Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn kế toán HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY cổ phần Tara

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 33 trang )

Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
MỤC LỤC
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÍ VÀ KINH DOANH Ở CÔNG T
Tên giao dịc : Chi nhánh công ty cổ phầnTara
(Tara Joint Stock Company Branch
Điện thoạ : 04-3623055
Fax : 04-3623055
Webside: Tara.com.v
Email :
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà Trung tâm phục vụ Bách Kho
Số 10 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công t
 Tiền thân từ công ty TNHH TT Bến Thành: 1999
 Năm thành lập: 2004
 Các sáng lập viên:
−Ông Lê Hồng Xuân
−Ông Trần Văn Rạng
−Ông Bùi Minh Đăng
−Ông Phạm Từ An
 Ban Tổng giám đốc điều hành:
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
− Ông Lê Hồng Xuân
− Ông Trần Văn Rạng
Công ty cổ phần Tara được thành lập tại Việt Nam vào ngày 21/10/1995
với tên giao dịch đầy đủ là Công ty cổ phần Tara (Tara Joint Stock Company)
với trụ sở hoạt động tại 297/26 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11 TP Hồ


Chí Minh. Tên giao dịch quốc tế là Tara Joint Stock Company với hình thức là
công ty cổ phần với số vốn điểu lệ là 36 tỷ VNĐ. Tara thể hiện là một công ty
có tiềm lực tài chính khá ổn định khi bước vào thị trường kinh doanh trong
lĩnh vực nhập khẩu và phân phối sỉ các thiết bị điện tử giải trí gia đình và trong
xe hơi, các thiết bị điện gia dụng trên toàn quốc. Công ty cổ phần Tara Miền
Bắc là một chi nhánh của công ty cổ phần Tara, ban lãnh đạo công ty đã quyết
định tách công ty cổ phần Tara thành 2 đơn vị hạch toán độc lập là: Công ty cổ
phần Tara và Chi nhánh công ty CP Tara (tại Hà Nội). Từ khi mới thành lập,
ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận thấy thị trường Việt Nam là một thị trường
tiềm năng kinh doanh trong lĩnh trong lĩnh vực điện tử - điện lạnh và điện gia
dụng, được thể hiện qua hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng
ở mức cao. Trong khi các nhãn hiệu nổi tiếng như Panasonic, Sharp, Philips,
Carrier, Tiger, Pioneer, Blusetone… đang làm mưa làm gió trên thị trường thế
giới thì trên thị trưòng Việt Nam chỉ có số ít người tiêu dùng biết đến bởi sự
phong phú về chủng loại hàng hoá và model. Điều này đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp trong những năm qua. Cho
đến nay chi nhánh công ty cổ phần Tara Hà Nội là nhà phân phối hàng đầu Việt
Nam trong lĩnh vực điện tử - điện lạnh và điện gia dụng, với các thương hiệu
nổi tiếng như: Panasonic, Sharp, Philips, Carrier, Tiger, Pioneer, Bluestone…
2. Lĩnh vực kinh doanh
 Nhập khẩu và phân phối các mặt hàng điện tử- điện lạnh và điện gia
dụng với các thương hiệu nổi tiếng gồm: Bluestone, Carrier, Panasonic,
Phillips, Sharp, Tiger trên thị trưòng Việt Nam.
 Tháng 12/2008: trở thành nhà phân phối độc quyền cho nhãn hàng gia
dụng BlueStone tại Việt Nam.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Tara – Chi nhánh Hà Nội
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4

SALES ADMIN
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
CHUYÊN VIÊN
MARKETING
TRƯỞNG BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG BỘ
PHẬN HCSN
TBP DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
TBP KINH
DOANH KHU
VỰC
Nhân viên kế toán
Accessory
Dịch vụ khách hàng
Kiểm toán
Marketing
Chất lượng
Nhân viên HCSN
IT
Xuất – Nhập Khẩu
Bảo hành + Kho
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây.
Bảng 1.1: Tổng hợp doanh số bán hàng từ năm 2008 đến 2011
Đơn vị: Đồng
STT
NGÀNH

HÀNG
DOANH THU BÁN HÀNG QUA 4 NĂM
2008 2009 2010 2011
1 Điện tử 81,122,237,232.00 98,696,282,538.00 70,435,538,736.00 76,774,736,690.00
2 Điện lạnh 43,360,256,282.00 30,578,039,306.00 35,776,306,121.00 49,774,312,810.00
3 Điện gia dụng 20,000,135,090.00 26,472,301,470.00 23,697,427,050.00 37,565,121,306.00
Total 144,482,628,690.90 155,746,623,388.00 129,909,271,918.00 164,114,170,852.00
Bình quân năm 48,160,876,200.00 51,915,541,110.00 43,303,090,630.00 54,704,723,360.00
(Nguồn: Kế toán tổng hợp)
5. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm
Đơn vị: đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
DT thuần 143,267,731,790.90 153,252,389,004.00 120,911,726,601.00 143,091,996,366.91
Giá vốn 121,694,511,719.00 130,264,530,653.40 90,683,794,950.75 100,164,397,456.84
Lợi nhuận gộp 21,573,220,071.90 22,987,858,350.60 30,227,931,650.25 42,927,598,910.07
CP Bán hàng 6,414,139,325.00 8,931,541,006.00 15,955,581,450.00 16,468,194,283.00
CP QLDN 6,865,078,590.00 3,429,817,626 2,014,343,031.00 2,059,660,401.00
LN trước thuế 8,352,851,876.90 10,495,145,265.60 11,269,983,844.25 23,678,848,144.07
Thuế TNDN - - 9,898,402,999.00 2,774,064,000.00
LN sau thuế 8,352,851,876.90 10,945,145,265.60 11,168,386,843.25 23,651,107,508.07
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy nhìn chung doanh thu thuần và
lợi nhuận sau thuế của của công ty đều tăng. Tuy nhiên mức tăng cũng khác
nhau. Trong năm 2009 tổng doanh thu thuần tăng 106,97% so với năm 2008,
tương ứng với số tiền là 9984,66 triệu đồng. Bước sang năm 2010 doanh thu
thuần giảm so với năm 2009. Năm 2010 doanh thu thuần giảm 78,89% so với
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
năm 2009 tương ứng với số tiền 3234,07 triệu đồng. Năm 2011 tăng 118,34%

tương đương 2218,03 triệu đồng so với năm 2010.
II. HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TRONG CÔNG TY.
1. Hình thức kế toán.
Công ty áp dụng chế độ kế toán máy. Các loại sổ kế toán bao gồm sổ tổng
hợp và sổ chi tiết được tổ chức theo hình thức Nhật Ký Chung.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo đúng quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan theo hình
thức nhật ký chung. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế
toán thực hiện các thao tác khó sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán
thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính đã in
ra giấy khi cần thiết.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với trình độ quản lý,công ty cổ phần Tara áp dụng hình thức
kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chép chi tiết đến tổng
hợp, lập báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính đều được thực hiện ở
phòng kế toán của công ty.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký
chung
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Theo đặc thù và quy mô kinh doanh phòng kế toán của công ty được biên
chế gồm 6 người.
- Kế toán trưởng:
 Sắp xếp, phân chia công việc cho các nhân viên trong bộ phận.
 Giải quyết, chỉ dẫn các vướng mắc về nghiệp vụ, trong bộ phận kế toán.
 Xét duyệt thu chi theo quy định "Thẩm quyền ký duyệt", lập phiếu chi
và hạch toán kế toán.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng tuần.
 Kiểm soát công nợ, đối chiếu công nợ, đôn đốc thu nợ quá hạn.
 Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán, tập hợp số liệu lập báo cáo tài chính
tháng.
 Thu thập thông tư, chính sách mới áp dụng cho hệ thống kế toán để đảm
bảo hạch toán đúng quy định của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp:
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đảm bảo tính hợp lý, chính xác
đúng đắn của chứng từ.
 Kiểm soát việc thực hiện ngân sách hàng tháng.
 Thực hiện các bút toán tổng hợp
 Hỗ trợ khóa sổ,lập BCTC tháng, quý, năm.

 Lập các Báo cáo quản trị khác theo yêu cầu.
- Kế toán công nợ:
 Kiểm soát và theo dõi công nợ khách hàng, Nhà phân phối.
 Tổng hợp và báo cáo tuổi nợ của từng khách hàng
- Kế toán thanh toán:
 Thanh toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng, viết phiếu chi, phiếu thu, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
 Theo dõi thanh toán với người bán, các khoản thu với khách hàng.
- Kế toán thuế
 Kiểm tra và tổng hợp số liệu từ các kế toán phần hành.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
 Lập báo cáo thuế GTGT hàng tháng, quyết toán thuế năm
 Theo dõi và quản lý hoá đơn GTGT
 Lập báo cáo tài chính
- Kế toán kiểm soát đơn hàng:
 Nhập dữ liệu báo giá, quyết toán với khách hàng và nhà cung cấp
 Cấp mã đơn đặt hàng và quyết toán.
 Phối hợp với dự toán hiểu rõ các hạng mục liên quan
 Kiểm soát đơn hàng chặt chẽ để phân biệt chi phí thuộc hợp đồng hay
phát sinh
 Đối chiếu chi phí từng đơn hàng với kế toán công nợ theo định kỳ cuối
tháng.
 Báo cáo so sánh chi phí mua hàng với chi phí dự toán , chi phí mua hàng
với giá bán từng đơn hàng
 Tập hợp và phân tích những vấn đề sau kiểm soát.
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán


Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4

Kế toán kiểm
soát đơn hàng
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thuế Kế toán công
nợ
Kế toán thanh
toán
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
−Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
−Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
−Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
−Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
−Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: công ty sử dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng.
−Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước – Xuất trước.
−Phương pháp kế toán chi tiết vật tư: Phương pháp thẻ song song.
−Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
−Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ. Chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí
trong kỳ.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại Công ty.

Tại công ty, mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều được trang bị riêng
một máy tính để có thể làm tăng hiệu quả công việc của mình,nắm bắt mọi
thông tin và trao đổi công việc một cách hiệu quả nhất. Với mục đích làm tăng
hiệu quả của bộ máy kế toán trong việc cung cấp những thông tin chính xác,
đầy đủ và nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản trị, công ty đã sử
dụng phần mềm kế toán Accos Net cùng với việc áp dụng Microsoft Excel, kết
hợp với hệ thống máy tính, máy in, fax Sự trợ giúp của phần mềm kế toán này
đó góp phần giảm bớt rất nhiều cho các kế toán viên trong việc ghi sổ, lên các
báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính. Hàng ngày các nhân viên trong phòng kế
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
toán cập nhật các chứng từ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy tính,
các loại sổ sách chứng từ trên máy tính đều có thể in ra được, đáp ứng đầy đủ
quy định về sổ sách chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành.
III. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CỦA MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
CHỦ YẾU Ở CÔNG TY
1. Phần hành kế toán mua hàng và thanh toán với người bán
1.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ.
−Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn GTGT(liên 2) do bên bán giao cho công ty.
 Phiếu nhập kho.
 Giấy đề nghị thanh toán.
 Phiếu chi khi thanh toán tiền hàng hoặc ứng trước tiền hàng cho nhà
cung cấp.
- Ủy nhiệm chi, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê báo nợ khi Công ty thanh
toán qua ngân hàng.
ẫu biểu số 01. Hoá đơn giá trị gia tăng.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
* Quy trình luân chuyển chứng từ.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội

(2) (3) (4)
Ghi chú:
(1) Người bán hàng đề nghị thanh toán tiền hàng.
(2) Nhân viên phòng kinh doanh lập Giấy đề nghị thanh toán
(3) Kế toán trưởng và Người bán ký tên lên Giấy đề nghị thanh toán.
(4) Kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền hoặc chuyển tiền qua ngân hàng
( Nếu khách hàng yêu cầu thanh toán tiền qua NH ). Sau đó lưu và bảo
quản số liệu.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
Nghiệp vụ
thanh toán với
người bán
Người bán
hàng
Đề nghị thanh
toán
Nhân viên
phòng Tổ
chức KD
Lập giấy đề
nghị thanh
toán
Kế toán
trưởng
&Người bán

Ký giấy đề
nghị thanh
toán
Lưu
KT thanh
toán Trần
Thị Trang
- Lập phiếu
chi
- Chuyển
tiền qua NH
(1)
(2)
(3)
(4)
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ luân chuyển chứng từ
KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI TRẢ

Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
14
Lập Hóa
đơn GTGT
Lưu
Người
bán
Nhân
viên
phòng
KD

Đề nghị
nhập kho
Ký hóa
đơn
GTGT
Trưởng
phòng kế
toán
NV
BP
HCSN
Lập
phiếu
nhập
kho
TP KT,
người giao
hàng,thủ
kho
Ký phiếu
nhập kho
Thủ
kho và
người
giao
hàng
Kiểm
nhận
hàng
KTTH

Nhận

GTGT

phiếu
NK
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
4
(6)
Báo Cáo Chuyên Đề
ĐH Lao Động Xã Hội
Ghi chú:
(1): Người bán sau khi thực hiện hợp đồng ký kết với công ty cổ phần TM
Tara, giao HĐ GTGT liên 2 đến bộ phận Kinh doanh đề nghị nhập hàng vào kho.
(2): KT trưởng Vũ Thị Hương ký vào HĐ GTGT mà người bán giao cho công ty.
(3): Cán bộ các phòng nghiệp vụ nhận HĐ GTGT trên cơ sở đó lập phiếu nhập kho.
(4): Kế toán trưởng, trưởng phòng KD, người giao hàng ký phiếu nhập kho
(5): Thủ kho và người giao hàng kiểm nhận hàng .
(6): Kế toán tổng hợp nhận HĐ GTGT liên đỏ kèm theo phiếu nhập kho để
nhập số liệu vào máy ở phân hệ” Kế toán mua hàng và công nợ phải trả “để lập.
Sau đó lưu số liệu trên máy.
1.2. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 1.6. Quy trình ghi sổ kế toán
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Trần Thị Lê Nhung
Lớp Đ5KT4

15
Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho
Kế toán công nợ phải thu\ Phiếu nhập mua hàng hóa
Kế toán tổng hợp\ Báo
cáo theo hình thức Nhật
ký chung
Kế toán công nợ\
Báo cáo công nợ
phải trả
Kế toán công nợ\
Báo cáo hàng nhập
mua
Sổ tổng hợp
TK
1561,1562,
331
Sổ cái
TK1561
TK1562
TK331
- Bảng cân đối
phát sinh công
nợ của các KH
- Sổ chi tiết công
nợ của một KH
- Bảng kê phiếu nhập
- Bảng kê hóa đơn
hàng hóa,dịch vụ mua
vào
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội

2. Kế toán quá trình dự trữ hàng hóa.
2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho: 6 tháng một lần công ty tiến hành lập biên bản
để kiểm kê hàng hoá trong kho

Mẫu biểu số 02: Phiếu xuất kho
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
16
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Sơ đồ 1.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Trình tự hạch toán theo phương pháp Thẻ song song
− Ở kho: Sau khi thủ kho nhận được chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất thì
thực hiện việc nhập xuất hàng hoá về mặt số lượng. Sau đố vào thẻ kho theo từng cột
nhập xuất về số lượng và tính ngay theo số tồn. Hàng ngày, định kỳ ghi xong thẻ kho
chuyển chứng từ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (Đối với hàng vận chuyển nội bộ)
cho kế toán hàng hoá. Cuối kỳ thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho đối với từng loại
hàng hoá
− Phòng kế toán : Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến kế toán đối chiếu số lượng của từng loại hàng hoá với Báo cáo tồn kho
hoặc Sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại hàng hoá. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh, khi đối chiếu xong kế toán in ra bảng Tổng hợp N- X- T.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
17
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho(Hóa
đơn GTGT)
Sổ chi tiết

hàng hóa
Tổng hợp
N-X-T
Báo cáo tồn kho
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
2.2 Quy trình ghi sổ.
Sơ đồ 1.8 : Quy trình ghi sổ kế toán hàng tồn kho
3. Kế toán bán hàng và thanh toán với khách hàng
3.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
* Chứng từ sử dụng
−Hoá đơn GTGT gồm 3 liên do công ty lập
+ Liên 1 : Dựng để lưu tại quyển gốc
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Dựng để thanh toán
−Phiếu thu phản ánh số tiền phải thu của khách hàng. Khi khách hàng trả bằng
tiền mặt kế toán tiền mặt lập phiếu thu trên cơ sở kiểm tra hóa đơn GTGT. Phiếu thu
trên cơ sở kiểm tra hóa đơn giao cho khách hàng,kế toán công ty căn cứ vào chứng từ
này để ghi sổ Biên bản hàng bị trả lại : Biên bản này do bên khách hàng lập trong
biên bản nêu rõ lý do tại sao trả lại hàng kèm theo HĐ GTGT liên 2 do bên khách
hàng lập + hợp đồng kinh tế(Giấy đề nghị mua hàng) .
−Phiếu kế tốn: để ghi nghiệp vụ giảm doanh thu và nghiệp vụ kết chuyển chi phí
mua hàng
−Chứng từ phải thu, chứng từ bù trừ công nợ
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
18
Phiếu nhập kho,Hóa đơn
GTGT, Biên bản kiểm kê
hàng tồn kho,Thẻ kho
Phân hệ kế toán hàng tồn kho\
Báo cáo hàng tồn

Sổ chi tiết hàng hóa Tổng hợp N-X-T
Báo cáo tồn kho
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
*Khái quát sơ đồ luân chuyển chứng từ
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
19
Khách hàng
Phòng
Kinh
doanh
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
Thủ
kho
Lưu
Hợp đồng
mua hàng
Lập Hóa
đơn
Lập phiếu
thu
Ghi sổ Xuất
hàng
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Mẫu biểu số 03. Hóa đơn GTGT(Liên 1)
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
20

Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Mẫu biểu số 04: Phiếu nhập trả
\\\
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
21
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
3.2 Quy trình ghi sổ.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
22
Hóa đơn GTGT, Chứng từ khác liên quan
đến quá trình bán hàng
Kế toán công nợ phải thu
Hóa đơn bán hàng kiêm
phiếu xuất kho
Phiếu nhập hàng bị trả lại
Kế toán tổng hợp\ Báo cáo
theo hình thức NKC
Kế toán công nợ
phải thu\ Báo cáo
công nợ phải thu
Kế toán công nợ phải
thu\ Báo cáo bán hàng
Sổ tổng
hợp TK
5111,632,1
31
Sổ cái TK
511
632,5311,
131

- Bảng cân đối phát
sinh công nợ của
các KH
- Sổ chi tiết công
nợ của một KH
- Bảng kê hóa đơn BH
- Bảng kê hóa đơn chứng từ
hàng hóa,dịch vụ bán ra.
- Bảng kê phiếu nhập hàng
bán bị trả lại
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
4.Phần hành kế toán vốn bằng tiền.
4.1. Chứng từ kế toán sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.

* Chứng từ sử dụng
- Kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT).
- Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT).
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT).
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 – TT).
- Giấy đề nghị thanh toán.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Giấy báo Nợ .
- Giấy báo Có .
- Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm
chi, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi…)
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111 – Tiền mặt: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.

- Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản tiền gửi Ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng, Kho
bạc…
- Các tài khoản khác có liên quan.
* Sổ sách sử dụng:
- Nhật ký chung số 1, Nhật ký chung số 2.
- Sổ Nhật ký đặc biệt số 1, Sổ Nhật ký đặc biệt số 2.
- Sổ cái TK 111, TK 112
- Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ chi tiết TGNH.
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
23
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Mẫu biểu số 05. Phiếu chi
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
24
Báo Cáo Chuyên Đề ĐH Lao Động Xã Hội
Mẫu biểu số 06: Ủy nhiệm chi
Trần Thị Lê Nhung Lớp Đ5KT4
25

×