên sổ (thẻ) chi tiết được sử dụng để lập
báo cáo nhanh về vật tư theo yêu cầu của quản trị vật tư.
Cuối tháng hay tại các thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu
trên sổ (thẻ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng nhằm đảm bảo tính chính
xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh (tuần, kỳ) vật tư. Vào cuối tháng, kế
toán cộng dồn số liệu trên các sổ (thẻ) chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn theo từng loại, nhóm, thứ vật tư. Bảng kê này có thể sử dụng như một
báo cáo vật tư, hàng hóa cuối tháng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song:











Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, và có khả
năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Hơn nữa, khối lượng ghi chép nhiều, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến
hành vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ (thẻ) chi tiết vật
liệu
Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 22
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập-xuất ít,
không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Nếu doanh nghiệp làm kế toán máy, phương pháp này vẫn được áp dụng cho
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư diễn ra thường xuyên.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Ở kho: Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như
phương pháp thẻ song song. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu ở từng kho theo từng thứ vật liệu.
* Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển, để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn, của từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu: số lượng
và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất,
cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển tiền

tệ và sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này được minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển






(4)



Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân

chuyển
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 23
- Ưu điểm: Do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên giảm bớt được khối lượng
ghi chép cho kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ

tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng tiến hành
vào cuối tháng, kế toán không ghi sổ trong tháng, việc cung cấp tài liệu cần thiết
không kịp thời, thường chậm nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này ít được vận dụng và thích hợp trong các
doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất NVL không nhiều, quy mô
nhỏ, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu nên không có điều kiện
ghi chép theo dõi hàng ngày.
Phương pháp sổ số dư:
* Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động vật tư
giống các phương pháp trên. Sổ số dư được thủ kho sử dụng để ghi chép số tồn
kho cuối tháng của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu khối lượng. Hàng ngày, thủ kho
căn cứ chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển chứng từ
này cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng mặt
hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế
toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi
một lần.
* Ở phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển đến, kế toán ghi vào bảng kê nhập- xuất- tồn của từng kho theo chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng, thực hiện cộng số liệu trên các bảng kê nhập, xuất vật tư để biết
thêm thông tin về giá trị của từng nhóm nhập, xuất trong cả tháng. Sau đó, căn
cứ vào số liệu này để ghi vào bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn rồi tính ra số tồn
kho theo từng nhóm vật tư ghi vào cột tồn kho trên bảng kê này. Cũng vào cuối
tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số
lượng tồn kho trên sổ số dư và căn cứ vào đơn giá hạch toán của từng thứ vật tư
để tính ra chỉ tiêu thành tiền trên sổ số dư. Số liệu trên các dòng cộng theo nhóm
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 24
vật tư và theo loại vật tư cột thành tiền trên sổ số dư được đối chiếu với số lượng

tồn kho trên bảng kê nhập, xuất, tồn vật tư theo nhóm, loại, từ đó có cơ sở đối
chiếu với sổ kế toán tổng hợp.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư














Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

- Ưu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi
chép của thủ kho được tiến hành thường xuyên, đảm bảo số liệu kế toán được
chính xác và kịp thời.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật, nhiều khi phải
xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa
kho và phòng kế toán gặp khó khăn.

Thẻ kho
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập-
xu

t
-
t

n

Sổ kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật liệu

Lại Thị Tố Quyên – K17KT1 Page 25
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản
xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất- nhập (chứng từ nhập - xuất) nhiều,
thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng
giá hạch toán để hạch toán nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán là
tương đối cao.
Nhìn chung, bất cứ một phương pháp nào cũng có ưu điểm và nhược điểm
riêng. Vì vậy, tùy theo tình hình cụ thể của NVL ở mỗi DN mà lựa chọn hạch toán
cho phù hợp.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của
nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành,
nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có

thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường
xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý và
vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp ghi chép, phản ánh
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Như
vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng
từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào
các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều sổ
sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa, giá
trị vật liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ
thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: không theo dõi thường xuyên, liên tục tình
hình nhập-xuất kho vật liệu mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp

×