Nhận xét đánh giá chung kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt
Nam
Trong nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế
thị trường những biến động càng trở lên mạnh mẽ. Những biến động của thị trường
chung ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó
bên cạnh những thuận lợi công ty cũng phải đương đầu với không ít khó khăn.
Công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty kinh doanh cùng ngành hàng…
Mặc dù vậy với tiềm năng xẵn có, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cộng
với sự năng động của cán bộ nhân viên, công ty đã đạt được một số thành tựu lớn
trong kinh doanh. Kết quả đó được thể hiện rõ qua số liệu phản ánh tình hình kinh
doanh của công ty trong những năm qua, doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, mức thu nhập của cán bộ nhân viên
trong công ty ngày càng tăng. Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu
thụ phù hợp với từng khách hàng từng thị trường, công ty đã lập và thực hiện tốt kế
hoạch bán hàng đối với từng kỳ, từng nhóm hàng. Bên cạnh đó công ty đã xây
dựng được một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao đặc biệt là trình độ sử dụng vi tính thành thạo nên đảm đảm bảo cho
công ty có sự phục vụ tốt nhất đối với khách hàng và là nhà cung cấp đáng tin cậy
vì sản phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dùng và khách hàng lựa chọn.
Về bộ máy quản lý chung toàn công ty được bố trí rất phù hợp, theo hình
thức quản lý trực tiếp đứng đầu là giám đốc công ty. Các phòng ban nghiệp vụ
được bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình.
3.1.1 Ưu điểm.
Công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán bán hàng, xác định kết quả
kinh doanh của công ty nói riêng được tổ chức khoa học, tương đối hoàn thiện và
có nhiều ưu điểm, cụ thể là:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc. Nhân
viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ học vấn cũng như trình độ nghiệp vụ cao,
yêu nghề, biết vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời nên việc hạch toán
được tiến hành nhanh gọn, chính xác đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty là quy mô kinh doanh vừa và
nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp
với công ty là hình thức chứng từ ghi sổ nhưng có cải tiến và được thực hiện trên
hệ thống máy vi tính nối mạng trong toàn công ty. Công việc hạch toán được tiến
hành tự động qua hệ thống máy vi tính, đảm bảo nhanh chóng chính xác.Hàng
ngày bộ máy kế toán của công ty đã giải quyết nhanh chóng, chính xác và khoa
học công việc hạch toán kế toán của công ty.
Mọi chi phí phat sinh trong quá trình bán hàng và quản lý công ty đều được
tập hợp đầy đủ trên chứng từ ghi sổ và chỉ sử dụng duy nhất một tài khoản để tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳkinh doanh.
Trong công tác kế toán tổng hợp, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng
hoá, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đều sử dụng đúng các TK kế
toán của hệ thống TK theo quyết định 15/2006 của Bộ tài chính.
Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều , liên tục trong tháng nên
để hoạch toán tình hình biến động kinh doanh, công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên là rất hợp lý. Vì vậy công việc ghi chép nhanh chóng, chính xác
,kịp thời thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sau này thông qua đó giúp cho kế
toán trưởng nắm bắt được chi tiết, nhanh chóng kết quả hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng của công ty, kế toán đã mở sổ chi tiết theo dõi theo từng
chủng loại, theo từng phương thức.Mặt khác trong quá trình bán hàng công ty
không có các khoản giảm trừ doanh thu nên giúp cho việc hoạch toán kế toán đơn
giản, không gây nhầm lẫn. Doanh thu bán hàng luôn được phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác.
Giá vốn hàng bán được tính toán một lần vào cuối tháng dựa trên các sổ chi
tiết nhập, xuất, tồn kho hàng hoá bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.Giá
vốn hàng bán được tính cho từng chủng loại thiết bị, giúp cho ban lãnh đạo công ty
thấy được tình hình kinh doanh của từng chủng loại thiết bị. Qua đó ban lãnh đạo
thấy được chủng loại nào bán được nhiều , được ít, lý do tại sao, tìm nguyên nhân
và cách khắc phục nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng
phát triển.
Ngoài những điểm mạnh nêu trên, công tác hạch toán kế toán hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế mà đòi hỏi
cần được cải tiến hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của
công tác kế toán.
3.1.2 Nhược điểm
Hiện nay công ty chưa áp dụng hình thức triết khấu thương mại cho khách
hàng để có thể thu hồi vốn nhanh, và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường
Công ty vận dụng tài khoản kế toán còn khá đơn giản, chủ yếu mở các TK
tổng hợp mà không mở các tài khoản chi tiết để theo dõi doanh thu, chi phí.Công
ty không mở sổ tổng hợp “ Đăng ký chứng từ ghi sổ” tuy không ảnh hưởng đến
quá trình hạch toán và kết quả kinh doanh nhưng việc tổng hợp, quản lý chứng từ
ghi sổ cũng như việc đối chiếu số phát sinh của các tài khoản gặp rất nhiều khó
khăn.
Công ty cũng không trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng phải thu khó đòi, điều đó đ• vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kinh
doanh.
Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán lẻ cho khách nên chưa thu
hút được sự quan tâm cảu các khách hàng lớn
Toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ đều được tính cho
lượng hàng bán ra mà họ phân không phân bỏ cho hàng tồn cuối kỳ ,gây biến động
thất thường đến kết quả bán hàng trong kỳ của công ty.
Công ty đã hạch toán kết quả bán hàng theo đúng chế độ quy định, tập hợp
kết chuyển đầy đủ các khoản mục doanh thu, chi phí để xác định kết quả bán hàng,
phản ánh chính xác, đầy đủ KQHĐ bán hàng trong kỳ của công ty. Xong công ty
mới chỉ phản ánh được kết quả chung của toàn bộ hoạt động bán hàng mà không
phản ánh được chi tiết kết quả bán hàng của tổng nhóm hàng hoá khiến cho việc
cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của tổng nhóm hàng hoá cho các nhà
quản lý doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp thời.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện
Tử Việt Nam.
Quá trình thực tập tại Công ty, trên cơ sở tìm hiểu, nắm vững tình hình thực tế
cũng như những vấn đề lý luận đã được học, em nhận thấy trong công tác kế toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của công ty còn có những hạn chế mà nếu
được khắc phục thì phần kết quả của công ty sẽ được hoàn thiện hơn, có hiệu quả
cao hơn. em xin đưa ra một số kiến nghị nhắm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
tại công ty như sau:
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tập thể và cá nhân hoạt động kinh
doanh mặt hàng linh kiện thiết bị máy tính, thiết bị văn phòng nên tình hình cạnh
tranh diễn ra rất gay gắt. công ty hiện nay đang có một lượng khách hàng truyền
thống, là những cơ quan, trường học, tổ chức. Những khách hàng này thường
xuyên mua máy tính, thiết bị văn phòng rất lớn thanh toán bằng séc. Do vậy công
ty nên áp dụng một số biện pháp khuyễn mãi như giảm giá, chiết khấu thương mại
khi khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán tiền nhanh, nhằm giữ được khách
hàng. bằng biện pháp khuyễn mãi này có thể.
Công ty còn tăng được khối lượng khách hàng trong tương lai vì có sự ưu
đãi của công ty trong việc bán hàng và thanh toán. khi áp dụng các biện pháp này
kế toán cần mở TK 521 “ Chiết khấu thương mại” và TK 532 “ Giảm giá hàng
bán” để theo dõi.
Phưong pháp kế toán TK 521 “ chiết khấu thương mại” như sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
Kết cấu TK 521:
Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, theo chiết khấu thương mại
Có TK 111 , 112, 131 số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển số tiền (chiết khấu bán hàng đã chấp thuận ) cho
khách hàng sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng ”
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
có TK 521: chiết khấu bán hàng