Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích đánh giá thực trạng và một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.61 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối
với cuôc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong
những sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nước, theo
một số nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt
là axit nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới
670 hợp chất thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống
cà phê trở thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới
đặc biệt là các nước phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là
nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa,
dược phẩm vv nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường thế giới ngày
càng tăng cả về số lượng và chất lượng đòi hỏi những người sản xuất và
các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu
khác nhau của từng khu vực thị trường cụ thể.
Trước yêu cầu từ phía thị trường ngành cà phê Việt Nam, thực
hiện đường lối của đảng và nhà nước ta, đã biến cây cà phê từ một mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê
Việt Nam đã được biết đến trên thị trường thế giới và nước ta đã trở thành
một trong những nước trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm
năng vẫn chưa được khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn
1 | P a g e
nhiều bất cập.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là
PROSIMEX doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương mại ra đời năm
1989 với chức năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê
cũng gặp phải nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty
vừa phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng được mục tiêu
là đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên


cứu nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức
và thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề
tài “Phân tích đánh giá thực trạng và một số nhận định về kinh doanh
cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX”.
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât
khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá
trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung được chia làm 3
2 | P a g e
chương:
Chương 1: Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua.
Chương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty
PROSIMEX.
Chương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của
Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất.
3 | P a g e
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN
QUA.
1. Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trường thế
giới.
1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã được người dân du mục
Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ
thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nước và châu lục khác. Nhưng không
phải ngay từ đầu cà phê đã được thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù

cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của
loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và minh mẫn hơn trong
mọi hoạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa ăn phụ
của nhiều nước trên thế giới.
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới
hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang được trồng và xuất khẩu. Trong
đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng như vai trò quan trọng trên thị
trường cà phê thế giới là 2 loại cà phê:
- Cà phê chè (chủng Arabica )
4 | P a g e
- Cà phê vối (chủng Robusta )
Cả hai loại cà phê này, cũng như tất cả các loại cà phê khác, đều
thuộc giống Coffea nhưng về chất lượng và hương vị thì cà phê Arabica
trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thường cao hơn khá
nhiều và được nhiều nơi ưa chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này được trồng tập
chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica được
trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nước là Brazin và Colombia.
Hai nước này hiện tại sản xuất tới 80% sản lượng Arabica của thế giới,
đồng thời cũng là hai nước sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất,
thống trị thị trường cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới
khoảng 30% sản lượng cà phê toàn thế giới.
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica.
Loại cà phê này thường được tiêu dùng ở các nước có truyền thống uống
cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ như Anh và các nước Nam Âu.
Cây cà phê loại này được trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu Á. Hiện tại
cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hướng giảm sút. Lý
do ở đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng như
sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc
phục trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng

trưởng về sản lượng, vai trò cung cấp của các nước Châu Á-Thái Bình
5 | P a g e
Dương sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này.
1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà
phê là cà phê quả tươi. Cà phê quả tươi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà
phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công
nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà
phê sữa, vv Các sản phẩm tinh chế này được đem ra thị trường bán cho
người tiêu dùng, là nhũng người mua cuối cùng. Trong hoạt động thương
mại trên thị trường thế giới, các nước chủ yếu xuất khẩu cà phê dưới dạng
cà phê nhân hay còn được gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này người
xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận
chuyển đến tay người nhập khẩu ở nước ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ
chức chế biến ở các nước tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng tại chỗ.
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu
nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra
có một số ít là cà phê hoà tan nhưng chưa cạnh tranh được với hàng ngoại
cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới.
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế (ICO) hiện nay có khoảng
6 | P a g e
20 đến 30 nước sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là:
- Bắc và Trung Mỹ.
- Nam Mỹ.
- Châu Phi.
- Châu Á - Thái Bình Dương.
Phân bổ sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể
được tóm tắt như sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê

thế giới, tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra
20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu Á hàng năm sản xuất khoảng 70
ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lượng toàn thế giới, sản lượng cà phê
hàng năm biến động thất thường nhưng theo chiều hướng ngày càng tăng.
Thập kỷ 70 sản lượng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ
80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6
triệu tấn một năm cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm.
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới:
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lượng tiêu thụ trên thế
giới ước tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu
tấn). Có thể chia các nước tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo
khu vực địa lý như sau:
7 | P a g e
- Nhóm các nước Tây Bắc Âu và Nam Âu.
- Nhóm các nước Bắc Mỹ: Trong đó thị trường Mỹ là lớn nhất với
nhu cầu hàng năm khoảng 4 kg/người/năm:
- Nhóm các nước Châu Á - Thái Bình Dương: Trong đó hai thị
trường tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Nhóm các nước Đông Âu và Nga: Đây là những thị trường mới nổi
rất tiềm năng với sản phẩm cà phê.
3.2 Xuất khẩu:
Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có
tới hơn 40 nước xuất khẩu cà phê. Các nước này có thể vừa trồng vừa
xuất khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nước sản
xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những nước vừa sản xuất vừa xuất
khẩu. Điển hình là các nước như: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda,
Bờ Biển Nga, Ethiopia, Ấn Độ, vv Trong đó Brazin và Colombia là các
nước sản xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các
nước còn lại của Châu Á và Châu Phi là các nước xuất khẩu cà phê

Robusta lớn của thế giới.
Trên thực tế, lượng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nước chính
là cung trên thị trường cà phê thế giới. Lượng cung này phụ thuộc rất
nhiều yếu tố trong đó sản lượng chỉ là một. Ngoài sản lượng, lượng cung
cà phê trên thị trường thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh
8 | P a g e
tế của các nước, chính sách của hiệp hội các nước sản xuất cà phê
(ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cũng như biến động nhu cầu giá
cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ.
4. Giá cả:
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên
thị trường thế giới. Thông thường, để xác lập giá xuất khẩu những người
xuất khẩu cà phê thường lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn như ở
London, New York, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của
mình. Giá tại các thị trường này thường phản ánh tương đối chính xác các
biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố
tâm lý nên luôn biến động thất thường.
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hướng giảm so với thập kỷ
80 và biến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là
cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trường cà phê trở thành tự do không có
một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ
bỏ. Các nước có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị
trường làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu
hướng giảm.
9 | P a g e
10 | P a g e
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
11 | P a g e
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh

Phòng
nghiệp
vụ tổng
hợp
Phòng
XNK 2

nghiệp
may
xuất
khẩu
Chi
nhánh
TP HCM
Đảng,
đo nà
thể
Phòng
tổ chức
h nhà
chính
Ban xuất
khẩu lao
động
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Tổ
dịch

vụ
xuất
khẩu
12 | P a g e
Phòng
t i chínhà
kế toán
Phòng
XNK 1
Phòng
XNK 3
Phòng
XNK 4
Phòng
XNK 5
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Liên
phòng
Hantex
Văn
phòng
tại Hoa

Văn phòng
tại CHLB
Đức
II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM

1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu
quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ,
chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nước, cây cà phê
đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta.
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực trước
kia trồng cây thuốc phiện như khu vực các tỉnh miền núi phía bắc.
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thương mại giữa
Việt Nam và các nước được củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ,
Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á.vv Chất lượng cà phê ở Việt Nam
cũng được thị trường quốc tế thừa nhận và ưa chuộng. Đảng và nhà nước ta luôn
coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói
riêng và của nước ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt.
Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã
lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu
cà phê tăng trưởng. Tiềm năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn
13
đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê
cần có những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất:
Cây cà phê đã được đưa vào Việt Nam từ rất lâu và được trồng đại trà từ
năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây được phát triển
trên quy mô rộng và cho hạt chất lượng tốt không kém sản phẩm của những
nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trường. Tuy nhiên phải đến sau
giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lượng sản
xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà
phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một tăng:
Bảng 1: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn:
Niên vụ Diện tích Sản lượng sản xuất

1997 – 1998 295.000 410.530
2000 – 2001 300.000 465.800
2001 – 2002 305.000 481.070
(Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 10/2002.)
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ được mở rộng diện tích ở
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv là những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta,
mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền núi phía Bắc
như Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv Nhằm nâng cao
tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao.
14
3. Xuất khẩu:
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng tăng
nhanh cả về số lượng cũng như kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm
cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hưởng rất nhiều từ những biến động trên
thị trường cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã giảm xuống hàng
trăm triệu đôla mỹ,
Bảng 2: Sản lượng, kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam những năm qua.
NIÊN VỤ
SỐ LƯỢNG
XUẤT
KHẨU
(TẤN)
TỐC ĐỘ
TĂNG
TRƯỞNG
KIM
NGẠCH
(TRIỆU
USD)
TỐC ĐỘ

TĂNG KIM
NGẠCH SO
VỚI VỤ
TRƯỚC
1999 – 2000 2.261.006 462 % 3.011 399,3%
2000 – 2001 3.953.700 74,8 % 9.212 205,9%
2001 – 2002 1.400.285 - 64,5 % 3.785 -58,9%
(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thương mại.)
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY PROSIMEX
15
I. GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu PROSIMEX.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một doanh
nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập được nhà
nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, có quyền và nghĩa vụ
với nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn
do nhà nước giao.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố
gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của
văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày
25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thương mại), xí nghiệp gia
công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày
24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số
448/M/TCCB của Bộ Thương Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành
công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh

xuất nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu
16
chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh, nhà
xưởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt
3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt 1,428
triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120
triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu
USD. Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng
việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm
kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may
mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội<
HENTEX> giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang
lại lợi nhuận cho Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị hạch
toán độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam và
ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế: IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND
TRADING CORPORATION <PROSIMEX>
Trụ sở chính: Khương Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
17
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng
- Vốn lưu động : 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp ngày
30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công

hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công
mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tư sản
xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng.
Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m
2
trong đó
2000m
2
nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m
2
nhà khung
để sản xuất, 2000 m
2
dùng để làm nhà kho và 1000 m
2
để làm vườn cây và khu
vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập,vừa
hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đơn vị đã thu được những thành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích
luỹ cũng như cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không
ngừng được đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước tăng dần
theo các năm.
Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001
Doanh thu 158.566.388.03
6
172.476.323.469 184.378.393.12
7
18
Tổng lợi nhuận sau
thuế

212.468.81
1
352.150.913 364.171.49
5
Số đóng góp ngân
sách
18.753.521.33
7
20.597.634.155 23.725.654.32
5
Với phương châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những biện
pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng được
thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng tạo trong
việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua,
công ty đã không ngừng tăng trưởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đặc
biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất nhập khẩu không ngừng được mở
rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị trường Đông Âu, dần
từng bước công ty đã mở rộng việc xuất nhập khẩu sang hầu hết các châu lục.
Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ bạn hàng với hơn 40 nước trên thế giới.
Với những kết quả đạt được như vậy, trong những năm qua, cùng với sự
thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với
môi trường kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần không nhỏ
vào sự tăng trưởng và phát triển chung của xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty PROSIMEX:
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập
khẩu.
19
*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,
áo Jacket, găng tay.

- Hàng thêu ren: rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giường
- Hàng nông sản: gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô
hạt
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre, gốm sứ.
- Hàng hoá khác: cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói,
dép túi, thảm len.
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng kim ngạch
xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm trước, cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị :USD)
NĂM TỔNG KIM
NGẠCH XUẤT
KHẨU
KIM NGẠCH
HÀNG MAY MẶC
KIM NGẠCH
HÀNG NÔNG
SẢN
1999 30.000.000 4.000.000 5.000.000
2000 49.000.000 6.000.000 6.500.000
2001 58.000.000 8.000.000 5.500.000
2002 60.000.000 5.500.000 5.000.000
20
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại ,dây đồng
- Hàng tiêu dùng: Mỹ phẩm , xe máy, vòng bi, xích công nghiệp
- Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât khẩu:
vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men,
linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.

- Phương tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác.
Như vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu tư kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng trong
nước, công ty luôn có kế hoạch đầu tư chiều sâu, đồng thời liên doanh, liên kết
mở rộng dịch vụ kinh doanh thương mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài
nước. Nhờ nắm bắt được tình hình thị trường lao động trong nước, công ty còn
tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các nước như Hàn Quốc,
Nhật Bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, hoạt động của
công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, xong về cơ bản, công ty đã
bảo toàn được nguồn vốn và làm ăn có lãi.
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết
với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nước. Đồng thời
21
luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của nhà
nước.
Quản lý sản xuất kinh doanh:
Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên của
mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí, đảm bảo quản lí
chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phương diện. Bộ máy quản lí của công ty được
tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công ty. Ban giám đốc
của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các phòng chức năng
đều có trưởng phòng và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn rõ
ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt
động kinh doanh.
+ Giám đốc là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nước
giao.

+ Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất .
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho giám đốc về hoạt
động kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:
22
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: <kế toán, thống kê, thị trường, giá cả pháp
chế >.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí kết
hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lượng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề
xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ.
- Tham mưu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, soạn
thảo các hợp đồng, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác
quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất khẩu
- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý, hàng
năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt động, tổng kết báo
cáo.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính như: quản lí cán bộ,
quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty
Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài
liệu, công văn đến và đi của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng:
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty
và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nước.
23
+ Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên,
từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý hàng năm.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu <12345>: Giúp giám đốc quản lí,
điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ thương

mại với các đối tác trong và ngoài nước. Tiến hành các thủ tục, nghiệp vụ ngoại
thương phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực hiện các hợp đồng kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Khối sản xuất:
- Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX
- Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY.
1. Phương thức kinh doanh:
Công ty PROSIMEX tham gia thị trường cà phê Việt Nam với tư cách là
nhà xuất khẩu.
Công ty là phần tử liên kết người sản xuất trong nước với khách hàng
nước ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy
thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai phương thức
kinh doanh là:
- Uỷ thác
24
- T doanh trc tip
Trờn thc t, phng thc t doanh chim ti 90% sn lng kim ngch
xut khu c phờ ca cụng ty. 10% cũn li c thc hin bng u thỏc. Tuy
nhiờn, nhng hỡnh thc ny khụng ph bin v khụng thng xuyờn nờn khụng
c a ra thnh phng thc kinh doanh c th m ch tin hnh khi cú c
hi.
T l 90/10 ny cng l ph bin trong cỏc doanh nghip chuyờn doanh
xut khu c phờ ca Vit Nam t trc n nay do xut khu trc tip cú li
hn v nhiu mt c bit l v li nhun cng nh quan h vi khỏch hng
nc ngoi.
Cú th miờu t c cu kinh doanh xut khu c phờ ca Cụng ty bng biu
hỡnh trũn sau;
Cơ cấu kinh doanh mặt hàng
cà phê của công ty prosimex

10%
90%
Tự doanh Uỷ thác
(Ngun: Bỏo cỏo ca phũng nghip v tng hp cụng ty Prosimex)
Trong trng hp phng thc sut khu t doanh, thc hin xut
25

×