Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP ĐÔNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.54 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
MỤC LỤC
Trang
2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần giải
pháp Đông Dương 32
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn trong thanh toán của Công ty cổ phần giải
pháp Đông Dương năm 2009, 2010, 2011 40
2.3.2. Hạn chế 46
3.1.1. Mục tiêu 48
3.1.2. Định hướng 49
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần
giải pháp Đông Dương 49
*/ Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính: 52
*/ Kế hoạch hoá nguồn vốn: 53
*/ Quản lý vốn trong thanh toán: 54
*/ Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất: 55
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền đề
bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu
thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ.
Do vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài
hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu
về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị
hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu


động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và
chấp hành pháp luật.
Đối với các Doanh nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế mới phải chủ động hơn trong việc huy động và sử
dụng vốn. Ngoài vốn ngân sách nhà nước cấp còn phải huy động từ nhiều nguồn
khác. Vì vậy việc quản lý và sử dụng Vốn lưu động một cách hiệu quả là hết sức
quan trọng. Vì nó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài: “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP
ĐÔNG DƯƠNG ” là trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty, khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm ra một
số hạn chế cần khắc phục và có biện pháp hoàn thiện.
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động:
1.1.1 Khái niệm :
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài
sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh

nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại
nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao
gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá
trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là
tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản
xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần
hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Do có sự chu chuyển không
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các
hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng
một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất
được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái
khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với

nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không.
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
• Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị
hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết
một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
• Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển
sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển.
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số chỉ tiêu nhất định giúp quá
trình quản lý, sử dụng vốn được thuận tiện và hiệu quả cao nhất. Để phân loại ta có

một số chỉ tiêu sau:
1.1.2.1 Vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
• Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(dầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng )
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất
1.1.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này vốn lưu động có 2 loại :
+ Vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện hiện vật cụ thể
như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm,
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, séc, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản trong thanh toán.
1.1.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các
nguồn vốn sau:
• Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.

• Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của
các bên liên doanh.
• Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
• Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
1.1.2.4 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài
sản cố định.
• Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ NSNN, vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp

từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
doanh nghiệp
• Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn,
đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành:
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
1.1.3.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt trong tổng số
vốn lưu động, từ đó giúp ta phát hiện ra những sai sót, bất hợp lý trong cơ cấu
mà điều chỉnh bổ sung kịp thời.
Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy
việc phân tích kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các
trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi
doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích
cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu
động của từng doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại kết cấu vốn lưu động:
1.1.3.2.1. Vốn bằng tiền:
Gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Ở các nước phát

triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào khoản
mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương cho công nhân, mua sắm nguyên
vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ
đủ lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt, vừa có
được lợi thế trong kinh doanh
1.1.3.2.2. Đầu tư ngắn hạn:
Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu tư vào chứng
khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh ngắn hạn… nhằm mục
tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn của doanh nghiệp
còn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và các
tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy
động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo nhu cầu thanh khoản.
1.1.3.2.3. Các khoản phải thu:
Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn
đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các chiến lược cạnh
tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả như hình thức quảng cáo,
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
các dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu cũng là hình thức cạnh
tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
1.1.3.2.4 Hàng tồn kho:
Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra thường
xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải cách quãng,
mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải thường xuyên
có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong quá trình dự trữ, hình
thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao bì, vật liệu bao

bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn lưu động.
1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh
của doanh nghiệp:
1.2.1.1. Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ, dụng cụ.
* Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính:
Vnl= Mn x Nl
Trong đó: Vnl : Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC
Nl : Số ngày dự trữ hợp lý
* Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác:
Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như
vật liệu chính, nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức :
Vnk = Mk x T%
Trong đó: Vnk : Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk : Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T% :Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
1.2.1.2. Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất:
* Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
Vdc = Pn x Ck x Hs
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh

Trong đó: Vdc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
Ck : Chu kì sản xuất sản phẩm
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo
* Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển:
Vpb = Vpđ + Vpt – Vpg
Trong đó: Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
Vpđ : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch
Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản
phẩm trong kỳ kế hoạch.
1.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn lưu động để lưu giữ bảo
quản sản phẩm trong kho và vốn lưu động trong khâu thanh toán.
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó: Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Zsx : Giá thành sản xuất bình quân ngày
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
1.2.2. Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch .
Công thức tính:
Vnc = VLD
0
x x (1
±
t%)
Trong đó: Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
VLD

0
: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M 0,1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, kế hoạch
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.

t% = x 100%
Trong đó: K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
K2 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo .
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
9
K
1
- K
2
K
0
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các
doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân
chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính
như sau :
Vnc =

Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch.
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp :
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
+ Hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi

phí bỏ ra. Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào. Doanh
nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu chi phí bỏ ra thấp mà kết quả vẫn
thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu chi phí bỏ ra cao hơn kết quả thu được tức là
doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả.
Chính vì thế hiệu quả kinh doanh thường bị hiểu đánh đồng là hiệu quả kinh
tế nhưng thực chất hiệu quả kinh doanh gồm hai mặt: hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả xã hội : phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương
mại là việc cung ứng hàng hoá ngày càng tốt nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, văn
hoá tinh thần cho xã hội, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, các nước, là việc
giải quyết công ăn việc làm, tăng cường các khoản phúc lợi xã hội cho người lao
động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế được phản ánh chủ yếu thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận đạt được từ quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ khái niệm trên ta có công thức so sánh sau:
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
10
M
1
L
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh

Trong đó:
- Kết quả kinh doanh là doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đạt
được trong kỳ.
- Chi phí là số vốn mà doanh nghiệp ứng trứơc để đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đó.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản
để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuật
trong kinh doanh và quản lý nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh, trong đó có
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh
doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Như trên ta đã biết vốn lưu động luân chuyển không ngừng lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ gọi là chu kỳ luân chuyển vốn lưu động, thời hạn của một kỳ luân
chuyển dài hay ngắn, số lượng vốn lưu động một lần luân chuyển là lớn hay nhỏ thể
hiện khả năng quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu
quả.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao
động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động chính là
vốn lưu động. Vốn lưu động luôn luân chuyển tham gia vào tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được coi như là mạch máu của doanh nghiệp.

Vì vậy, muốn cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì không thể thiếu vốn lưu
động. Vốn lưu động phải được đáp ứng đầy đủ và liên tục để quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường. Nhưng nếu có vốn mà sử dụng không hiệu quả cũng là
nguyên nhân gây
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
nên sự thất bại của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét phân tích tình
hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động
mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư trong kỳ. Với việc cụ thể hoá kết quả kinh doanh và
sử dụng vốn lưu động bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động một cách chính xác và khách quan.
Sau đây chúng ta cùng xem xét một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Gồm các chỉ tiêu sau:
Tài sản lưu động
- Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tiền + các khoản phải thu
- Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền
- Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn đến hạn
Thông qua nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ta thấy một cách rõ nét

tình hình tài chính của doanh nghiệp.
∗ Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn ≥ : tức là tình hình tài chính của doanh nghiệp
tương đối khả quan.
∗ Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn < 1: tình hình tài chính của doanh nghiệp là
không được tốt. Doanh nghiệp nên xem xét đánh giá lại tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp mình để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn thì hệ số thanh toán tức
thời lại phản ánh khả năng trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp bao gồm các
khoản nợ trong ngắn hạn, trung và dài hạn đến hạn phải trả. Đồng thời cách sắp xếp
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
của các chỉ tiêu này thể hiện sự khẩn trương về nhu cầu thanh toán và khả năng
chuyển đổi thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp cần sử dụng để đạt
được một đồng doanh thu.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định bằng công thức:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Trong đó:
- Vốn lưu động tính theo phương pháp giản đơn:
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân =
2
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.

1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Quá trình lặp đi lặp lại tuần hoàn của hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là
chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động vận động trong các khâu của chu kỳ kinh doanh
gọi là chu chuyển vốn lưu động . Tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, cách thức
sắp xếp tổ chức
của cán bộ lãnh đạo, công nhân viên, trang thiết bị hạ tầng sản xuất, kinh doanh, áp
dụng khoa học kỹ thuật,
∗ Tốc độ chu chuyển VLĐ chung
Tốc độ chu chuyển của VLĐ chính là thời gian của vòng chu chuyển VLĐ.
Thời gian của vòng chu chuyển VLĐ được quy định bởi tổng số thời gian lưu thông
từ kỳ tuần hoàn này đến kỳ tuần hoàn tiếp theo. Thời gian của vòng chu chuyển
càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay VLĐ :

M
GV
L =
________________

LD
V
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
Trong đó :
+ L : là số vòng chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
+ M
GV

: Doanh thu thuần trong kỳ theo giá vốn
+
LD
V
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
L càng lớn thì vốn lưu động chu chuyển càng nhanh, nó cho thấy doanh
nghiệp kinh doanh tốt và ngược lại.
- Số ngày chu chuyển VLĐ:
LD
V

N =
______________
m
GV
Trong đó:
+ N : Số ngày chu chuyển vốn lưu động
+ m
GV
: Mức doanh thu theo giá vốn bình quân 1 ngày trong kỳ
+
LD
V
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Ta có:
Vốn lưu động bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
1/2V
1
+ V
2

+ + V
n-1
+ 1/2V
n
- VLĐ bình quân =
n - 1
Trong đó :
+ V1 Vn : Vốn lưu động tại các thời điểm được xác định trong kỳ kinh
doanh.
+ n : là số thời điểm kiểm kê
Mức doanh thu bình quân ngày được xác định theo số ngày quy ước trong kỳ
phân tích.
Giá vốn hàng bán
- m
GV
=
Số ngày trong kỳ phân tích.
( Số ngày trong kỳ phân tích: quý là 90 ngày, năm là 360 ngày )
Số ngày chu chuyển vốn lưu động nhỏ chứng tỏ vốn lưu động chu chuyển
nhanh, hàng hóa, sản phẩm ít bị ứ đọng, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Như vậy hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển thực chất là giống nhau
chỉ khác nhau cách thể hiện. Khi số vòng chu chuyển vốn lưu động tăng thì số ngày
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
chu chuyển vốn lưu động giảm. Nhìn chung vốn lưu động quay càng nhiều vòng
trong một chu kỳ kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
∗ Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là tiền mặt
Tiền mặt là một khoản mục của cơ cấu vốn lưu động. Việc sử dụng tiền mặt
hiệu quả có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra đầu tư
mua hàng và kết thúc là khi doanh nghiệp bán được hàng và thu được tiền mặt từ
các khoản phải thu và được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần
- Vòng quay tiền mặt =
Vốn bằng tiền + các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Vòng quay tiền mặt càng ngắn tức là tiền mặt mà doanh nghiệp đầu tư vào
kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Đây là điều mà các doanh nghiệp đều mong muốn. Để làm
được điều này doanh nghiệp phải tăng khả năng quản lý tài chính, giám sát chặt chẽ
các khoản phải thu, giảm chi phí các khâu trung gian và tăng chiếm dụng vốn của
đơn vị khác. Việc chiếm dụng vốn của đơn vị khác là điều mà doanh nghiệp không
nên quá lạm dụng vì nó còn liên quan đến chi phí lãi vay, uy tín của doanh nghiệp
với đối tác, nhà cung cấp và khách hàng.
∗ Tốc độ chu chuyển VLĐ trong hànghoá dự trữ, tồn kho
Trong vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thì vốn hàng hóa dự trữ ,
tồn kho chiếm tỷ lệ lớn. Hàng dự trữ, tồn kho là hàng hoá có thể bán ra để tạo ra
doanh thu. Do vậy, nó có tác động trực tiếp đến tốc độ chu chuyển vốn lưu động
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Tốc độ lưu chuyển hàng dự trữ, tồn
kho cho ta biết số hàng hoá bình quân được bán ra trong kỳ.
Tốc độ lưu chuyển hàng dự trữ, tồn kho được xác định bằng công thức sau:
Giá vốn hàng bán
- Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Trong đó:
Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị tồn cuối kỳ
- Tồn kho bình quân trong kỳ =
2
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
15

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ kinh doanh hàng hoá dự trữ, tồn kho quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng dự trữ, tồn kho nói lên hệ số đổi mới
hàng dự trữ. Chỉ tiêu này càng tăng tức là hàng hoá chu chuyển càng nhanh, doanh
nghiệp bán được nhiều hàng doanh thu tăng.
Hàng dự trữ, tồn kho b.quân * Số ngày trong kỳ p.tích
- Số ngày chu chuyển =
Doanh thu bán hàng trong kỳ theo giá vốn
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng dự trữ, tồn kho quay được
một vòng. Chỉ tiêu hàng dự trữ, tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với số ngày chu
chuyển hàng dự trữ, tồn kho. Vòng quay hàng dự trữ, tồn kho tăng thì số ngày chu
chuyển hàng dự trữ tồn kho giảm và ngược lại.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu này là so sánh giữa kỳ báo cáo này với
các kỳ báo cáo trước để thấy sự tăng giảm. Sau đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng
bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch. Sau đó là tính toán mức
tiết kiệm hoặc lãng phí vốn hàng hoá dự trữ trong kỳ báo cáo.
∗ Tốc độ chu chuyển VLĐ trong các khoản phải thu
Nợ phải thu là những khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp đang bị các
doanh nghiệp khác hoặc các cá nhân chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp
pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Trong doanh nghiệp thương mại ngày nay, tình trạng các khoản nợ phải thu
thường rất cao chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn lưu động . Tình trạng nợ
phải thu để lâu sẽ gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp làm doanh nghiệp khó khăn
trong các khoản thanh toán đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra bình
thường. Doanh nghiệp cần sát sao trong vấn đề đánh giá các khoản nợ phải thu, các
khách hàng nợ.
Để đánh giá tình trạng nợ phải thu ta có các công thức sau:
Nợ phải thu khách hàng đã thu trong kỳ
- Hệ số(vòng )thu nợ =
Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng.

Trong đó:

+ Nợ phải thu khách hàng đã thu được trong kỳ là tổng số nợ đã thu được
trong niên độ kế toán do bán chịu hàng hoá.
+ Số dư bình quân nợ phải thu được tính toán bằng phương pháp bình
quân gia quyền căn cứ vào các số dư nợ của các tài khoản (phải thu của khách hàng)
trong năm.
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
Chỉ tiêu này cho biết hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng
tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản
phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo
ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu
hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều,
lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi
vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng
- Số ngày thu hồi nợ =
Mức thu nợ khách hàng bình quân ngày
Chỉ tiêu này cho biết số ngày thu hồi nợ càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công
nợ phải thu của doanh nghiệp càng nhanh.
Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để so sánh đánh giá các khoản
phải thu của doanh nghiệp.
Tổng số ngày trong kỳ phân tích
- Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu), chỉ tiêu này càng nhỏ thì

càng tốt.
Doanh thu bán hàng trong kỳ
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Phải thu đầu kỳ + phải thu cuối kỳ
- Các khoản phải thu bình quân =
2
Các chỉ tiêu phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở
đầu và cuối kỳ.
Nếu vòng quay các khoản phải thu cao tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các
khoản nợ. Cũng tương tự chỉ tiêu trên nếu ngược lại doanh nghiệp cần có các biện
pháp đánh giá khách hàng, uy tín của khách hàng để có các biện pháp thu hồi nợ
thích hợp.
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
∗ Tốc độ chu chuyển VLĐ trong các khoản phải trả
Các khoản phải trả của doanh nghiệp thường được các doanh nghiệp tận
dụng triệt để vì có thể không phải mất chi phí như các khoản phải nộp NSNN, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội chưa đến kỳ nộp, các khoản phải trả công nhân viên
chưa đến kỳ trả. Tuy nhiên các khoản này không nhiều. Doanh nghiệp hay nợ vốn
của các đơn vị khác như đối tác làm ăn, nhà cung cấp, vay ngân hàng khoản này
nhiều nhưng phải mất phí.
Tổng số ngày trong kỳ phân tích
- Kỳ trả tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải trả
Doanh thu bán hàng trong kỳ
- Vòng quay khoản phải trả =
Các khoản phải trả bình quân

Trong đó các chỉ tiêu phải trả bình quân là bình quân số học của các khoản
phải trả ở đầu và cuối kỳ.
Số ngày trong kỳ phân tích thường là 1 năm,360 ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với
nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng
không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải trả
kỳ này nhỏ hơn kỳ trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán
chậm hơn. Ngược lại, nếu vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ sẽ tiềm ẩn rủi ro về
khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này cũng có thể giúp
doanh nghiệp giảm chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán
đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm với khách hàng.
1.3.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động
Nhóm chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó thể hiện
mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình
quân sử dụng trong kỳ. Đồng thời phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là tiết kiệm hay không tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí.
Ta có thể tính khả năng sinh lời của vốn lưu động bằng 2 công thức dưới đây:
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
Tổng doanh thu
- Hệ số doanh thu trên VLĐ =
VLĐ bình quân
Lợi nhuận sau thuế
- Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân
1/2V
1
+ V

2
+ + V
n+1
+1/2V
n
- VLĐ bình quân =
n - 1
Trong đó :
+ V
1
V
n
: Vốn lưu động tại các thời điểm được xác định trong kỳ kinh
doanh.
+ n : là số thời điểm kiểm kê
+ Tổng doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng hoá, bán sản phẩm, cung
cấp dịch vụ và thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt được trong kỳ
kinh doanh.
+ Lợi nhuận kinh doanh: lợi nhuận bán hàng, bán sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận khác.
Hệ số doanh thu và hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động càng lớn thể hiện doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh
giá kết quả của quá trình kinh doanh cũng là nhóm chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp và
các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn vận động luân
chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
- Yếu tố về mặt sản xuất: gồm đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản

xuất, các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Yếu tố về mặt cung ứng bao gồm: khoảng cách giữa các doanh nghiệp với
nơi cung ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật
tư hàng hoá mỗi lần giao, đặc điểm mùa vụ của chủng loại hàng hoá, nguyên liệu
các yếu tố này tác động tới chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo
quản…
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
- Yếu tố về mặt tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: là nhân tố tác động mạnh tới quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc tác động trực tiếp
tới luồng tiền vào ra của doanh nghiệp.
- Yếu tố về mặt thanh toán gồm: phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán
theo hợp đồng bán hàng ký kết giữa hai bên, khả năng thanh toán nhanh hay chậm
đều tác động đến vòng quay của vốn lưu động tác động trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Ngoài các đặc điểm và yếu tố trên cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất thời vụ sản xuất, trình độ tổ chức và
quản lý doanh nghiệp, chính sách của Nhà nước, nhu cầu của thị trường, thiên tai,
lạm phát, bệnh dịch Do đó nhu cầu nghiên cứu cơ cấu nội dung vốn lưu động là
rất cần thiết đối với việc sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn lưu động trong mỗi
doanh nghiệp.
Sử dụng các chỉ tiêu tính toán ta có thể đánh giá doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả hay không nhưng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đó là bài toán không dễ. Có rất nhiều nhân tố tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhưng ta có thể phân thành
hai loại sau:
∗ Nhân tố khách quan
∗ Nhân tố chủ quan

1.3.3.1 Các nhân tố khách quan:
Các nhân tố khách quan là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác
động của chúng đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính được.
∗ Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một
số nhân tố sau:
- Lạm phát: Đây là rủi ro có hệ thống nó tác động trực tiếp đến toàn bộ nền
kinh tế khiến cho nền kinh tế bị suy giảm, vật giá leo thang, sức mua giảm. Nếu
doanh nghiệp không có biện pháp kịp thời đối phó thì khó có thể chống đỡ nổi do
hàng hoá không bán được doanh thu giảm chi phí tăng. Doanh nghiệp có thể tham
khảo các doanh nghiệp đã vượt qua lạm phát, sử dụng các biện pháp giảm giá,
khuyến mại, chiết khấu hấp dẫn kích thích nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá
của khách hàng.
- Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng
ảnh hưởng trực tiếp tới mức lưu chuyển hàng hoá. Qua đó, tác động trực tiếp tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để khắc phục những điều này
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
doanh nghiệp nên đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, xây dựng vùng nguyên vật liệu
cho sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến đổi mới các sản phẩm, mẫu mã hàng
hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: do tính chất khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường hàng
ngày hàng giờ doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đối thủ đã
tồn tại và các doanh nghiệp chuẩn bị ra nhập thị trường cùng ngành nghề kinh
doanh về khách hàng, về giá cả, về chủng loại sản phẩm hàng hoá, nguyên vật liệu
Nếu doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho khách hàng đến với
doanh nghiệp ít hơn, hàng hoá tiêu thụ được ít hơn dẫn đến doanh thu của doanh
nghiệp giảm, hiệu quả sử dụng vốn lưu động không hiệu quả. Tình trạng sử dụng
vốn lưu động không hiệu quả kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp khó đứng vững trên

thị trường có thể dẫn đến phá sản. Doanh nghiệp cần phải phân tích nắm bắt đối thủ
của doanh nghiệp từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý.
- Các chính sách của Nhà nước như : chính sách thuế, chính sách xuất nhập
khẩu, chính sách kinh tế Các chính sách này của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước đánh thuế cao sẽ làm
tăng chi phí của doanh nghiệp làm giảm doanh thu đồng nghĩa với việc hiệu quả sử
dụng vốn lưu động giảm.
- Rủi ro: như thiên tai, lụt lội, chiến tranh, hoả hoạn, đây là các rủi ro ngoài
ý muốn của doanh nghiệp doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được .
∗ Xét về mặt chủ quan
Đó là những nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởn không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh những sản phẩm hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường thì
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược
lại, quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thấp khi hàng hoá đó không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp: Việc tổ chức quản lý có ảnh
hưởng trực tiếp đến điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Tổ chức sắp xếp
nhân sự đúng năng lực đúng vị trí sẽ phát huy được trình độ, tài năng, sức sáng tạo
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
trong công việc của nhân viên là cái tài của nhà quản lý. Nó giúp cho công việc diễn
ra nhanh chóng hiệu quả. Ngược lại, nếu không sắp xếp đúng người đúng việc dẫn

đến công việc sẽ bị đình trệ hiệu quả thấp.
Trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ làm cho các khâu, các bộ phận từ khâu sản
xuất đến khâu lưu thông, tiêu thụ được diễn ra nhịp nhàng nhanh chóng cho hiệu
quả kinh tế cao.
- Các chính sách trong doanh nghiệp: như chế độ lương, phúc lợi xã hội, chế
độ đãi ngộ của doanh nghiệp, môi trường làm việc, sự quan tâm của nhà quản lý là
các nhân tố rất có ý nghĩa tạo nên đội ngũ nhân viên tài năng, chung thuỷ với doanh
nghiệp.
- Các chính sách ngoài doanh nghiệp: như chính sách đối với khách hàng,
đối với nhà cung cấp, đối với đối thủ cạnh tranh. Nếu các chính sách này tốt sẽ giúp
doanh nghiệp mở rộng thị phần kinh doanh có thêm khách hàng, luôn được cung
cấp hàng hoá tốt với giá ưu đãi, có thể biến đối thủ cạnh tranh thành đối tác hợp tác
kinh doanh tạo nên cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Chữ tín trong kinh doanh: trong điều kiện cung nhiều hơn cầu như ngày
nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình chữ tín
trong kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới thúc đẩy nhanh được tiêu thụ hàng
hoá, thuận lợi trong việc tham gia các hợp đồng kinh tế, tạo được quan hệ tốt đẹp
với đối tác cũng như khách hàng đồng thời ngày càng khẳng định được thương hiệu
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngoài các nguyên nhân trên đây có thể còn rất nhiều các nguyên nhân khác
làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để
hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt đó doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố tìm ra nguyên nhân nhằm
đưa ra những biện pháp hữu hiệu để việc sử dụng vốn lưu động ngày càng hiệu quả.
1.3.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan:
- Doanh thu trong kỳ: trong sản xuất, kinh doanh việc làm sao để tăng
doanh thu càng nhiều là việc rất có ý nghĩa.
Với lượng vốn lưu động là cố định doanh nghiệp cần có các biện pháp,
chiến lược kinh doanh sao cho doanh thu là cao nhất. Nếu doanh thu càng cao tức là
doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại. Nếu doanh thu thấp tức là

hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kém.
Với trường hợp việc tăng doanh thu đồng nghĩa với việc tăng vốn lưu động
cũng đồng nghĩa với chi phí tăng thì doanh nghiệp phải tính được tốc độ tăng chi
phí cao hơn hay nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả.
- Chi phí kinh doanh: Trong quan hệ với hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì
chi phí có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chí phí tăng
thì hiệu quả giảm và nếu hiệu quả tăng thì chi phí giảm. Để quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra bình thường và liên tục thì doanh nghiệp không thể cắt giảm các
khoản chi phí kinh doanh cần thiết nhưng có thể cắt giảm các khoản chi phí không
cần thiết gây lãng phí. Bằng cách sử dụng tiết kiệm các nguồn lực vật tư, tiền vốn,
máy móc thiết bị, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa mà
vẫn đảm bảo đúng theo pháp luật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn quản lý tốt chi phí kinh doanh cần phải có kế hoạch
sản xuất kinh doanh hợp lý tương ứng với một kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
phù hợp. Việc lập kế hoạch chi phí kinh doanh giúp doanh nghiệp tính toán được
lượng vốn lưu động cần thiết để có thể chủ động trong kinh doanh. Nếu thiếu vốn
doanh nghiệp có thể tìm nguồn huy động vốn sao cho chi phí là nhỏ nhất còn ngược
lại nếu dư vốn doanh nghiệp có thể mở rộng đầu tư, dự trữ thêm hàng hoá. Mặt
khác, lập kế hoạch chi phí kinh doanh còn là mục tiêu cho doanh nghiệp so sánh đối
chiếu những gì đạt được và chưa được từ đó có các biện pháp sử dụng hiệu quả hơn
nguồn vốn lưu động.
- Tiền mặt tồn quỹ: lượng tiền mặt tồn quỹ là bộ phận của vốn lưu động,
luôn là nguồn có tính lỏng cao nhất đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức các
nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp tận dụng thời

cơ trong kinh doanh. Với lượng tiền mặt tồn quỹ như thế nào là đủ luôn được các
doanh nghiệp quan tâm. Nếu lượng tiền tồn quỹ lớn hơn mức trung bình sẽ gây thừa
tiền trong quỹ, lãng phí vốn. Còn nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần
thiết thì không đủ để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với
ngân hàng, không tận dụng được thời cơ trong kinh doanh.
- Mức dự trữ hàng hoá: mức dự trữ hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất dự trữ
hàng hoá, vật tư giúp quá trình sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì mức dự trữ hàng hoá có ý nghĩa chiến
lược trong hoạt động kinh doanh. Hàng hoá được dự trữ để cung cấp liên tục cho thị
trường. Ngoài ra, doanh nghiệp dự trữ nhiều hàng để chờ giá tăng thu được lợi
nhuận cao. Tuy nhiên, nhu cầu thị trường luôn biến đổi phức tạp. Do đó, việc dữ trữ
loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu luôn cần sự nhạy bén của các nhà quản lý.
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế nhỏ hơn mức tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp
sẽ không có hàng để cung cấp cho khách hàng, bỏ qua cơ hội kinh doanh tốt dẫn
đến doanh thu ít làm cho việc sử dụng vốn không được hiệu quả. Ngược lại, nếu
vốn dự trữ thực tế lớn hơn mức cầu nhiều làm cho hàng hóa bị ứ đọng trong kho
gây lãng phí vốn, chi phí bảo quản, chi phí lưu kho tăng mặc dù doanh thu có thể
đạt được như dự tính.
- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: nếu với mỗi vòng quay của vốn
lưu động doanh nghiệp đạt được một mức lợi nhuận nhất định thì khi tốc độ luân
chuyển của VLĐ càng nhanh trong kỳ cũng đồng nghĩa lợi nhuận kinh doanh tăng
tương ứng. Điều đó cho ta thấy quan hệ tỷ lệ thuận giữa lợi nhuận với số vòng quay
của vốn lưu động trong kỳ, khi số vốn lưu động trong kỳ là không đổi.
Như vậy, doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận cần không ngừng đẩy
mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn lưu
động.

SV thực hiện: Vũ Lê Phương
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Phan Thị Hạnh
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP ĐÔNG
DƯƠNG
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần giải pháp Đông Dương:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần giải pháp Đông
Dương:
Công ty cổ phần giải pháp Đông Dương được thành lập theo quyết định kinh
doanh số 0103776027 ngày 09 tháng 11 năm 2001 các thông tin trong suốt thời gian
thành lập đến nay về doanh nghiệp như sau:
Tên công ty : Công ty cổ phần giải pháp Đông Dương
Địa chỉ trụ sở chính : 15 ngõ 29 Khương Hạ, Thanh Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế : 0103776027
Vốn điều lệ : 10.000.000.000NĐ (Mười tỷ đồng Việt Nam)
Ngành nghề kinh doanh : Thương mại sản xuất, nhập khẩu và phân phối các
sản phẩm, nguyên liệu thép không gỉ.
*/ Cơ cấu nhân lực lao động:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2011
Số TT Chuyên ngành Số lượng Trình Độ
1 Kỹ sư vận hành máy móc 18 ĐH
2 Phòng kinh doanh 47 Đại học
3 Phòng kế toán 14 Đại học
4 Các bộ phận văn phòng khác 77 TC
5 Công nhân sản xuất theo dây truyền 340 THCN
6 Bộ phận cấp dưỡng 8 TC
7 Bộ phận vệ sinh nhà xưởng 5 PT
8 Bộ phận vê sinh văn phòng 5 PT
Tổng số cán bộ, công nhân viên 514 ĐH,CĐ,TC

( nguồn : Phòng hành chính – nhân sự)
Ngoài ra còn có công nhân là lao động phổ thông làm hợp đồng ( không thời hạn)
*/ Đặc điểm về sản phẩm:
SV thực hiện: Vũ Lê Phương
25

×