Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLD TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNGTHƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.16 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLD TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG&THƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN MINH
Lớp : TC14.31
MSV : 09A20894N
Giáo viên HD : TS.VŨ QUỐC DŨNG
Hà Nội – 2013
1
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
1: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
VLD: Vốn lưu động
DN: Doanh nghiệp
HQSDV: Hiệu quả sử dụng vốn
DTT: Doanh thu thuần
HTK: Hàng tồn kho
NNH: Nợ ngắn hạn
NPT: Nợ phải trả
HD SX-KD: Hoạt động sản xuất- kinh doanh
2: DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010-2012
Bảng 2.2.1: Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.2.2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.2.3: Tình hình nợ ngắn hạn trong 3 năm gần đây.
Bảng 2.2.4: Tình trạng quản lý và sử dụng VLD


2
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Mở đầu
Phần 1: Tổng quan về VLD và hiệu quả sử dụng VLD tại các doanh nghiệp.
1.1: Một số nội dung cơ bản về VLD trong các doanh nghiệp.
1.1.1: Khái niệm và đặc điểm của VLD
1.1.1.1: Khái niệm về VLD
1.1.1.2: Đặc điểm về VLD
1.1.2: Phân loại VLD trong doanh nghiệp
1.1.2.1: Phân loại theo hình thái biểu hiện
1.1.2.2: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.3: Bảo toàn VLD của doanh nghiệp
1.1.3.1: Khái niệm về bảo toàn VLD
1.1.3.2: Nguyên tắc bảo toàn VLD
1.1.3.3: Sử dụng quỹ bảo toàn VLD
1.2: Hiệu quả sử dụng VLD và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLD trong
các doanh nghiẹp
1.2.1: Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLD
1.2.2: Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLD
1.2.2.1: Vòng quay hàng tồn kho
3
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
1.2.2.2: Kỳ thu tiền trung bình
1.2.2.3: Vòng quay các khoản phải thu
1.2.2.4: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

1.2.2.5: Hệ số đảm nhiệm VLD
1.2.2.6: Sức sinh lời của VLD
1.2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLD trong các doanh nghiệp
1.2.3.1: Những nhân tố ảnh hưởng
1.2.3.1.1: Các nhân tố khách quan
1.2.3.1.2: Các nhân tố chủ quan
1.3: Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLD trong các doanh nghiệp
Phần 2: Thực trang quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tư vấn đầu tư xây
dựng & thương mại Thành Phú trong thời gian 2010-2012
2.1: Một số nét khái quát về công ty tư vấn đầu tư xây dựng & thương mại Thành Phú
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty tư vấn đầu tư xây dựng thương
mại Thành Phú
2.1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1.3. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2: Thực trạng quản lý và sử dụng VLD tại công ty tư vấn đàu tư xây dựng &
thương mại Thành Phú
2.2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty
2.2.2: Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty
2.2.3: Tình hình thanh toán của Công ty
2.2.4: Đánh giá tình trạng quản lý và sử dụng VLD
2.3: Đánh giá hiệu quả sử dụng VLD tại công ty tư vấn đầu tư xây dựng 7 thương mại
Thành Phú
4
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
2.3.1: Những kết quả đạt được
2.3.2: Một số tồn tại cần khắc phục
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tư
vấn đầu tư xây dựng & thương mại Thành Phú

3.1: Kế hoạch SX-KD và sử dụng VLD của công ty tư vấn đầu tư xây dựng & thương
mại Thành Phú
3.2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tư vấn
đầu tư xây dựng& thương mại Thành Phú
3.2.1: Xác định nhu cầu VLD hợp lý trong từng giai đoạn SX-KD
3.2.2: Khai thác nguồn vốn rẻ giảm bớt tiền vay NHTM
3.2.3:Giảm thấp các khoản phải thu
3.2.4: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi
3.2.5: Tăng cường công tác quản lý chi phí
3.2.6: Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt giá trị SX-KD dở dang
3.2.7: Tăng cường công tác quản lý vốn vật tư hàng hóa
3.2.8: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý kinh tế- tài chính doanh nghiệp
3.2.9: Một số giải pháp khác
Kết luận
Tài liệu tham khảo
5
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta bước sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là một thách thức mới đối với nền kinh
tế Việt Nam nói chung và đối với hàng ngàn doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng .
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, đặc biệt là vốn
trong kinh doanh.
Ngày nay, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm
vốn ngân sách cấp , mở rộng quyền tự chủ và quyền giao vốn cho các doanh nghiệp.
Do đó , một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó
phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xuất phát từ nhận thức và sự ham muốn tìm tòi cùng khát vọng giải quyết vấn
đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng& thương mại
Thành Phú, được sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú phòng
Tài chính kế toán công ty , em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài : "MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG & THƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ.
6
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các
doanh nghiệp.
Phần 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tư vấn đầu tư
xây dựng & thương mại Thành Phú trong thời gian 2010-2012
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
tư vấn đầu tư xây dựng & thương mại Thành Phú.
7
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VLD TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của VLD:
1.1.1.1 Khái niệm về VLD:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài tư liệu
lao động thì doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và trong quá trình tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối tượng lao động được biểu hiện dưới
hình thức cụ thể là tài sản lưu động.

Trong doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai bộ phận: Tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất bao gồm: Các vật tư dự trữ của doanh nghiệp
để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thường
xuyên liên tục như nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ…và những sản phẩm dở dang
trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra
một cách liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn , đó là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy :Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên , liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
8
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Vốn bằng ền Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong khâu sản xuất
Mua vật tư
Hàng hoá dự trữ
Sản xuất sp
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
thông và từ lưu thông giá trị của tài sản lưu động được hoàn lại một lần sau một chu
kỳ kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm về VLD:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không
ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các
hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại
trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu động như vậy được
gọi là sự tuần hoàn vốn.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường

xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo ra sự chu chuyển của vốn lưu động.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất tham gia vào tất cả các giai đoạn
của một chu kỳ sản xuất kinh doanh , được khái quát bằng sơ đồ sau:

Sự biến đổi qua các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Sự tuần
hoàn liên tục không ngừng của vốn lưu động tạo thành một vòng tuần hoàn được gọi
là Vòng chu chuyển của vốn lưu động.
9
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn biến
đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2: Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
Các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số truờng hợp mua sắm vật tư, doanh
nghiệp còn phải ứng trước tiền cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
Vốn vật tư hàng hoá :
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như:
hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang
Việc phân chia vốn lưu động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động của
tài sản lưu động và vốn lưu động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất

kinh doanh:
Theo cách phân loại này , vốn lưu động được chia thành 3 loại cụ thể:
10
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm và các khoản vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Giá trị các khoản vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng , vai trò của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp , kế hoạch mua sắm , dự trữ vật tư,
tiền vốn đảm bảo sự cân đối , ăn khớp giữa các khâu của qúa trình sản xuất kinh
doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh , tránh tình trạng vốn lưu
động phân phối không đều , không hợp lý gây ra tình trạng ngừng trệ, gián đoạn
trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3: Bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1: Khái niệm về bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là đảm bảo số vốn lưu động thu
hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh trong
kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc
đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc… phục vụ sản xuất. Những lý do đòi hỏi
doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động, nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất tiến hành bình thường là:
Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
Nền kinh tế lạm phát nên VLD của DN mất dần theo tốc độ trượt giá
Hàng hóa bị ứ đọng, không bán được phải bán hạ giá
Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau 1 thời gian nhất định vốn bị thiếu hụt
VLD bị DN khác chiếm dụng với số lượng lớn trong khi đồng tiền thì ngày

càng mất giá
11
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
1.1.3.2: Nguyên tắc bảo toàn VLD
Định kỳ tiến hành kiểm kê để xác định số VLD hiện có của DN theo giá trị
hiện tại.
Chủ động giải quyết những vật tư hàng hóa tồn đọng lâu ngày, xử lý kịp thời
bù đắp lại phần chênh lệch giá.
Đôn đốc và gải quyết tích cực thu hồi vốn bị các DN khác chiếm dụng và đưa
ngay vốn đó vào sản xuất kinh doanh.
Phải lựa chọn cân nhắc để đầu tư VLD vào khâu nào, vào lúc nào để có lợi và
tiết kiệm nhất.
1.1.3.3: Sử dụng quỹ bảo toàn VLD:
Đẩy mạnh công tác bán ra: làm tốt công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường và
phục vụ tốt nhu cầu ngươi tiêu dùng.
Tăng cường công tác quản lý VLD: rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà VLD đi
qua, xác định đúng đắn mức dự trữ hàng hóa, tìm kiếm kênh cung ứng và phân phối
hợp lý, thuận tiện nhất nhằm giảm thời gian vận chuyển và giảm lượng hàng hóa dự
trữ trong kho.
Tổ chức lao động và bộ máy cơ quan hợp lý, hệ thống kho tang , cấp phát, phát
hiện hàng hóa chậm luân chuyển, tìm biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán nhanh
chóng, giải quyết công tác nợ dây dưa để thu hồi vốn kịp thời. Nếu chiếm dụng vốn
của DN khác mà không tốt thì mất tín nhiệm, mất bạn hàng. Nếu bị người khác chiếm
dụng vốn thì không có vốn KD, thiếu vốn.
1.2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLD VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VLD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1: Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLD:
12

Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Đặc trưng cơ bản của VLD đó là luân chuyển liên tục trong quá trình sản xuất
kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh do vậy
đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường thông qua đánh giá về
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động còn sử dụng trong thanh
toán do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo đảm
bảo vốn lưu động cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình
trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất.
1.2.2: Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLD
1.2.2.1: Vòng quay hàng tồn kho
Đây là hệ số khá quan trọng , hệ số này cao chứng tỏ việc tổ chức quản lý dự
trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm
được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
1.2.2.2: Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền phải thu. Nếu
kỳ thu tiền trung bình dài chứng tỏ tiền bán hàng còn tồn đọng trong lưu thông dễ dẫn
đến tình trạng nợ khó đòi.
1.2.2.3 Vòng quay các khoản phải thu
13
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu , hệ số này cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh , tuy nhiên hệ số này quá cao chứng
tỏ kỳ hạn thanh toán ngắn.

1.2.2.4: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu vòng quay
tăng hiệu quả sử dụng vốn tăng. Nói lên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
1.2.2.5: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này nói lên số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đông doanh thu
thuần, chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu
này thường nhỏ và với cùng một lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác
1.2.2.6: Sức sinh lời của vốn lưu động.
Phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLD càng tốt
Nhìn chung để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì
cần phải kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên tuy nhiên trong thực tế khó có thể xác định
được hết các chỉ tiêu trên trong mỗi doanh nghiệp nên người ta thường dựa vào hai
chỉ tiêu là : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vòng quay vốn lưu động.
1.2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLD trong các DN.
1.2.3.1: Những nhân tố ảnh hưởng:
14
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong môi trường hết
sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này giúp cho DN phát triển tích cực và
thuận lợi hơn, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển . Do vậy, các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành cồn việc của mình sẽ phải nhận biết
phân tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm sau.
1.2.3.1.1: Các nhân tố khách quan
Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền và chịu tác động to

lớn của môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo hướng có lợi cho
doanh nghiệp là rất khó khăn chính vì thế mà khả năng thích nghi với môi trường để
tồn tại và phát triển, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của
môi trường là điều mà mỗi doanh nghiệp cần phải làm. Chúng ta xem xét các nhân tố
ảnh hưởng khách quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là
chính sách vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khóa chính sách lãi suất, hối
đoái… tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản lưu động hết sức
rõ rệt. Ngoài ra còn tác động khác như nhu cầu thị trường về vốn sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp về nguyên vật liệu…Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng ảnh
hưởng tới việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và
các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống còn
đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích xúc
tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời
15
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
xác định mức dự trữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh khi mà nguyên
vật liệu đầu vào khan hiếm
Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì vai trò môi trường kinh
tế còn có tác động lớn hơn nữa. Những hoạt động xuất nhập khẩu phu thuộc rất nhiều
vào các chính sách kinh tế của Chính phủ
Môi trường chính trị xã hội tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng,
ngoài ra nó còn tác động lớn đến các DN có mặt hang xuất khẩu. Các bạn hàng nước
ngoài thường e ngại nếu làm ăn với các DN mà tình hình chính trị xã hội ở đó không
ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển
bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế hơn.

Môi trường pháp lý là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật
của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho các DN
phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với
bất kỳ thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của DN. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định
về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế đều ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
1.2.3.1.2: Các nhân tổ chủ quan:
Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản lý có trình độ, được đào
tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh.
Cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp phải phù hợp với chức năng nhiệm
vụ sẽ giúp phát huy năng lực của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn ở
16
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
khâu thu mua nguyên vật liệu DN cần có nhân viên hiểu thị trường, có nhân viên kỹ
thuật giám định hàng hóa… Trong khâu tiêu thụ cần có những nhân viên có năng lực,
kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh nhất…
Chính sách sử dụng vốn lưu động của DN là một nhân tố quan trọng bậc nhất
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào chính sách sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp như chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín
dụng thương mại…
Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con người là
chủ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định quản lý, là
người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là các quyết định quản lý, là người vận
hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản phẩm.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đưa ra các biện pháp hợp lý thì sự cần thiết là phải
nghiên cứu các nhân tố này trong mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau.
1.3 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLD
TRONG CÁC DN.
Tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm và giảm giá bán, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tăng tích lũy cho doanh nghiệp và tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động.
PHẦN 2:
17
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ
TRONG THỜI GIAN 2010-2012
2.1: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG & THƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ.
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty tư vấn đầu tư xây
dựng & thương mại Thanh Phú:
Công ty được chính thức thành lập ngày 09/03/2005 (ngày được cấp giấy phép
kinh doanh).
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG &
THƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ.
Tên giao dịch: THANH PHU CONSTRUCTION INVESTING,
CONSULTING & TRADING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: TCT.,JSC
Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng & thương mại Thành Phú là Công ty tư
nhân và hạch toán độc lập
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở làm việc riêng, có tài khoản tiền

đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam- Chi
nhánh Hai Bà Trưng- Hà Nội, có con dấu riêng để thực hiện giao dịch và hạch toán độc
lập.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 277 Nguyễn Ngọc Nại – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
2.1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
18
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
Ban lãnh đạo gồm
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty để ký kết các hợp đồng
kinh tế, hợp tác liên doanh, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất
của Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo công việc kinh doanh của Công ty, được
sử dụng quyền của Giám đốc để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân
công hoặc được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về các
quyết định của mình; được quyền quyết định các hoạt động thường xuyên thuộc
phạm vi được phân công.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, việc tuyển dụng lao động, thực hiện
chế độ lao động công tác khen thưởng và tổ chức phục vụ cho cán bộ công nhân
viên,
Phòng kinh doanh vật tư thiết bị: : Quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
nhập, xuất của Công ty. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số lượng vật tư thiết bị phục vụ
nhu cầu công việc của từng đơn vị theo đúng quy định.
Có trách nhiệm báo cáo, lên kế hoạch về việc sử dụng, mua nguyên vật liệu –
công cụ dụng cụ và đảm bảo về chất lượng giá cả. Thực hiện chức năng kinh doanh
giới thiệu các sản phẩm máy móc.
Phòng tài chính – kế toán: Điều hành quản lý mọi hoạt động tài chính của
Công ty. Đồng thời thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện các hợp đồng

tài chính, thanh toán, quyết toán đúng quy định.
19
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Đảm bảo tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển và
xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống của Công ty.
Thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước và
Công ty.
4 đội công trình: Thực hiện thi công các công trình mà Công ty đảm nhiệm.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP TVĐT XD&TM Thành Phú
2.1.3: Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của công ty :
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, cầu đường, công trình
cấp thoát nước.
Mua bán vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng,
thiết bị văn phòng.
Trang trí nội ngoại thất công trình
Tư vấn đầu tư (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
20
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Ban giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh vật tư
thiết bị
Phòng tổ chức
hành chính
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội

2.1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Có thể nói trong những năm gần đây Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong
kinh doanh, chủ đầu tư các công trình nợ đọng nhiều gây khó khăn về vốn, thiết bị.
Nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết của tập thể cán bộ Công ty. Trong 3 năm
gần đây Công ty đã đạt được kết quả khả quan trong sản xuất kinh doanh sau đây
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010-2012
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2012
Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
Lượng Tỷ
trọng(%)
Lượng Tỷ
trọng(%)
1.Doanh thu thuần
15.000 20.000 29.600 5000 133,3 9600 148
2.Chi phí HĐKD
4.380 4.554 8.908 174 104 4354 195,6
3. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
160 2.346 2.412 2186 1.466,3 66 102,8
4. Nộp ngân sách
280 360 1.087 80 128,6 726,5 301,8
5. Số người lao động
112 125 142 13 111,6 17 113,6
6. Thu nhập bình

quân (1000đ/tháng)
4.464 4.800 5.986 336 107,5 1186 124,7
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Qua bảng phân tích trên cho thấy các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty qua các năm có xu hướng tăng. Sự tăng lên này là do
công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả, cụ thể là
doanh thu năm 20011 so với năm 2010 tăng lên 5.000 triệu đồng (133,3%) bên cạnh
đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 2.186 triệu đồng
(1446,3%), điều này chứng tỏ năm 2011 Công ty làm ăn rất hiệu quả, đã có những
biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận. Điều
này được thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động
21
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
giữa năm 2011 so với năm 2010. Số người lao động năm 2011 tăng 111,6% so với
năm 2010, doanh thu thuần năm 2011 chỉ tăng 133,3% so với năm 2010. Tốc độ tăng
của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của số người lao động chứng tỏ năng suất lao động
ngày càng tăng lên. Kết quả trên là do Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt
chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân làm việc, giảm chi phí sản xuất kinh doanh làm cho
lợi nhuận tăng cụ thể như doanh thu năm 2011 tăng 133,3% so với năm 2010 trong
khi lợi nhuận tăng lên 1446,3% so với năm 2010. Năm 2012 Công ty có những biện
pháp tích cực, tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm
2012 so với năm 2011 tăng 148% trong khi số người lao động chỉ tăng 113,6%, tuy
mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã sử dụng lao động hợp
lý, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi
nhuận năm 2012 tăng 102,8% so với năm 2010 tuy tỷ lệ này thấp hơn năm 2011 so
với năm 2010 nhưng đây cũng là một kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, toàn thể
ban Giám đốc cũng như toàn thể CBCNV cuả Công ty cần có cố gắng, nỗ lực hơn
nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLD TẠI CÔNG TY TƯ

VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỤNG & THƯƠNG MẠI THÀNH PHÚ.
2.2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Muốn đánh giá được tình hình sử dụng vốn của Công ty thì việc xem xét tổ
chức, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh là một trong những điều rất quan
trọng vì từ đó ta có thể đưa ra kết luận về cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã hợp lý hay
chưa. Để nắm được điều này chúng ta phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn của Công
ty trong 3 năm gần đây
22
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Bảng 2.2.1: Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm
2011/2010
Năm
2012/2011
Lượng
Tỷ
trọng Lượng
Tỷ
trọng
Lượn
g
Tỷ
trọng
Lượn
g
Tỷ

trọng Lượng
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN 1.760 18,4 5.116 43,7 7.100 42,2 3.356 190,7 1.984 38,8
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN 7.800 81,6 6600 56,3 9720 57,8 -1.200 -15,4 3.120 47,3
TỔNG TÀI SẢN 9.560 100 11.716 100 16.820 100
A. VỐN CHỦ SỞ
HỮU 3.440 36 3.927 33,5 7.507 44,6

487 14,1 3.580 91,2
B. NỢ PHẢI TRẢ 6.120 64 7.789 66,5 9.313 55,4
1
.669 27,3 1.524 19,6
TỔNG NGUỒN
VỐN 9.560 100 11.716 100 16.820 100
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Qua bảng 2.2.1 trên ta thấy trong 3 năm gần đây tổng tài sản và tổng nguồn
vốn của công ty tăng lên rõ rệt. Diều đó chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, việc
huy động và sử dụng vốn khả quan.
Tình hình biến động tài sản của Công ty qua ba năm 2010- 2012
Quy mô tài sản của Công ty tăng nhanh từ 11.716 triệu đồng năm 2011 lên
23
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
16.820 triệu đồng năm 2012 (tăng gấp 1,44 lần) trong khi tổng tài sản năm 2010 là
9.560 triệu đồng. Chứng tỏ khả năng huy động vốn của Công ty là rất tốt. Công ty
cần phát huy ưu điểm này.
Trong kết cấu tổng tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm trên 40% và bắt đầu

ổn định từ năm 20011, riêng năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 18,4%, tỷ
trọng này là rất thấp, Công ty nên tham khảo tỷ trọng tài sản ngắn hạn của một số
Công ty khác cùng ngành, để xác định mức độ hợp lý về cơ cấu tài sản cho Công ty.
Tài sản ngắn hạn tăng có thể là do các khoản phải thu và hàng tồn kho
Về cơ cấu tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn và
giảm dần qua các năm, cụ thể là năm 2010 chiếm 81,6%, năm 2011 chiếm 56,3% và
năm 2012 là 57,8% so với tổng tài sản. Hiện nay tài sản dài hạn của Công ty bao
gồm: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng, …
Tuy nhiên khi phân tích tổng nguồn vốn công ty thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chủ yếu dựa vào vốn nợ phải trả là rất cao chiếm hơn 60% điều đó
cho thấy công ty đang ở tình trạng mắc nợ nhiều, mức độ rủi ro trong sản xuất kinh
doanh là rất lớn đe doạ sự an toàn của công ty. Hơn nữa việc chi trả lãi suất rất nhiều
làm giảm doanh lợi và dẫn tới quyền tự chủ về tài chính của công ty bị hạn chế. Vì
vậy công ty phải tìm mọi giải pháp để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Để xác
định chính xác điều đó ta thông qua hệ số nợ như sau:
Công thức:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu = 100% - % hệ số nợ
Như vậy ta có:
24
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vốn CSH 36 33,5 44,6
Nợ phải trả 64 66,5 55,4
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học KD-CN Hà Nội
Qua bảng tính trên, hệ số nợ của Công ty ngày càng tăng, điều đó cho thấy
mức độ an toàn đối với vốn vay còn hạn chế.
2.2.2:Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty tư vân đầu tư

xây dựng & thương mại Thanh Phú
Bảng 2.2.2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm
2011/2010
Năm
2012/2011
Lượng
Tỷ
trọng Lượng
Tỷ
trọng
Lượn
g
Tỷ
trọng
Lượn
g
Tỷ
trọng Lượng
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN 1.760 100 5.116 100 7.100 100 3.356 190,7 1.984 38,8
1. Tiền và các
khoản tương đương
tiền 360 20,5 916 17,9 500 7,0
556 154,4 (-416) (-45,4

2. Phải thu ngắn hạn 1.000 56,2 3.600 70,4 6000 84,5
2600 260,0 2400 66,7
3. Hàng tồn kho 300 17,1 500 9,8 500 7,0
200 66,7 0
4. Tài sản khác
100
0.7
100 1,9 100 1,5 0 0
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
Qua bảng số liệu trên : Cơ cấu lưu động của Công ty trong 3 năm, tổng số vốn
lưu động và tỷ trọng các yếu tố cấu thành lên vốn lưu động có sự thay đổi rõ rệt, cụ
thể như sau:
Vốn bằng tiền: Xu hướng biến động của vốn bằng tiền trong 3 năm có sự thay
đổi đáng kể. Năm 2011 vốn bằng tiền là: 916 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,98% trong
tổng vốn lưu động tăng 54,4% so với số vốn bằng tiền năm 2010. Đến năm 2012 thì
25
Nguyễn Văn Minh MSV: 09A20894N

×