Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Tân Kỷ Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.21 KB, 84 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
Lê Thị Thơ MSV:12404637
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
o0o
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
cổ phần Đầu tư và Thương mại Tân Kỷ Nguyên
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đinh Phúc Tiếu
Sinh viên thực tập : Lê Thị Thơ
Lớp : KT74
Mã sinh viên : 12404637
Hà Nội 03/2015
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: 1
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 1
1.1.2 Đăc điểm, yêu cầu quản lý với quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp: 1
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
3
1.2 Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp: 4
1.2.1 Phương thức bán hàng: 4
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng: 5


1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: 9
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán : 11
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 14
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng: 16
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN KỶ
NGUYÊN 19
2.1 Tổng quan về Công ty CP Đầu Tư Và Thương Mại Tân Kỷ Nguyên.19
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: 19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty 19
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 20
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 21
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 22
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 22
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty 22
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty CP Đầu Tư Và Thương Mại Tân Kỷ Nguyên 23
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng 23
2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 25
2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán: 26
Lê Thị Thơ MSV:12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng: 27
2.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 28
2.3.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng: 29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾ QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI TÂN KỶ NGUYÊN 32
3.1 Nhận xét chung về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty: 32

3.1.1 Ưu điểm: 32
3.1.2 Một số tồn tại: 33
3.2 Một số góp ý nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty CP Đầu Tư Và Thương Mại Tân Kỹ Nguyên 34
Lê Thị Thơ MSV:12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
- Bán hàng: là quá trình doanh ngiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng, tức là chuyển từ sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Bản chất của bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người mua
và người bán trên thị trường hoạt động.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết thức quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra và
có nguồn tích lũy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của
lưu chuyển hàng hóa. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu báng hàng thuần
trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán,
CPBH, CPQLDN trong một kỳ nhất định. Việc xác định kết quả bán hàng được
tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối háng, cuối quý hay cuối năm,
tùy vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Đăc điểm, yêu cầu quản lý với quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp:
Khâu tiêu thụ hàng hóa luôn là một mắt xích quan trọng, có tính quyết

định đến cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan tiếp đến kết quả
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
kinh doanh, lợi ích của doanh nghệp. Thông qua tiêu thụ hàng hóa mới được
thừa nhận, doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp chi phí bỏ ra và thu được lợi
nhuận. Qúa trình tiêu thụ tại các DNTM là quá trình vận động của vốn kinh
doanh, từ vốn hàng hóa sang vốn băng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thương mại. Chính vì vậy khi thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ tức là thúc đẩy
nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn, sử dung vốn có hiệu quả.
Thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây chính là điều kiện để tăng thu nhập cho
doanh nghiệp, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên
Như vậy ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của viêc cung cấp hàng được
yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch SXKD, tăng uy tín và lợi
nhuận cho doanh nghiêp mình. Vì lẽ đó thực hiện tốt viêc tiêu thụ hàng hóa có ý
nghĩa rất quan trong đối với các doanh nghiệp nói chung và DNTM nói riêng .
Muốn làm được điều đó, đòi hỏi công tắc quản lý bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần phải đảm bảo được yêu cầu sau:
- Quản lý số hiện có và sự vận động của từng loại sản phẩm hàng hóa theo
các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng và chủng loại, giá trị của chúng
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu sản phẩm,
nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường. Áp dụng theo dõi chặt chẽ
các phương thức thanh toán phù hợp với từng khách hàng, có những chính sách
bán hàng và sau bán hàng, chính sách hậu đãi thích hợp đối với từng giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp
- Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản, CPBH, CPQLDN thực hiện tiết
kiêm và hiệu quả giúp giảm chi phí, góp phần tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp
- Chú ý tìm các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ tránh tình trạng nợ
xấu, nợ quá hạn, thúc đẩy quá trình quay vồng vốn cho doanh nghiệp

SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Thỏa mãn các yêu cầu đó, giúp cho hiệu quả sử dụng vốn tăng, tăng lợi
nhuận doanh nghiệp có được chỗ đứng trong thị trường, nâng cao đời sống cho
cán bộ nhân viên, đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, góp
phần phát triển nền kinh tế
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là quá trình cuối cùng và cũng là quá trình quan trọng nhất,
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là cơ sở để hình
thành
Chính vì lẽ đó công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng có vai
trò quan trọng. Nó cung cấp những thông tin về tình hình bán hàng và giá vốn
hàng bán, chi phí và lợi nhuận, đánh giá được những thiếu sót và hạn chế trong
công tác quản lý, rút ra được những kinh nghiệm và từng bước hạn chế những
thiếu sót đó. Theo đó ban lãnh đạo doanh nghiệp có được những thông tin cần
doanh của doanh nghiệp
Từ những số liệu được kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
kiểm soát được nền kinh tế vĩ mô, đồng thời kiểm tra được việc chấp hành nghĩa
vụ dối với nhà nước của doanh nghiệp. Ngoài ra nhờ các thông tin đó bạn hàng
biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư, cho vay
vốn hay hợp tác với doanh nghiệp
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý hang hóa bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, kế toán bán hàng cần thực hiên tốt nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637

Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, giảm trừ
doanh thu. Tính toán đúng đắn giá trị giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN và các
khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo
dõi đôn đốc các khoản phai thu khách hàng
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo
điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Kiểm tra kế hoạch thực hiện tiến độ bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ
luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền hàng, kỷ luật nộp ngân sách nhà nước
Như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan
trọng, cần được chú ý, kiểm tra, đôn đốc. Để phát huy vai trò và thực hiện tốt
nhiệm vụ đã nêu đòi hỏi phải tổ chưc công tác kê toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng một cách khoa học, hợp lý, đồng thời phải đào tạo đội ngũ kế toán
có tay nghề, liên tục nâng cao trình độ hiểu bết và có đạo đức nghề nghiệp.
1.2 Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp:
1.2.1 Phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: theo phương thức này khách hàng ủy
quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc trong
trường hợp giao nhận tay ba tại các bến cảng, ga tàu người được ủy quyền
phải có đầy đủ thủ tục giấy tờ như CMTND, giấy giới thiệu và các thủ tục cần
thiết khác . Khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và những được ủy
quyền ký tên vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho thì lúc này hàng đươc xác định
là đã bán, kế toán doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng. Như vậy là quá
trình chuyển giao hàng hóa và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau,
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán

tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu ban hàng. Theo phương thưc
này có các trường hợp bán hàng sau: bán buôn trực tiếp, bán lẻ, bán theo phương
thức trả góp, trường hợp đổi hàng
- Phương thức gửi bán: là phương thức mà định kỳ doanh nghiệp gửi
hàng cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận của hợp đồng mua bán giữa hai
bên và giao hàng tại địa đểm đã giao ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi
bán hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng
trả tiền hoặc chấp nghiệp nghi nhận doanh thu bán hàng. Theo phương thức
nay có các trường hợp bán hàng sau: Bán buôn theo hình thức gửi hàng, bán
hàng đại lý ký gửi
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
- Doanh thu: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Tùy theo từng loại hình SXKD mà doanh thu có thể bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia ngoài
ra còn có các khoản thu nhập khác
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu
sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
- Doanh thu bán hàng :Đối với sản phẩm HH thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương phap khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
GTGT.Đối với sản phẩm, HH không thuộc diện chịu thuế GTGT hoăc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng gía thanh toán

Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
+ Đối với sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGTtheo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa thuế GTGT
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế
XNK thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế TTĐB và thuế XNK)
1.2.2.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu:
a) Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh nghệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rui ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa trong từng trường hợp cụ thể. Phần lớn
thời điểm chuyển giao trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hợp pháp hay quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
b) Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo quy định chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác thì doanh
thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soat hàng hóa
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa ,dịch vụ
+ Các chứng từ thanh toán:phiếu thu, giấy báo ngân hàng
+ Biên bản thừa thiếu và chứng từ chi phí có liên quan
1.2.2.4 Tài khoản kế toán sử dụng :
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động SXKD từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK511 cuối kỳ không có số dư và có các tiểu khoản sau:
+ TK511(1): Doanh thu bán hàng hóa
+ TK511(2): Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK511(7): Doanh thu bất động sản đầu tư
+ TK511(8): Doanh thu khác
- Kết cấu TK511 như sau:
Bên Nợ phản ánh:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại.
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có phản ánh: Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ
1.2.2.5 Phương pháp kế toán:(phụ lục 1a,1b)
Doanh thu bán hàng bằng tiền:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK511 – Gía bán chưa thuế

CóTK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511- Tổng giá thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng thu ngoại tệ thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ phải quy đổi ra đồng Viêt Nam theo tỷ giá thực tế hoăc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 007 “ngoại tệ các loại” - theo nguyên tệ
- Trường hợp doanh nghiệp gửi hàng cho đại lý bán khi đại lý thanh toán
tiền hàng đã bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK111,112 - Số tiền thu thực tế
Nợ TK 641 - Hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 133 - Thuế GTGT hoa hồng trả cho đại lý
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tếp
Nợ TK 111,112 - Số tiền thu thực tế
Nợ TK 641 - Hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511-Tổng giá thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã
ký kết chờ chấp nhận thanh toán.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 131: Gía thanh toán
Có TK511: Doanh thu

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 131 : Gía thanh toán
Có TK511: Doanh thu
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
1.2.3.1 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu TM,giảm giá hàng bán,doanh thu hàng bán bị trả lại ,thuế
GTG phải nộp theo phương pháp trực tiếp ,thuế TTĐB và thuế XNK các khoản
giảm trừ doanh thu là căn cứ để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu thuần =
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
+ Biên bản xác nhận hàng bị trả lại
+ Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
+ Phiếu chi,giấy báo Nợ
1.2.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 5212-Hàng bán bị trả lại:Tài khoản này phản ánh những sản phẩm
mà doanh doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều khoản như kém phẩm chất, sai quy cách không đúng chủng
loại (phụ lục 02)
- TK 5213-Giảm giá hàng bán: Dùng để thoe dõi tất cả các khoản giảm
giá, bớt giá, hồi khấu trên giá bán cho khách hàng.(phụ lục 3)

- TK 5211 –Chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu TM mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua đã mua hàng, dịch vụ
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu TM ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.(phụ lục 4)
1.2.3.4. Phương pháp kế toán :
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại :
Nợ TK156,157 :Hàng hóa , hàng gửi bán
Có TK632: giá vốn hàng bán
- Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 111,112,131:Tổng giá thanh toán
- Kết chuyển giảm doanh thu:
Nợ TK 511:Doanh thu bán hàng
Có TK 5212 : Hàng bán bị trả lại
+ Khoản giảm giá cho khách hàng :
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Nợ TK 5213 :giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 :Thuế GTGT đầu ra phải nộp
CóTK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
+ Kết chuyển giảm doanh thu:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 5213 :Giảm giá hàng bán
+ Phát sinh chết khấu thương mại:
Nợ TK 5211 : Chiết khấu TM
Nợ TK 3331:Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 111,112,131: Tổng giá thamh toán
+ Kết chuyển ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng

Có TK 5211:Chiết khấu TM
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán :
1.2.4.1Khái niệm giá vốn hàng bán :
Gía vốn hàng bán là trị giá của hàng đã tiêu thụ bao gồm giá tị mua vào
của hàng hóa bán ra công với chi phí thu mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ
1.2.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
+ phiếu nhập kho
+ phiếu xuất kho
1.2.4.3 Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
* Phương pháp xác định trị giá mua hàng xuất kho:
- Phương pháp thực tế đích danh :
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Theo phương pháp này ,trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho căn cứ vào
Đơn giá thực tế nhập từng lô ,từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho được xác
định như sau:
Trị giá thực tế số lượng HH Đơn giá bình
HH xuất kho = xuất kho x quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế trị giá vốnthực tế
của HH còn lại sau + HH nhập tiếp sau
Đơn giá bình lần xuất trước lần nhập trước
quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng HHcòn lại Số lượng HH
sau lần xuất trước + nhập sau lần
xuất trước
trị giá thực tế hàng trị giá thực tế hàng nhập

Đơn giá bình tồn đầu kỳ + trong kỳ
Quân gia quyền =
Cả kỳ dự trữ số lượng hàng tồn số lượng hàng nhập
Đầu kỳ + trong kỳ
Bình quân gia trị giá vốn thực tế tồn đầu kỳ
Quyền cuối kỳ =
(đầu kỳ) số lương HH tồn cuối kỳ
- Phương pháp nhập trước –xuất trước (FIFO):theo phương pháp
nàyvới gỉa định HH nào nhập kho trước sẽ xuất trước và giá trị HH thực tế được
xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước
nhân với số hàng hóa xuất kho tương ứng.
- Phương pháp nhập sau-xuất trước:
Theo phương pháp này giả định hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước
và đơn giá là đơn giá của những lần nhập sau cùng
* Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán
Chi phí thu mua cho hàng xuất bán được xác định như sau:
Chi phí thu mua
phân bổ cho
Chi phí thu mua
của hàng tồn đầu
+ Chi phí thu mua
phát sinh trong kì
Trị giá mua
của hàng
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
hàng xuất bán kì xuất bán
= X
Trị giá thu mua
của hàng tồn

đầu kì
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong

1.2.4.4 Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK632-Gía vốn hàng bán:dùng để phản ánh giá vốn của hàng xuất bán.
1.2.4.5 Phương pháp kế toán
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên. (phụ lục 05a)
- Hàng mua bán ngay không qua kho
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 111,112:Tổng giá thanh toán
- Hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Tổng giá thanh toán
- Hàng đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 :Hàng hóa
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK911 : Xác định kết quả bán hàng
Có TK632 :Giá vốn hàng bán
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (phụ lục 05b)
- Kết chuyển hàng đã bán trong kỳ
Nợ TK632 :Giá vốn hàng bán
Có TK 611:
- Kết chuyển hàng tồn kho và gửi bán còn lại cuối kỳ
Nợ TK 632 :Giá vốn hàng bán
Có TK 156,157 :Hàng hóa,hàng gửi bán

- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : Xác định kết quả bán hàng
CóTK 632: Gía vốn hàng bán
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng:
a. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chủ yếu sau:
chi phí nhân viên bán hàng , chi phí điện thoại, chi phí vật liệu bao bì,chi phí
dung cụ đồ dùng,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí bảo hành dụng cụ sản phẩm,chi
phí mua ngoài
 Tài khoản sử dụng:
- TK 6421:”Chi phí bán hàng” phản ánh CPBH phát sinh trong kỳ và kết
Chuyển CPBH .
- Kết cấu tài khoản 6421:
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Bên Nợ phản ánh: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có phản ánh:
+ Các khoản ghi giảm CPBH
+ Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- TK 6421 không có số dư cuối kỳ.
- TK 6421 “chi phí bán hàng”
b)Phương pháp kế toán:( phụ lục 06)
- Chi phí tiền điện thoại phục vụ cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6421 : Chi phí bán hàng
Có TK 1111: ( tiền mặt)
- Chi phí dự phòng bán sản phẩm, hàng hóa:
Nợ TK 6421 : Chi phí bán hàng
Có TK 352:Dự phòng phải trả

-Kết chuyển CPBH cuối kỳ: Nợ TK 911 : xác định kết quả bán hàng
CóTK6421: chi phí bán hàng
1.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a) Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
CPQLDN là toàn bộ chi phí quản lý liên quan đến hoạt động SXKD, quản
lý Hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp bao
gồm: chi phí nhân viên QLDN, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dùng cho văn
phòng phục vụ hoạt động QLDN, chi phí dự phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài
b) Chứng từ kế toán sử dụng :
- Phiếu chi ,ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho ,các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
c) Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 6422 –Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết cấu của TK6422 như sau:
Bên Nợ phản ánh:
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi ,dự phòng phải trả(chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có phản ánh:
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Kết chuyển CPQLDN vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
 Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán(phụ lục 07)
- Chi phí nhân viên QLDN: Nợ TK 6422 : Chi phí bán hàng
Có TK334,338: phải trả người lao động
- Chi phí vật liệu, CCDC : Nợ TK 6422 : Chi phí QLDN

Có TK152,153: NVL,CCDC
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 6422:Chi phí QLDN
Có TK214: Hao mòn TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí: Nợ TK 6422 : Chi phí QLDN
Có TK333: Thuế và các khoản nộp
Nhà nước
- Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911 : Xác định kết quả bán hàng
Có TK6422 : Chi phí QLDN
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng:
 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
- Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt đọng sản xuất kinh
doanh sau một thời kỳ nhất định.
Kết quả
bán
hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
 Tài khoản kế toán sử dụng:
-TK911:xác định kết quả kinh doanh

Kết cấu của TK 911 như sau:
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Bên Nợ phản ánh :
- Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa,BĐS đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí tài chính,chi phí thuế TNDN
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
- Chi phí khác.
- Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên có phản ánh :
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần hoạt động tài chín trong kỳ
- Thu nhập kinh doanh khác trong kỳ
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
 Tk 911 không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp kế toán:(phụ lục 08)
+Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511:doanh thu bán hàng
Có TK 5211,5212,5213:CKTM,giảm giá hàng bán,hàng
bán bị trả lại
+ kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng
+ Kết chuyển CPBH,CPQLDN
Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng
Có TK 6421,6422 : CPBH,CPQLDN
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911:Xác định kết quả bán hàng
Có TK 632: Gía vốn hàng bán
+ Kết quả bán hàng =DT thuần –giá vốn hàng bán –CPBH +CPQLDN

SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Nếu < 0 :Lỗ -kết chuyển lãi: Nợ TK 4212:
Có TK 911:Xác định kết quả bh
Nếu >0 :Lãi –kết chuyển lỗ: Nợ TK 911:Xác định kết quả bán hàng
Có TK 4212: lợi nhuận chưa phân phối

SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN
KỶ NGUYÊN
2.1 Tổng quan về Công ty CP Đầu Tư Và Thương Mại Tân Kỷ Nguyên
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
- Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Tân Kỷ
Nguyên
Mã Số Thuế: 0101951749
Địa Chỉ: D34-TT18, Khu Đô Thị Văn Quán Hà Đông, Hà Nội.
Điện Thoại: 043 354 3228
- Ngành nghề kinh doanh chính: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương
Mại Tân Kỷ Nguyên, Công ty chuyên cung cấp phụ kiên Tủ Bếp, Tủ Quần áo,
Cửa…mang thương hiệu GRASS & NEWERA
- Công Ty được thành lập năm 2006, nhân viên những ngày đầu thành
lập công công ty chỉ 5 người, nhưng đến nay công ty đã 10 nhân viên, quy mô
họat động của công ty ngày càng được mở rộng, công ty đã thành lập được chi
nhánh tại Miền Nam, các sản phẩm mang thương hiệu GRASS & NEWERA đã
có khắp miền Bắc Trung Nam, trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhưng công ty
vẫn luôn đứng vững trên thị trường và tình hình kinh doanh vẫn luôn báo lãi.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty
Trong quá trình kinh doanh, công ty luôn bám sát nhu cầu thị trường để từ

đó tạo ra nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng sao cho hiệu quả. Công ty
thiết lập các mối quan hệ mật thiết với khách hàng, luôn giữ uy tín với bán hàng,
thỏa thuận được các phương thức thanh toán phù hợp hai bên cùng có lợi. Công
ty có hai chi nhánh tại Miền Nam, ngoài ra có một cửa hàng chuyên giới thiệu
sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty bố trí một trung tâm kỹ
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
thuật. Đồng thời công ty cũng bố trí một trung tâm tư vấn khách hàng cho đặc
điểm từng loại sản phẩm, đồng thời tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm
phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính. Việc mua hàng tại công ty
cũng thuận lợi hơn nhờ đội ngũ nhân viên giao hàng chuyên nghiệp. Bộ phận
kho đảm bảo hàng hóa được bảo quản tốt nhất.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (phụ lục 08)
2.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
∗ Giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời tổ chức xử lý
thông tin giúp công ty xây dựng kế hoạch hàng năm.
∗ Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hóa, có nhiệm vụ tổ chức kinh
doanh các mặt hàng của công ty, hướng dẫn huấn luyện nhân viên bán hang.
- Bán hàng : trực tiếp thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng tới
khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng của công ty. Giơí thiệu mẫu mà
sản phẩm mới đến tay khách hàng.
- Kỹ thuật: Tư vấn đâò tạo các kỹ thuật viên, thợ lành nghề đồng thời
thực hiện lắp đặt , kiểm tra, sửa chữa.
∗ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ quản lý công ty về mặt tài chính
thực hiện và giám sát các quy định của pháp luật về mặt tài chính, kế toán, thống kê
doanh nghiệp,Tổ chức và lưu trữ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, các vấn đề

lien quan đến công tác kế toán của công ty théo đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết, tiến hành hạch
toán tổng hợp, lập báo biểu kế toán, thống kê tổng hợp theo quy định của nhà
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
nước và công ty.
+ Kiểm tra, tổng hợp báo cáo của chi nhánh, đơn vị thành viên, bảo đảm
tính chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh.
+ Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân
đói tài khoản, báo cáo cân đối tiền theo đúng quy định.
-Kế toán kho: Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng,hóa đơn bán
hàng
+ Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn
+ Kiểm soát nhập xuất tồn kho
+ Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng nhập xuất kho
+ Tham gia công tác kiểm kê định kỳ, hoặc đột xuất nếu có chênh lệch
giữa thực tế và sổ sách.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(Bảng 1 – xem phụ lục 09 ):
Nhận xét:
Dựa vào bảng báo cáo tình hình kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là 4.135.124.559đ so với năm 2012 tăng
2.152.421.945đ tương đương tăng 52,05%. Giá vốn hàng bán cũng tăng
1.355.119.209đ với tỷ lệ tăng 46,56% thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu vì vậy có
thể thấy rằng doanh nghiệp đã quản lý chi phí phát sinh một cách hợp lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013là 1.103.995.228đ so với năm
trước tăng lên 662.152.503đ với tỷ lệ 59,97% đây là một tỷ lệ khá cao cho thấy
doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, xem xét quá trình tập hợp chi phí tìm ra nguyên
nhân để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp làm giảm chi phí đồng thời

làm tăng lợi nhuận của công ty.
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637
Trường ĐH Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 là 4.286.548đ năm 2013 đã
tăng lên 105.362.927đ ứng với 101.076.379đ (tương đương với tỷ lệ 95,93%).
Việc tăng lợi nhuận sau thuế trong kỳ chủ yếu là do giảm được giá vốn hàng bán
và tăng nguồn thu nhập khác. Công ty đã có những biện pháp gia tăng sản xuất
mở rộng thị trường tiêu thụ, đó là yếu tố tích cực và cần được động viên phát
huy trong các thời kỳ tiếp theo.
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công
ty đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán Công ty : (xem phụ lục 10)
Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm có 3 người:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước ban quản lý công ty và
cơ quan Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ
theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức, phân công kiểm tra các
công việc của nhân viên kế toán.
- Kế toán tổng hợp: theo dõi công nợ phải thu , phải trả,theo dõi quỹ tiền
mặt,tiền gửi ngân hang, tính lương, quản lý tình hình biến động TSCĐ và tổng
tổng hợp số liệu lên sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo quy định.
- Kế toán kho: chịu trách nhiệm nhập xuất tồn hàng hóa, báo cáo với
giám đốc công ty để kịp thời nhập hàng hóa,kiểm tra hàng hóa mỗi lần nhập về.
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12
hàng năm.
SV: Lê Thị Thơ MSV: 12404637

×