Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT & THƯƠNG MẠI SƠN HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.02 KB, 29 trang )

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTPT & THƯƠNG MẠI SƠN

I. Đặc điểm chung về công ty ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà:
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và
thương mại Sơn Hà.
- Tên giao dịch quốc tế: Son Ha construction and trading
development investment joint stock company.
- Tên viết tắt: Soha.jsc
- Trụ sở chính: thông Đông Quán- xã Cổ Loa- Đông Anh- Hà nội.
Văn phòng giao dịch: phòng 205- Nhà B1- làng quốc tế Thăng
Long- Quận Cầu Giấy- Hà Nội.
- Tel: 04.7569907 Fax: 04.7569908
- Mã số thuế: 0100888685
- Tài khoản: 22010000016879 tại Ngân Hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Thăng Long.
Vốn điều lệ: 38.000.000.000 đồng( ba mươi tám tỷ đồng VN.).Trong
đó vốn bằng tài sản: 1.052.000.000 đồng VN.
Khi mới thành lập(1989-1994) công ty chỉ là tổ hợp Tiến Thịnh với
các mảng hoạt động chính như:Thi công xây lắp công trình cơ bản, dân
dụng.
Năm 1990 trước sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế trong
nước, để phù hợp với hoạt động của công ty trước những cơ hội ngày
càng nhiều của thị trường với quy mô của các dự án thầu được có giá trị
ngày càng lớn, công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Tân Tiến, giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 071258 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Hà nội cấp ngày 17/4/1994.
Giai đoạn này công ty phát triển mạnh mẽ, thị trường khách hàng không
ngừng mở rộng từ trong đến ngoài nghành Bưu điện, sản phẩm nhiều chủng
loại, mẫu mã phong phú, chất lượng không ngừng được cải tiến để đáp ứng nhu


cầu hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thông Việt nam- lĩnh vực kinh doanh
chính của Công ty.
Đến năm 2001 Công ty có đầy đủ hai xí nghiệp thành viên và 7 đội xây lắp như
ngày nay, Đại hội đồng Cổ đông họp lại và quyết định đưa Công ty sang một
chặng đường phát triển mới với việc chuyển đổi công ty thành công ty Cổ phần
ĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà, mở rộng lĩnh vực hoạt động sang nhiều
ngành khác phù hợp với việc tận dụng công nghệ và nhân lực hiện có.
Từ đó đên nay công ty đã tiếp tục mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm
đối tác, mạnh dạn đấu thầu các dự án có quy mô ngày càng lớn, độ
phức tạp về mặt công nghệ của mỗi dự án ngày càng cao.
Kể từ khi thành lập, Công ty đã thi công được nhiều công trình quan
trọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, đặc biệt trong ngành
bưu chính viễn thông. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển trong thời kỳ
mới, Công ty luôn tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đầu tư máy móc thiết
bị hiện đại phù hợp với xu thế phát triển, có những chính sách hợp lý để
thu hút hợp lý nhân lực có chất lượng cao, có kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực. Đến nay, công ty đã thi công hàng trăm công
trình xây lắp trên nhiều tỉnh, thành của đất nước. Nhiều công trình do
công ty thi công đã được đánh giá là công trình chất lượng cao như Nhà
phát hình quốc tế, Khu trung tâm kỹ thuật viễn thông quốc tế Quế
Dương- TT viễn thông quốc tế khu vực 1… với giá trị các công trình trên
4 tỷ đồng.
Số năm kinh nghiệm trong các loại hinh xây dựng
- Xây dựng kiến trúc 7 năm
- Lắp đặt các tuyến cáp thông tin 5 năm
- Lắp đặt các tổng đài dung lượng nhỏ 5 năm
- Lắp đặt cột dựng ăng ten cao đến 70m 5 năm
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty CPĐTPT xây dựng & thương mại Sơn Hà với tuổi nghề còn
non trẻ và trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển Công ty đã

gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ có sự lãnh đạo đúng đát của Ban
lãnh đạo Công ty cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên với mục tiêu phát
huy nội lực, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ sự năng
động sáng tạo của đội ngũ nhân viên trẻ biết nắm bắt cơ hội của đất
nước và quy luật của thị trường, Công ty đã có những bước phát triển
đáng kể trên thị trường xây dựng, nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty là:
 Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, giao thông,
hạ tầng kỹ thuật.
 Dịch vụ trang trí nội ngoại thất.
 Dịch vụ lắp đặt điện dân dụng
 Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35KV
 Lắp đặt các tuyến cáp thông tin
 Lắp đặt các tổng đài điện thoại dung lượng nhỏ.
 Lắp đặt máy điện thoại thuê bao.
 Lắp đặt cột ăng ten cao đến 70m.
 Sản xuất, gia công kết cấu thép.
 Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
 Lắp đặt đài chuyển mạch viễn thông.
 Sản xuất dây cáp thông tin, các vật liệu phụ cho nghành viễn thông.
 Đại lý cung cấp vật tư, máy móc và các dịch vụ bưu chính viễn thông.
 Dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì sản phẩm của
công ty kinh doanh.
 Lắp đặt và cho thuê trang thiết bị viễn thông.
 Tư vấn đầu tư, môi giới đầu tư, lập dự án đầu tư, phát triển đầu tư dự
án( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, dịch vụ thiết kế
công trình).
 Tư vấn quản trị doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp, hỗ trợ phát

triển doanh nghiệp( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật , tài
chính, kế toán, kiểm toán và thuế.
 Quảng cáo thương mại và dịch vụ tư vấn chương trình quảng cáo.
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Nhiệm vụ công ty đặt ra cho mình:
• Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ
cho toàn xã hội, đặc biệt là nghành bưu chính viễn thông.
• Chấp hành điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn kĩ thuật, chính sách giá cả
và các chính sách có liên quan của Nhà nước và xã hội.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ bắt buộc khác,
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo pháp luật
quy định.
• Có trách nhiệm thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thống kê theo
luật định.
• Xây dựng quy hoạch phát triển công ty cho phù hợp với chiến lược
phát triển và phạm vi chức năng của công ty.
3. Kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Dựa trên một số chỉ tiêu về tài chính của công ty trong ba năm gần
đây, chúng ta có thể thấy được tình hình phát triển của công ty:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính trong ba năm 2004, 2005, 2005
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1.Doanh
thu thuần
10.122.872.502 13.908.677.788 18.934.791.135 28.005.997.799
2. Giá vốn
Hàng bán
9.208.785.040 12.439.708.642 16.853.385.712 25.406.789.158
3. Chi phí tài
chính

13.234.833 13.234.833 54.441.001 144.033.333
4. Chi phí
QLDN
515.828.227 975.788.302 1.501.212.999
5. LN thuần từ
hoạt động kinh
doanh
385.024.402 574.557.649 502.410.668 837.610.458
6. Tổng LN
trước thuế
405.193.818 595.335.704 519.519.344 836.867.078
7. Thuế TNDN
phải nộp
129.662.022 166.693.997 145.465.416 234.322.782
8. LN sau thuế 275.531.796 428.641.707 374.053.928 602.544.296
( Nguồn: báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2004, 2005, 2005 công ty cổ
phần ĐTPT xây dựng& thương mại Sơn Hà)
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ trách kinh tế, tài chính.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng kế toán tài chínhPhòng kế hoạch kỹ thuậtPhòng vật tư thiết bị Phòng tổ chứchành chínhPhòng kinh doanh tiếp thị
Các xí nghiệp xây lắp
Các đội xây lắp
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2
Các đội xây dựng dân dụng công nghiệp
Các đội xây dựng bưu chính viễn thông
Biểu đồ 1: So sánh lợi nhuận sau thuế của công ty 4 năm 2003, 2004, 2005,
2006.
Thông qua một số chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả kinh
doanh trên, chúng ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 so

với năm 2003 tăng lên 55,56% tương ứng với 153.109.911 đ. Tốc độ
tăng trưởng này là một con số không nhỏ nói lên việc làm ăn có hiệu
quả của công ty, lợi nhuận tăng cao nói lên sự uy tín tăng cao của công
ty trong lĩnh vực xây lắp bưu điện, số các dự án công ty thực hiện trong
năm 2004 cũng cao hơn nhiều so với năm 2003. Tuy nhiên đến năm
2005 thì lợi nhuận sau thuế của công ty lại giảm 12,7 4 % so với năm
2004 tương ứng với 54.587.779 đ. Điều này được công ty ghi nhận là
do trong năm 2005, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, đặc biệt là nguyên
vật liệu trong nghành xây dựng, tình hình kinh tế nói chung cũng có
nhiều biến động nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên
điều này cũng cho thấy sự chưa nhanh nhậy, kém linh hoạt trước sự
biến đổi của môi trường.
Đến năm 2006 thì lợi nhuận đã tăng lên cao, lợi nhuận sau thuế
của công ty so với 2005 tăng lên 61,08 % tương ứng 228.490.368 đ cho
thấy bộ máy đã có sự chuyển biến thích hợp hơn với tình hình kinh tế,
đồng thời công ty đã có sự đầu từ vào công nghệ mới, tuyển thêm nhiều
nhân lực để tham gia đấu thầu các dự án lớn, có dự án lên đến 10 tỷ
đồng. Từ những nỗ lực đó, lợi nhuận tăng lên rất cao
II. Phân tích mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 11: mô hình cơ cấu tổ chức công ty cổ phần ĐTPT xây dựng&
thương mại Sơn Hà
Trước khi có một sự đánh giá cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
dựa trên thực trạng mô hình và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và mối
quan hệ giữa các bộ phận đó thì chúng ta nhìn nhận mô hình dưới góc độ áp
dụng lý thuyết. Xét theo phương thức hình thành các bộ phận thì mô hình này
thuộc mô hình hỗn hợp chức năng- địa dư. Cấp mô hình thứ nhất, thứ hai, thứ
ba được phân chia theo tiêu chí chức năng, cấp thứ 4 lại phân chia theo địa dư.
Mỗi một xí nghiệp hay đội xây lắp (quy mô nhỏ hơn xí nghiệp và mang tính kỹ
thuật nhiều hơn) lại là một cơ cấu nhỏ hơn với các cấp quản lý cơ sở: từ giám

đốc xí nghiệp hay đội trưởng đội xây lắp xuống các ban chức năng và tổ đội.
Mô hình hỗn hợp này kết hợp được hai ưu điểm của mô hình chức năng và
mô hình địa dư đồng thời khắc phục được nhiều nhược điểm của hai mô hình.
Đầu tiên do 3 cấp đầu xác định theo chức năng nên hiệu quả tác nghiệp cao với
những nghiệp vụ có tính chất lặp đi lặp lại hàng ngày, mỗi phòng sẽ chịu trách
nhiệm về một chuyên môn cho toàn công ty và các xí nghiệp cũng như các đội
xây lắp báo cáo các vấn đề lên theo chức năng của mỗi phòng. Bên cạnh đó hạn
chế về đào tạo cán bộ quản lý chung của mô hình chức năng được khắc phục ở
cấp thứ 4 với kiểu tổ chức theo địa dư. Các giám đốc xí nghiệp lại đứng ra điều
hành một đội ngũ dưới quyền cũng bao gồm các ban theo chức năng nhưng quy
mô và quyền hạn nhỏ hơn, họ có điều kiện phát triển các kĩ năng cần thiết của
một nhà lãnh đạo. Hơn nữa việc phân chia các xí nghiệp và đội xây lắp theo địa
dư là thích hợp với nghành nghề kinh doanh chính là thi công xây lắp các công
trình cáp bưu điện vì mỗi công trình ở một nơi khác nhau, mỗi lần thi công lại
phải có đầy đủ phương tiện, nhân lực, vật lực để hoàn thành sản phẩm.
Như vậy, nói chung là mô hình công ty đưa ra khá phù hợp với nghành
nghề lựa chọn kinh doanh, mô hình cũng khá đơn giản vì quy mô công ty còn
bé. Tuy nhiên chỉ nhìn trên mô hình chúng ta cũng thấy được một hạn chế là cả
hai phó giám đốc đều cùng điều hành 5 phòng chức năng mà không có sự phân
tách rõ ràng. Đây là một sự vi phạm trong cơ cấu chức năng tạo sự chồng chéo
trong quá trình thực hiện công việc chỉ đạo cũng như khó phân định trách
nhiệm.
Trên đây là sự phân tích tổng quát mô hình chỉ dựa vào lý thuyết và so
sánh mô hình thực tế mà chưa xét tới sự phân cấp, phân quyền và việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận. Chúng ta sẽ xem xét nó ở phần tiếp theo
đây:
2. Kết cấu chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban trong công ty
2.1. Ban giám đốc:
 Giám đốc: có vai trò như một nhà quản lý với ba chức năng chính:
chức năng liên kết con người, vai trò thông tin và vai trò ra quyết định.

Vai trò liên kết bao hàm những công việc trực tiếp với những người
khác. Giám đốc là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp
mặt chính thức, tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm
hướng cố găng của các nhân viên tới mục tiêu chung của công ty( vai
trò người lãnh đạo), đảm bảo mối quan hệ với các khách hàng và các
công ty đối tác khác.
Vai trò thông tin bao hàm sự trao đổi thông tin với những người
khác. Giám đốc không chỉ tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết
cho chính mình mà còn chia sẻ thông tin với những người trong công ty
và chia sẻ thông tin với những người bên ngoài như báo chí, truyền
thông, khách hàng, đối tác…
Vai trò quyết định bao hàm việc ra quyết định cho cấp dưới, tìm
kiêm các cơ hội phát triển cho công ty, xác định vấn đề, chỉ đạo việc tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến hành phân bổ nguồn lực
cho việc thực hiện các dự án…
Vị trí: giám đốc Công ty là người do đại hội đồng Cổ đông bầu ra,
phải chịu trách nhiệm trước các cổ đông của công ty về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, đời sống của các cán bộ công
nhân viên công ty…
Nhiệm vụ:
- Quản lý tài sản, tiền vốn, lao động… đã được đại hội đồng cổ
đông giao
- Xây dựng kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài chính trình đại hội đồng
duyệt và tổ chức thực hiện. Báo cáo với đại hội đồng về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo kỳ, quý, năm theo đúng quy
định về chế độ báo cáo của Công ty cổ phần.
- Trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo kế hoạch đã đề ra.
- Đề xuất với đại hội đồng cổ đông phương hướng phát triển của
công ty và các giải pháp cụ thể để thực hiện.

Quyền hạn:
- Được quyền sắp xếp lại tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy trong
đơn vị và trình đại hội đồng cổ đông phê duyệt.
- Được quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và được quyền uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết một
số vấn đề của công ty.
- Có quyền quan hệ, giao dịch với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước để giải quyết các hoạt động có liên quan tới hoạt động của
đơn vị.
- Có quyền kiến nghị với đại hội đồng cổ đông về việc bố trí cán bộ
trong Công ty nếu là lao động có hợp đồng ngắn và dài hạn, có quyền
quyết định bố trí các lao động mùa vụ.
- Được ký hợp đồng khối lượng công việc để phục vụ cho nhiệm vụ
được giao.
- Được quyền khen thưởng, kỷ luật và đề nghị đại hội đồng cổ đông
khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương cho người lao động có thành tích
tốt.
- Được quyền ra quyết định đình chỉ công việc nếu xét thấy nguy
hiểm tới tính mạng cho người lao động hoặc tổn thất tài sản của công
ty .
Trách nhiệm:

×