Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

báo cáo thực tập: Công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Duy Tiên – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.94 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta có sự hội nhập ngày
càng sâu rộng với tất cả các quốc gia trên thế giới về kinh tế, chính trị, xã hội.
Các nước trên thế giới cũng đang đua nhau ra sức để trở thành những nước công
nghiệp ngày càng hiện đại. Nước ta cũng không tránh khỏi quy luật đó, Đảng và
nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để hoàn thành mục tiêu này thì cần có sự
tham gia lỗ lực của các thành phần kinh tế xã hội. Trong đó, hệ thống ngân hàng
có vai trò vô cùng quan trọng, được xem như là mạch máu của nền kinh tế.
Ngân hàng dẫn vốn hay cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế từ các doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, dân cư phục vụ cho nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng, đầu tư… và cùng với chính phủ thực hiện các chính sách
tiền tệ quốc gia. Để thực hiện tốt điều này thì “vốn” là một yếu tố quyết định đối
với ngân hàng.Vốn là cơ sở của hoạt động ngân hàng, ngân hàng muốn hoạt
động thì phải có vốn, nó quyết định đến quy mô và khả năng kinh doanh của
ngân hàng.
Một ngân hàng có vốn lớn nó có thể đa dạng hóa các danh mục đầu tư,
giảm thiểu rủ ro cho chính ngân hàng và khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
với các ngan hàng thương mại khác, đặc biệt là với các ngân hàng nước ngoài
trong thời đại hội nhập hiện nay, nâng cao uy tín của ngân hàng. Mặt khác một
ngân hàng vốn lớn thường nhận được sự trợ giúp của chính phủ bởi lẽ nếu ngân
hàng này sụp đổ thì sẽ ảnh hưởng nặng nề tới hệ thống tiền tệ quốc gia và sự
phát triển của nền kinh tế
Thông qua các vai trò mang đậm chất kinh tế của nguồn vốn ngân hàng
thương mại ở trên ta có thể thấy tầm quan trọng của hoat động huy động vốn đối
với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng như thế nào. Vì vậy bài toán huy
động vốn tiết kiệm, hiệu quả ngày càng trở lên quan trọng. Làm sao để các ngân
hàng thương mại Việt Nam huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài để
đáp ứng kịp thời vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời kết hợp với quá
trình thực tập cuối khóa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi


1
nhánh Trung Yên em có điều kiện tiếp cận và nghiên cứu vấn đề này nhiều hơn,
do đó em chọn đề tài “ Công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Duy Tiên – Thực trạng và giải pháp” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Với đề tài nghiên cứu như trên thì phạm vi nghiên cứu của em là:
- Không gian: Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập này, em được
thực tập tại phòng kế hoạch và kinh doanh của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Duy Tiên.
- Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài này được tham khảo từ phòng kế
hoạch và kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm ( từ năm 2009 đến năm 2011 ).
Và thời gian thực hiện đề tài này là 3 tháng (từ 06/02/2012 đến 28/04/2012).
- Đối tượng nghiên cứu: Trong quá trình thực tập, tìm hiểu và phân tích
điểm mạnh yếu của hoạt động huy động vốn tại đơn vị, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Duy Tiên
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của
công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Duy Tiên
2
CHƯƠNG 1:
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại.

a) Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có nhiều các khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại tùy thuộc
vào pháp luật và tập quán của các ngân hàng tại nước đó, ví dụ như:
Ở Mĩ: “ Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.”
Luật ngân hàng của Pháp lại quy định: “Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20: đã
xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng
thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán"
Với định nghĩa trên thì đã khái quát toàn bộ những đặc trưng của ngân
hàng thương mại tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh thêm trong khái niệm rằng “
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận
thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu , là loại hình ngân
hàng trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng”
3
Về mặt sở hữu: Ngân hàng thương mại có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu
khác nhau như: ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại quốc
doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại liên doanh, chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.
b) Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có những chức năng cơ bản đó là
* Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi
và lãi suất cho vay. Góp phần tạo lợi ích cho các bên tham gia: người đi vay và
người cho vay.
* Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương diện thanh toán tiện lợi như: séc. ủy nhiệm chi, ủy nhiêm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Chức năng này góp phần thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn từ
đó góp phần phát triển kinh tế.
* Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Chức
năng này được thực thi trên cơ sở 2 chức năng trên. Thông qua chức năng trung
gian tín dụng ngân hàng sử dụng số tiền huy động được để cho vay, số tiền vay
lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa thanh toán dịch vụ trong khi số
dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương diện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội, NHTM là tổ chức tín
dụng mà hoạt động của nó là chủ yếu là kinh doanh tiền tệ.
4
c) Vai trò của ngân hàng thương mại
Bất cứ một NHTM nào cũng hoạt động với mục đích chung là vì lợi nhuận và
vì dư tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn. Đây là yếu tố không thể thiếu để

tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh. Do đó, NHTM có vai trò vô
cùng quan trọng:
* Ngân hàng là nơi cấp vốn cho nền kinh tế
Với hoạt động đứng ra huy động nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân,
mọi thành phần kinh tế, thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cấp cho nền
kinh tế, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nền kinh tế. Chính nhờ hoạt động của hệ
thống NHTM. Đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải
thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền
kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
* NHTM giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* NHTM tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp nguồn vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân
hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
a) Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản nhất, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng càng mở rộng , tạo
uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
dân cư,mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải
căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương.
5
Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung,

dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả cao sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng
cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý
nhất.
Một là: ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại.
Theo thống kê nhìn chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ
các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc
chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất
phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân biệt
được bằng nhiều cách bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn
gốc và phương pháp hoàn trả…
Hai là tiến hành đầu tư:
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt các nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
ngân hàng luôn phải nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng
thương mại có thể tiến hành là :
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ:
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các chủ thể khi tham gia tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đằng sau mục tiêu quan trọng đó

6
là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an
toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động
của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự an toàn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và
đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn
huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy
định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
c) Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đưa ra cho khách hành nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng
séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện
tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các
ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua bán chứng khoán cho khách
hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng
còn thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác
cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động
qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn,
ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy
động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục
đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3 Tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Khác với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt

động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là đối tượng kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
7
doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ ( thị trường vốn ngắn hạn) và
thị trường chứng khoán ( thị trường vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng được mã hào bằng công thức T-T', trong đó T là nguồn vốn bỏ ra
ban đầu, T' là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động
kinh doanh: T'>T. Từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường
vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy ngoài nguồn vốn
ban đầu cần thiết thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
b) Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín
thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy
tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy ngoại trừ các nhân tố khác khả năng thanh toán của ngân hàng
tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói
riêng. Với khả năng huy động vốn cao, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả,
góp phần vừa giữu được chữ tín vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên
thương trường.
c) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân
hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế
đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là
điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần

kinh tế về cả quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết
quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường,
phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thương
trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
8
1.2Nguồn vốn huy động và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.2.1 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình nghiệp vụ tín dụng, thanh toán
và các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn kinh doanh. Nó được hình thành từ
vốn tiền gửi và vốn đi vay.
1.2.1.1 Nguồn tiền gửi
Các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau cho khách
hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có
những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của khách
hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành,
vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm.
a) Phân loại theo thời hạn:
* Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng có nghĩa vụ thỏa mãn vô điều kiện yêu cầu đó. Khách
hàng có thể trích tiền gửi từ tài khoản này để trả cho người thụ hưởng về tiền
hàng hóa, cung ứng lao vụ. Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân
hàng chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Với loại tiền gửi này thì
mục đích chính của khách hàng là nhằm bảo đảm an toàn vể tài sản và thực hiện
các khoản thanh toán qua ngân hàng, do đó nó thường được gọi là tài khoản tiền
gửi thanh toán. Một số nước, các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán thường được thực hiện bằng séc, vì vậy nó cũng thường được gọi

là tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn thường gồm tài khoản thanh toán dùng
cho các doanh nghiệp và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân. Các ngân hàng
thường trả lãi cho loại tiền này rất thấp ( khoản 0,1%/tháng), nhưng lại thu phí
khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Do vậy giải pháp để thu hút
9
nguồn vốn này không phải yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện của vốn
tiền gửi cũng như dịch vụ ngân hàng.
*Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời
gian nhất định từ một vài tháng tới một vài năm ( 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 3 năm, 5 năm ). Mục đích của loại tiền gửi này là lấy lãi theo thời hạn
gửi, mức lãi suất có thể theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hoặc
theo cung cầu vốn trên thị trường nên ngân hàng có thể kế hoạch hóa việc sử
dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho loại tiền gửi này ngân hàng
có thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn nhưng phải chịu một lãi suất thấp
hoặc không được hưởng lãi suất.
b) Phân loại theo đối tượng:
* Tiền gửi của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt nhà bằng
cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn
* Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các
đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng nhằm hưởng tiện
ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối

tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và
các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất
định, điều này lý giải được vì sao ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn
nhất định trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ
ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định
và độ lớn phụ thuộc quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
10
c) Phân loại theo mục đích:
*Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của loại tiền gửi
này là sổ tiết kiệm. Sổ này được ngân hàng cấp cho khách hàng khi khách hàng
gửi tiết kiệm, nó dùng để ghi số tiền gửi vào và rút ra.
Ở nhiều nước trên thế giới loại tiền gửi này thường phổ biến với các loại
như chứng chỉ tiết kiệm ( savings certificates), trái phiếu tiết kiệm ( savings
bands). Ở Việt Nam, bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng
có thể gửi vào nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian
nhất định. Tuy nhiên, khách hàng có nhu cầu rút trước hạn thì cũng có thể được
đáp ứng bởi ngân hàng nhưng khách hàng có thể chỉ được hưởng lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn hoặc có khi không được hưởng lãi. Ngân hàng thường áp
dụng các chính sách tiền gửi tiết kiệm có thưởng kèm theo lãi để khuyến khích
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dưng nhà cửa. Những người tham gia loại hình tiết kiệm
này ngoài việc được hưởng lãi thì còn được ngân hàng cho vay nhằm bổ sung
vốn xây dựng nhà ở.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn

của ngân hàng thương mại, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh.
*Tiền gửi khác.
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có các khoản tiền gửi khác như:
+ Tiền gửi của tổ chức đoàn thể xã hội.
+ Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của kho bạc Nhà nước.
11
1.2.1.2 Nguồn vốn đi vay
Ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ Ngân hàng trung ương, vay từ
các ngân hàng khác, từ các trung gian tài chính và vay từ công chúng. Sau đây là
một số hình thức:
+ Vay ngân hàng trung ương
Bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi được ngân hàng Trung Ương cấp
phép thành lập, hoạt động thì đều được quyền vay tại ngân hàng Trung ương để
bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. Ngân hàng Trung ương cấp tín dụng cho ngân
thương mại bằng hai hình thức chủ yếu:
Một là, tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ
có giá bao gồm: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng , Chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Hai là, cho vay thế chấp hay ứng trước.
Khoản vay này liên quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
+ Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác:
Mục đích quan trọng của loại này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng
trong thời gian ngắn hạn. Thường xảy ra khi một ngân hàng thương mại cho vay
trong ngày nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến thiếu
hụt dự trữ tại ngân hàng Trung ương. Trong khi đó một ngân hàng khác lại dư
thừa dự trữ dẫn tới việc cho vay lẫn nhau nhằm bảo đảm điều hòa nhu cầu vốn
cầu khả dụng và đảm bảo vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
+ Vay nước ngoài:

Các ngân hàng thương mại cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động
từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài. Do loại tiền loại tiền sử
dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu là USD nên tiền vay ở nước ngoài thường
là USD. Hiện nay ở Việt Nam việc phát hành trái phiếu Euro Dollars để vay
nước ngoài chỉ giới hạn ở một số ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương,
Ngân hàng xuất nhập khẩu.
Vốn vay đã trở thành nguồn vốn quan trọng của ngân hàng nó làm cho
ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng một chính
12
sách lãi suất linh hoạt kèm theo các điều kiện phi lãi suất thích hợp đối với công
cụ nợ khi đi vay ngân hàng có thể chủ động đạt được nguồn vốn chủ động cho
nhu cầu của mình.
+ Các nguồn vốn vay khác:
- Tiền vay từ các công ty mẹ của ngân hàng( những công ty nắm giữ
ngân hàng)
- Phát hành các hợp đồng mua lại: đây thường là thỏa thuận vay tiền từ
các công ty
1.2.1.3 Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Trong hình thức này ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động
vốn thường nhằm mục đích đã định: như phát hành kỳ phiếu để cho vay thu mua
nông sản, cho vay vào một dự án vv. Việc huy động dưới hình thức này thường
được thực hiện theo các phương cách như:
- Phát hành theo mệnh giá: Trong hình thức này người mua trả tiền mua kỳ
phiếu theo mệnh giá đã được ghi trên kỳ phiếu. Khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn
trả vốn và thanh toán lãi cho người mua kỳ phiếu.
- Phát hành dưới hình thức chiết khấu: Người mua kỳ phiếu sẽ trả số tiền
mua bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng. Khi đến hạn ngân hàng
sẽ hoàn trả cho khách hàng theo mệnh giá của kỳ phiếu.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời

chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có
vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ
phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng
cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động
trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận
được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng,
hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà
vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của thống đốc ngân hàng trưng ương.
13
1.2.2 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn là một công việc có ý ngĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Chỉ có huy động được một lượng vốn đầy đủ cần thiết
NHTM mới có thể đáp ứng đc nhu cầu tín dụng, thanh toán và đầu tư của mình.
chính vì thế việc hiệu quả huy động vốn là một phạm trù tất yếu khách quan mà
bất cứ ngân hàng nào cũng cần quan tâm. Hiệu quả huy động vốn là phạm trù
phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết
quả cao với chi phí nhỏ nhất có nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động
vốn biểu hiện giữa kết quả thu được ( số lượng, thời hạn ) và chi phí bỏ ra, còn
đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của ngân hàng. Đối
với 1 NHTM thì hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt làm nền tảng cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và hoạt động kinh doanh của ngân hàng có
hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả. Hai mối qua hệ này hỗ
trợ cho nhau cùng phát triển.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
a) Chi phí huy động vốn
• Lãi suất huy động vốn

Lãi suất huy động vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh
tế. Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay muốn một lãi suất thấp. Là trung
gian đóng vai trò cầu nối giữa 2 đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều
chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng
là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn , mỗi ngân
hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những
nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng vốn
đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy
động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân( tính
bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn),
lãi suất huy động của từng nguồn.
14
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, sự đa dạng hóa lãi
suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra.
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiêủ hóa được
chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
• Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi
phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn, phát hành,
chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo Tuy chi phí này chiếm 1 tỷ
trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh
nặng cho ngân hàng.
b) Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm tính ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ
cấu nguồn. Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà
nguồn vốn huy động được lạ không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch
huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho
kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các
nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và nội tệ.

Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng
trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn đến sự biến đổi
trong cơ cấu đầu ra: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận,
rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không
chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân
tố bên ngoài đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị
trường.
Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng số
nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ
trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối
lượng vốn lớn thì cái mà ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng
ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn nhưng sẽ là khó khăn cho ngân
15
hàng khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát,
không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi
vào.
c) Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh
giá qua một số chỉ tiêu:
- Mức độ hoạt động của vốn huy động : Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn
vốn huy động được sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng… nhằm tiết kiệm được thời gian và
chi phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1. Nhân tố khách quan
• Môi trường kinh tế xã hội:
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy tiết kiệm của mỗi cá nhân, tổ chức
kinh tế và của nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế càng phát
triển, của cải xã hội và thu nhập tăng sẽ tạo ra nhiều nguồn vốn từ đó tạo ra môi
trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng được thuận lợi. Mặt khác, nó cũng
tạo ra môi trường đầu tư cho ngân hàng từ đó ngân hàng phải tìm ra những biện
pháp để huy động vốn sao cho hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của mình.
• Môi trường pháp lý:
Hành lang pháp lý là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn của NHTM. Vấn đề pháp luật, chính sách của Chính phủ trong kinh doanh
ngân hàng luôn phải được phân tích kỹ lưỡng vì nó có ảnh hưởng đến hệ thống
tài chính quốc gia. Mặt khác chính sách tài chính tiền tệ điều chỉnh các vấn đề
về lãi suất, tỷ giá, thuế… Và hoạt động của các cơ quan hữu quan như: Bộ
thương mại, bộ tài chính… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động
16
vốn của NHTM. Vì vậy những điều chỉnh về mặt pháp luật, chính sách của nhà
nước hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động
huy động vốn của NHTM.
• Sự phát triển của thị trường tài chính:
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn vay trung, dài hạn của ngân hàng
thương mại. Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn,
nó bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán. NHTM đóng vai trò là
người cho vay và người cho vay thực hiện việc kinh doanh chuyển vốn từ người
dư thừa sang người có nhu cầu bằng việc đặt lãi suất của món cho vay lớn hơn
món họ đi vay để thu lợi nhuận.
• Thói quen tâm lý tiêu dùng của người gửi tiền:
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng rất
phát triển. Hầu hết người dân có thu nhập đều mở tài khoản thanh toán séc qua
ngân hàng. Tuy nhiên ở những nước chưa phát triển, thu nhập của người dân còn

thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế nên ít người mở
tài khoản tại ngân hàng. Điều này làm hạn chế khả năng tạo tiền của hệ thống
ngân hàng thương mại, không phát huy được tính hiệu quả của tài khoản giao
dịch do đó làm giảm tỷ lệ tiền gửi thanh toán.
1.3.2 Nhân tố chủ quan:
• Uy tín của NHTM:
Uy tín là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Khi gửi tiền
vào ngân hàng, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của
nền kinh tế. Do đó họ thường có sự cân nhắc lựa chọn NHTM mà họ cho là an
toàn, thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với người gửi tiền.
• Chính sách lãi suất:
Bao gồm lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. Đây chính là chính sách
quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải vừa có sự linh hoạt vừa hấp dẫn người
gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Để thu hút vốn
ngân hàng cần có chính sách lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo lợi ích cho người gửi
tiền vừa tiết kiệm chi phí cho ngân hàng.
• Chính sách khách hàng, chính sách maketing:
17
Chính sách maketing đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành
trong giai đoạn hiệ nay trong đó không ngoại trừ ngành ngân hàng. Đặc biệt là
trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng , việc tuyên truyền, quảng cáo để
mọi người nắm bắt được thông tin là cần thiết.
• Các hình thức huy động vốn của ngân hàng:
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích, nhiều kỳ hạn và
nhiều loại tiền khác nhau. Do đó ngân hàng cần phải cung cấp nhiều hình thức
huy động, thỏa mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng đến gửi tiền, từ
đó nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng.
18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HUYỆN DUY TIÊN
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng NN& PTNT huyện Duy Tiên
2.1.1 Sơ lược về ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
*MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 400/CT
thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam.( tên quốc tế, giao dịch là Vietnam Bank for
agriculture and Rulal Development, viết tắt là VBARD)
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng
9/2011, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:
- Tổng tài sản: 524.000 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: 478.000 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
19
- Tổng dư nợ: 414.464 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: 37.500 cán bộ.
Hiện nay, Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000
khách hàng là doanh nghiệp.Agribank là một trong số các ngân hàng có quan
hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.065 ngân hàng đại lý tại 97 quốc
gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 9/2011).
* SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN DUY TIÊN.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Duy Tiên
là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.Được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 26/3/
1998. Trước đây là một chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau
đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà và đến năm 1997 đến nay là một chi nhánh
thuộc NHNN&PTNT tỉnh Hà Nam.
Ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên là chi nhánh ngân hàng quốc doanh
lớn nhất trên địa bàn huyện có hoạt động rộng khắp với chức năng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành phần
kinh tế khác trong huyện. Ngân hàng NN&PTNT đã và đang giữ vai trò chủ
đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.
Từ một chi nhánh có nhiều khó khăn khi mới thành lập như: thiếu vốn, chi
phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, kĩ thuật lạc hậu… Nhưng nhờ kiên trì
khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Hà Nam, chi nhánh huyện Duy Tiên không những đã khẳng định được mình
mà còn vươn lên trong cơ chế thì trường thực sự là chi nhánh làm ăn có hiệu
quả cao.
Nhờ hoạt động hiệu quả, uy tín của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên
ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhân
dân.

20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức:
Đến ngày 31/12/2011 tổng số cán bộ của chi nhánh là 41 cán bộ. Trong đó số
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 21 người chiếm 51% tổng số cán
bộ, số cán bộ có trình độ tin học cơ bản: 35 người , chiếm 85% tổng số cán
bộ.
Chi nhánh có ban giám đốc gồm 3 phòng : phòng kế hoạch kinh doanh,
phòng kế toán ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự và một chi nhánh trực
thuộc ( ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Đống Văn)
Sơ đồ cơ cấu, bộ máy:


b) Chức năng một số phòng ban
* Ban giám đốc
- Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước, NHNo, NHNo & PTNT Việt Nam,
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị về các quyết
định của mình. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc được quy định tại điều
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN NGÂN
QUỸ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ

CHI NHÁNH
ĐỒNG VĂN
21
10 Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ban hành kèm theo quyết định số
169/ QĐ/ HĐQT ngày 7/9/2000 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam.
- Phó giám đốc: trong phạm vi phân công uỷ quyền, phó giám đốc có thể:
+ Tổ chức hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh, giải quyết các
vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và Pháp luật về những quyết định của mình.
+ Phân tích tình hình kinh tế, phân tích nghiệp vụ kinh doanh, đề xuất ý
kiến phục vụ cho công tác hàng tuần, tháng, quý, năm và thực hiện chương trình
đã được duyệt.
* Phòng kế toán ngân quỹ
- Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NHNo, NHNo & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lương của chi nhánh trình NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng theo quy định NHNo & PTNT Việt
Nam
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và báo cáo theo quy
định.
- Thực hiện các khoản nộp NSNN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nứơc.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ.
- Quản lý sử dụng các thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp thông tin theo quy định
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
Nhiệm vụ chính là huy động vốn đầu tư từ các cá nhân, tổ chức kinh tế, cho
vay đối với nền kinh tế. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lên kế hoạch tổng
hợp,thông tin phòng ngừa rủi ro…

* Phòng hành chính nhân sự:
Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế hoạch nhân sự
22
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy
Tiên thời gian qua
* Huy động vốn:
Sau gần 15 năm hoạt động, ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên đã có
gặp không ít những khoa khăn nhưng cũng có những thuận lợi nhất định. Địa
bàn huyện Duy Tiên là địa bàn cạnh tranh khốc liệt nhất về hoạt động ngân
hàng trong số các ngân hàng trên địa bàn toàn tỉnh. Riêng năm 2010 có thêm
một phòng giao dịch của ngân hàng Công thương tại thị trấn Hòa Mạc và một
phòng giao dịch của ngân hàng nhà nước tại khu công nghiệp Đồng Văn làm
cho hoạt động của ngân hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên đã khó khăn lại
càng khó khăn thêm. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
NHNN tỉnh, chính quyền địa phương, cùng với sự phấn đấu của tập thế cán
bộ, NH đã vượt qua khó khăn và đạt được kết quả tốt.
Diễn biến quy mô nguồn vốn năm 2009-2011.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tổng nguồn vốn
Huy động
Tăng giảm so với năm trước
số tiền (%)
2009 225.109 - -
2010 264.794 +39.685 17,6
2011 280.482 + 15.688 5,9
( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 ngân
hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động nhìn chung là tăng lên rõ rệt qua 3
năm, tăng trưởng nhiều nhất năm 2010 lên đến 17,6%.Tuy tăng trưởng không

đạt chỉ tiêu được giao và chưa bằng các đơn vị bạn nhưng cũng vẫn giữ được
khách hàng và có mức tăng trưởng tương đối tốt so với điều kiện cạnh tranh hết
sức khốc liệt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện. Năm 2011 nguồn vốn
huy động tăng ít hơn ( tăng 15.688 triệu tương đương 5,9%) do hoạt động ngân
hàng bị tác động bởi kinh tế thế giới có những biến động khó lường, giá vàng,
giá dầu luôn ở mức cao,thị trường bất động sản, chứng khoán cũng diễn biến
phức tạp. NHNN khống chế trần lãi suất huy động 14%/năm trong khi đó tỷ lệ
lạm phát cao không khuyến khích khách hàng gửi tiền vào NH. NH đã khắc
23
phục tốt nhất những khó khăn để tăng nguồn vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn
cho nông thôn và thực hiện tốt kế hoạch tăng trưởng dư nợ.
*Tín dụng:
Công tác tín dụng của ngân hàng trong 3 năm gần đây cơ bản là đã đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, vốn đầu tư tín dụng đã tập trung đầu tư
trọng điểm vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghệp nhỏ và vừa.
Cho dù dư âm của chất lượng tín dụng những năm trước đây vẫn còn ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh ( năm 2010 phải trích xử lý rủi ro khoảng 1,2 tỉ nợ xấu
khó thu) nhưng NH vẫn cố gắng đạt được chỉ tiêu đề ra.

Tình hình dư nợ theo thời gian cho vay của ngân hàng từ năm 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
So với 2009
2011
So với 2010
+/- % +/- %
I. Tổng dư nợ tín
dụng
200.56
3

213.513 +12.950 6,5% 294.357 +80.84
5
37,86%
- Ngắn hạn 163.869 180.57
3
+16.704 10,19% 267.13
8
+86.565 47,9%
- Trung hạn, dài
hạn
36.694 32.940 - 3.754 10,23% 27.219 - 5.721 17,36%
tỷ trọng vốn trung,
dài hạn
18,3% 15,43% - 2,87% 15,68% 9,25% - 6,18% 40,05%
( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 ngân
hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên)
Qua bảng số liệu cho thấy, trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng
NN&PTNT huyện Duy Tiên thì tỷ trọng vốn cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2009 có tỉ trọng cao nhất trong
các năm: 18,3%, sau đó là năm 2010 với tỉ trọng 15,43%, năm 2011 là 9,25%.
Nguyên nhân của vấn đề này có thể xem xét trên các khía cạnh sau. Việc cho
vay trung và dài hạn có lãi suất chênh không lớn so với cho vay ngắn hạn, trong
khi đó cho vay ngắn hạn lại quay vòng vốn nhanh hơn, tạo tính thanh khoản, kịp
thời áp dụng các mức lãi suất nếu có điều chỉnh, nhất là trong thời điểm khó
24
khăn hiện nay. Áp lực lớn hơn khi Ngân hàng Nhà nước xiết quy định dùng vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nước,
các ngân hàng thương mại chỉ được dùng tối đa 30% vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn, thay vì tỷ lệ 40% trước đây.Những lý do trên có thể lý giải tỷ lệ
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng lại thấp như vậy.

*Tình hình nợ xấu:
Nợ xấu là một thành phần của nợ quá hạn, có thời gian quá hạn từ 90 ngày đến
trên 360 ngày, cùng với nợ quá hạn có tài sản đảm bảo và nợ quá hạn không có
tài sản đảm bảo. Nợ xấu phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau của
ngân hàng. Do tình hình kinh tế thế giới trong 3 năm gần đây luôn biến động
cùng với sự thua lỗ trong làm ăn của các doanh nghiệp nên nợ xấu của ngân
hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên biến động mạnh như bảng sau:
Bảng nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
So với 2009
2011
So với 2010
+/- % +/- %
Tổng số nợ từ nhóm 2-
5
9758 2931 -6827 69,9 1798 -1133 38,6
Nợ nhóm 2 6618 983 -5635 85,15 863 -120 12,2
Nợ nhóm 3 1737 378 -1359 78,23 167 -211 55,8
Nợ nhóm 4 752 691 -61 8,11 381 -310 44,86
Nợ nhóm 5 651 849 +198 30,42 387 -462 54,41
Tổng số nợ xấu (nhóm
3-5)
3139 1918 -1222 38,93 935 -983 51,25
( Nguồn: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 ngân
hàng NN&PTNT huyện Duy Tiên)
Như phần tín dụng ở trên ta đã phân tích thì tình hình dư nợ không ngừng tăng
lên qua các năm, biểu hiện sự tăng trưởng của ngân hàng. Trong khi đó nợ xấu
lại giảm, nhất là năm 2010 đã giảm 6827 triệu tức là ngân hàng đã thu được nợ
tới 69,9% so với năm 2009 nợ xấu là 9758 triệu.Nợ nhóm 2 giảm nhiều nhất

( 5635 triệu) là một tín hiệu tốt thế nhưng nợ nhóm 5 lại tăng 198 triệu, do
không thu được nợ các nhóm trước nên dồn lại vào nhóm 5. Nợ nhóm 5 tăng
25

×