Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn kế toán HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.51 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
(&)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT Á

Sinh viên thực hiện: CHU QUANG TRỌNG
Lớp: KT 11B
Mã sinh viên: LT 113137
Giáo viên hướng dẫn: TS. PHẠM THÀNH LONG
Hà nội 2012
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
MỤC LỤC
(&) 1
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG I – ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT Á 6
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại
Việt Á 6
1.2. Tổ chức hoạt động bán hàng của công ty 10
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT Á 13
2.1. Kế toán doanh thu 13
2.2.Kế toán giá vốn hàng bán 45
2.3.Kế toán chi phí bán hàng 54
CHƯƠNG III 62


HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT Á 62
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Việt Á và phương hướng hoàn thiện 62
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ gốc
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 KPCĐ Kinh phí công đoàn
4 ĐVT Đơn vị tính
5 XNK Xuất nhập khẩu
6 SXKD Sản xuất kinh doanh
7 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
9 HĐ Hóa Đơn
10 BH Bán hàng
11 TSCĐ Tài sản cố định
12 SX & TM Sản xuất và thương mại
13 CP Cổ Phần
14 SP Sản phẩm
15 P.E Bông xơ Polyester
16 GTGT Giá trị gia tăng
17 L/C Letter of credit - L/C
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP

STT Tên bảng biểu
Số
trang
1 Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 10
2 Sơ đồ 02: Trình tự báo cáo tháng 68
3 Biểu 01 : Hóa đơn GTGT 18
4 Biểu 02: Phiếu xuất kho 19
5 Biểu 03: Giấy báo có 20
6 Biểu 17: Nhật ký bán hàng 35
7 Biểu 18: Sổ chi tiết vật tư Kho hàng bảo thuế (Bụng xơ) 36
8 Biểu 19: Sổ chi tiết bán hàng 38
9 Biểu 20: Sổ chi tiết công nợ ( KH: AB Polyester Spolka Zoo) 39
10 Biểu 21: Sổ chi tiết công nợ (KH: A Martin Bunzl GMBH ) 40
11 Biểu 22: Bảng công Nợ phải thu của khách hàng 41
12 Biểu 23: Sổ tổng hợp TK 511 42
13 Biểu 24: Sổ cái TK 511 43
14 Biểu 27: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán TK 632 50
15 Biểu 28: Sổ cái TK 632 52
16 Biểu 29: Giấy Đề nghị thanh toán 54
17 Biểu 30: Phiếu chi 55
18 Biểu 31: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 56
19 Biểu 32: Chi phí hoạt động SXKD TK 641 57
20 Biểu 33: Sổ cái tài khoản TK 641 59
LỜI MỞ ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá mức độ cạnh tranh
về hàng hoá, dịch vụ các doanh nghiệp việt nam trên thị trường trong nước và quốc
tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi việt nam tiến tới và đang gia nhập vào tổ
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
chức thương mại thế giới (WTO). Điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp việt

nam nhiều cơ hội vô cùng quý báu, và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn do
dĩ, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đặt được hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm
bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp
ứng nhu cầu của nhả quản lý, có thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư tham gia
vào các thị trường tài chính .
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả thành phẩm , do đó em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán
hàng” của công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Việt Á. Cho chuyên đề báo cáo
tốt nghiệp của mình. Với mục tiêu tiếp cận thực tế từ đó đi sâu nghiên cứu các cách
thức tổ chức kế toán tại công ty.
Nội dung đề tài tập chung nghiên cứu công tác kế toán bán hàng theo hình thức
ghi sổ Nhật Ký Chung tại công ty trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn
thiện hệ thống kế toán này để công ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình
thực hiện kế hoặch sản xuất, quá trình tiêu thụ thành phẩm và phản ánh chính xác kịp
thời kết quả tiêu thụ giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống kê
và phân tích số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập doanh nghiệp, các
số liệu trong báo cáo các quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại doanh
nghiệp và các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của phòng kế
toán để từ đó rút ra nhận xét và kết luận.
Đề tài nghiên cứu về công bán hàng tại công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương
Mại Việt á .
Trong thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sự nhận xét và ý kiến đóng
góp của các thầy cô và cơ chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn cao
hơn.

SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Báo cáo được kết cấu ngoài phầm mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham
khảo, toàn bộ nội dung khó luận bao gồm 3 Phần :
-Chương I : Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động bán hang của công ty CP
SX và TM VIỆT Á.
- Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Sản Xuất
Và Thương Mại VIỆT Á.
- Chương III : Một số ý kiến hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ
Phần Sản Xuất và Thương Mại Việt Á.
CHƯƠNG I – ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT Á
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương
Mại Việt Á.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
1.1.1. Danh mục hàng bán của công ty CP SX và TM Việt Á.
Hiện nay sản phẩm chủ yếu của công ty là bông xơ Polyester (P.E)
Polyester dạng sợi thụ làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hạt nhựa .
- Bông tổng hợp dạng sợi đúng kiện (phục vụ cho sản xuất các sản phẩm chăn, ga,
gối, đệm )
- Sợi tổng hợp phục vụ cho ngành dệt may trong nước (có thể tết thành chỉ, sợi,
len, ) .
Sợi bông Polyester có đặc tính ưu việt như sau :
- Là sợi tổng hợp xốp, nhẹ, giữ nhiệt .
- Là loại nguyên liệu không gây độc hại và thích hợp để thay thế các loại nguyên
liệu tự nhiên .
1.1.2. Thị trường của công ty
Nhận diện thị trường : Vì cơ cấu hoạt động của công ty là sản xuất và phân

phối bán bán lẻ trong nước và xuất khẩu ra nước với mặt hàng sợi bông , mà tại việt
nam không có quá nhiều cơ sở sản xuất tương đương nên về vấn đề tiêu thụ trên thị
trường không có sự cạnh trạnh đáng kể.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm :
Đặc thù của công ty sản xuất và bán thành phẩm cho cả trong nước và ngoài
nước , nên gần như là sản phẩm độc quyền , vì vậy tiêu thụ khá thuận lợi trong và
ngoài nước . doanh thu trong nước chiếm tỉ lệ thấp hơn (khoảng 40%) tổng doanh
thu, doanh thu từ hàng xuất khẩu chiếm tỉ lệ cao hơn (Khoảng 60%) tổng doanh thu.
- Nắm giữ và khai thác tốt thị trường trong nước, duy trì và phát triển các khách hàng
truyền thống như Đức, BaLan, Hà Lan
- Mở rộng thị trường nước ngoài như các nước thuộc khu vực Đông Âu cũ (Nga,
Hungari ) và thị trường Mỹ.
Đây đều là những khách hàng tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cho công ty .
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty .
Trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường hiện nay, để tồn tại và đứng vững
được đòi hỏi công ty phải có nhiều cố gắng nỗ lực, phải có những biện pháp cụ thể
để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình. Với phương châm khách hàng là thượng
đế thì biện pháp tổ chức tiêu thụ, quản lý khâu tiêu thụ phải là vấn đề cần quan tâm
hàng đầu với mục tiêu thuận tiện và hiệu quả nhất đối với khách hàng. Mặt khác
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
trong quá trình tiêu thụ, nếu sản phẩm sản xuất ra mà không tiêu thụ được dẫn đến ứ
đọng vốn sản xuất, thu nhập thấp, đời sống cán bộ công nhân viên không được ổn
định, ngược lại nếu tiêu thụ được sản phẩm nhưng không đảm bảo về chất lượng thì
uy tín của công ty sẽ mất. Do đó quá trình tiêu thụ là quá trình quan trọng đối với bất
kỳ đơn vị sản xuất nào.
Năm gần đây công ty đã áp dụng một số chính sách khuyến khích việc tiêu
thụ sản phẩm và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Đối với khách hàng mua hàng thường xuyên công ty tạo điều kiện cho khách
hàng bằng cách bán hàng trả chậm

*.Hình thức quản lý khâu tiêu thụ tại công ty :
Để thích nghi với nền sản xuất thị trường, sản phẩm sản xuất ra phải đạt chất lượng
cao, số lượng lớn để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh nhất tạo điều kiện
thuận lợi để thu hồi vốn nhanh để quay vòng vốn, sử dụng vốn kinh doanh một cách
có hiệu quả và thu được lợi nhuận. Do vậy trong quá trình tiêu thụ thành phẩm việc
quản lý chặt chẽ có kế hoạch từ khâu ký hợp đồng bán hàng đến giao hàng cho khách
hàng thanh toán tiền hàng sẽ tạo cho công việc được thực hiện nhanh chóng và chính
xác.
Tại công ty việc quản lý khâu tiêu thụ được thực hiện như sau:
- Về quy cách phẩm chất thành phẩm: Sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm đều
phải qua phòng KCS kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách , kiên
quyết không cho phép nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu.
- Về khối lượng thành phẩm xuất kho: Phòng kinh doanh đảm bảo khâu viết phiếu và
nắm vững tình hình hiện còn của từng loại sản phẩm để làm cơ sở ký hợp đồng tiêu
thụ.
- Về giá bán: Việc xác định gía bán là khâu rất quan trọng, nó được tính toán dựa
trên cơ sở giá thành của công ty và sự biến động của thị trường đặc biệt là phải bù
đắp được chi phí và có lãi.
- Về việc vận chuyển: Khách hàng đến mua hàng có thể tự vận chuyển hoặc công ty
sẽ vận chuyển cho khách hàng, chi phí vận chuyển nếu công ty chịu được hạch toán
vào chi phí bán hàng.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc
xác định thời điểm bán hàng, tình hình doanh thu bán hàng, tiết kiệm chi phí để tăng lợi
nhuận. Tại công ty có các phương thức bán hàng sau:
- Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa

điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì khi đó hàng mới được chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng
-Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận tay ba ( giao bán hàng) . Người
nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
thì hàng hoá được chứng nhận là bán ( Hàng đã chuyển quyền sở hữu). Phương
thức này có các trường hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền
ngay. Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời công ty ghi
nhận doanh thu bán hàng. Phương thức này thường áp dụng cho các khách nhỏ, lẻ
mua không thường xuyên với số lượng ít.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa
trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng công ty
chưa thu được tiền
- Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng :
Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty. Doanh thu tiêu thụ theo hình thức
này chiếm tỉ lệ lớn trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Phương
thức này thường áp dụng với khách hàng ngoài nước , xuất khẩu những lô hàng có khối
lượng lớn,
Để hoạt động mua hàng và bán hàng diễn ra ổn định, liên tục và có hiệu quả,
Công ty không những có những chính sách về kinh doanh như: tiếp cận khách
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
hàng…. mà còn luôn luôn giữ chữ tín trong nâng cao chất lượng cung cấp, và luôn đề
cao lợi ích của khách hàng. Đây là 1 trong những mục tiêu lớn của công ty.
1.2. Tổ chức hoạt động bán hàng của công ty.
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 10

Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng Tổ chức
hành chính
Giám đốc
sản xuất
Phòng
Kế toán
Phòng
kinh doanh - XNK
Chi
nhánh
1: Hà
Nội
Xưởng
kính
-Mexh
Phòng
kế
hoạch
-kỹ
thuật
Nhà
máy xơ
Poly-
ester
Xưởng

chế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP

Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hoạt động của công ty :
Tổng giám đốc Công ty là người xây dựng chính sách chất lượng phổ biến cho
toàn cán bộ công nhân viên chức trên toàn công ty hiểu để thực hiện. Cung cấp đầy
đủ nguồn lực để thực hiện hệ thống chất lượng. Định kỳ tổ chức cuộc họp xem xét
của lãnh đạo và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Thường xuyên báo cáo với
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phó Tổng giám đốc, người đại diện lãnh đạo điều hành xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000. Thường xuyên báo cáo giám đốc công ty về tình hình
thực hiện nhiệm vụ tiến độ chất lượng công tác được phân công theo dõi và chỉ đạo.
Tình hình hoạt động của công ty cũng như triển khai thực hiện xây dựng và hoàn
thiện hệ thống văn bản quản lý chất lượng ISO-9000.
+ Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực về tổ chức cán bộ về chế độ phân
phối các chính sách đối với người lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, công
việc quản trị hành chính, công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp
phục vụ công tác đối nội, đối ngoại trong công ty.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Bố trí sắp xếp cán bộ tuyển dụng, cán bộ tham mưu cho lãnh đạo trong việc đề
xuất, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, nâng lương, nâng bậc hàng năm
cho cán bộ công nhân viên.
Xây dựng kế hoạch phương án cán bộ kế cận, điều động cán bộ phục vụ cho
sản xuất.
Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động, việc tiếp nhận và
kiểm soát các văn bản đến, đi.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật và cơ điện:
Có chức năng tham mưu lãnh đạo công ty về xây dựng kế hoạch tổ chức công
tác quản lý kỹ thuật, tham mưu cho giám đốc để thực hiện việc xây dựng định mức
quy trình, vật tư nguyên liệu, quản lý vật tư theo kế hoạch.

Khi nhận được kế hoạch sản xuất trong tháng, dựa vào kế hoạch giao hàng, các
điều kiện về nguyên phụ liệu, tài liệu kỹ thuật để tiến hành triển khai chuẩn bị sản
xuất từng loại hàng một trên tinh thần khẩn trương nhất.
Phối hợp với chuyên gia trong quá trình chuyển giao công nghệ.
Lên kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị.
Tham mưu cho Ban giám đốc công ty về hoạt động quản lý chất lượng, biện
pháp nâng cao duy trì chất lượng sản phẩm.
Tham gia việc đánh giá chất lượng nội bộ công ty, xây dựng định mức quy
trình.
Biên dịch các tài liệu kỹ thuật, ban hành phân phối lưu trữ hồ sơ tài liệu kỹ
thuật.
+ Phòng kinh doanh - Xuất nhập khẩu:
Khảo sát và thực hiện những thông tin về thị trường liên quan trong và ngoài
nước.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Xây dựng kế hoạch tiếp thị cho lâu dài và từng thời điểm thích hợp với nhu cầu
thị trường.
Tiếp nhận, xem xét đáp ứng các yêu cầu và giải quyết mọi khiếu nại của khách
hàng. (Nếu các khiếu nại vượt quá khả năng giải quyết của mình).
Xây dựng chiến lược và có kế hoạch quảng cáo, giới thiệu nhằm nâng cao uy
tín của công ty, giao dịch đàm phán soạn thảo các hợp đồng mua bán sản phẩm với
khách hàng.
Xác định các nhà cung ứng vật tư cho nhà máy. Giao dịch soạn thảo hợp đồng
mua bán trong nước hoặc nhập khẩu vật tư phục vụ sản xuất.
Làm thủ tục xuất nhập hàng.
Lên kế hoạch, dự kiến hàng sẽ sản xuất chuyển phòng kế hoạch, kỹ thuật.
+ Phòng kế toán:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin số liệu kịp thời,
chính xác cho giám đốc để kịp thời điều hành sản xuất, đồng thời đảm bảo các nhu

cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tất cả các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, tạo cho bộ máy hoạt động có kết quả cao .
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT Á
2.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hóa dịch vụ mà công ty thu được
không bao gôm GTGT đầu ra.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.
* Chứng từ hoá đơn sử dụng:
Là doanh nghiệp thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho
nên công ty sử dụng hoá đơn Gía trị gia tăng khi bán hàng. Ngoài ra công ty còn sử
dụng hoá đơn thanh toán khác như Phiếu thu, giấy báo có…
* Nhóm tài khoản sử dụng: Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng.
- TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dựng để phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh
nghiệp.

- TK521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- TK531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng bán đã
tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về doanh
nghiệp.
- TK532 - Giảm giá hàng bán: Được dựng để phản ánh các khoản giảm bớt giá cho
khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lượng, không đạt yêu cầu của khách
hàng.
- TK131 - Phải thu của khách hàng: Phản ánh các khoản phải thu của khách hàng về
hoạt động tiêu thụ hàng hoá và tình hình thanh toán các khoản phải thu.
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp: Phản ánh tình hình thanh toán với nhà nước
về thuế và các khoản có nghĩa vụ khác. Tài khoản này có các TK cấp 2 sau:
- TK3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK3332: Thuế TTĐB.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
- TK3331: Thuế XNK.
- TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp nhận trước
cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp.
2.1.2.Kế toán chi tiết doanh thu
* Phương thức hạch toán.
Khách hàng mua hàng của công ty sẽ hoàn trả tiền hàng bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng. Với khách hàng nước ngoài thì hình thức thanh toán được thoả thuận là hình
thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit - L/C).
Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành
mở và chuyển đến chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu) một L/C để trả tiền cho người được hưởng (người xuất khẩu) một số
tiền nhất định, trong phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người được hưởng phải
xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung ghi trong thư tín dụng.

*, Trình tự luân chuyển chứng từ.
Trình tự lập chứng từ đối với việc bán hàng xuất khẩu của công ty được thực hiện
như sau: Khi nhận được hợp đồng của khách hàng, phòng kinh doanh nghiên cứu kỹ và
thấy có thể đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả,
phương thức thanh toán ghi trên hợp đồng. Phòng kế hoạch viết hoá đơn GTGT. Hoá
đơn GTGT gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu quyển gốc.
- Liên 2: Giao khách hàng.
- Liên 3: Dựng để hạch toán.
Sau đó phòng kế hoạch chuyển hoá đơn GTGT cho giám đốc ký duyệt, nếu được
sự đồng ý của giám đốc thì phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho cho số hàng xuất khẩu.
Phiếu xuất kho cũng gồm 3 liên :
- Liên 1: Lưu quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dựng để hạch toán
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Hoá đơn và phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ về cả số lượng và giá trị (lưu ý phải ghi
chính xác tỉ giá ngoại tệ vì sau này dựng nó để làm căn cứ xác định chênh lệch tỉ giá). Sau
đó phòng kế hoạch chuyển phiếu xuất kho cho thủ kho để thủ kho xuất kho thành phẩm.
Tiếp đó chuyển các chứng từ liên quan xuống phòng kinh doanh để làm các thủ tục xuất
hàng. Sau khi đã hoàn tất thủ tục xuất hàng thì lập hoá đơn mua dịch vụ vận tải để chuyển
hàng ra của khẩu Hải Phòng. Tại đây hàng hoá được cơ quan Hải quan kiểm tra và lập tờ
khai Hải quan về hàng hoá xuất khẩu. Sau khi khách nhận được hàng và hồ sơ đúng như
trong hợp đồng đã thoả thuận thì sẽ thanh toán tiền hàng theo phương thức ghi trong hợp
đồng. Cụ thể như sau:
Hoá đơn và phiếu xuất kho là những chứng từ gốc quan trọng. Nó là căn cứ để kế
toán nhập số liệu vào máy, vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái tài khoản,
Để việc hạch toán được chính xác thì kế toán phải thường xuyên đối chiếu các
nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm trên thẻ kho.

Ngoài hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho là những chứng từ gốc. Bán hàng xuất
khẩu còn sử dụng một số chứng từ khác có liên quan như hoá đơn mua hàng (mua dịch vụ
vận tải hàng xuất), giấy báo có của ngân hàng, Tờ hải quan
* Phương thức tiêu thụ:
- Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng :
Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty. Doanh thu tiêu thụ theo hình thức
này chiếm tỉ lệ lớn trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Đây là hình thức tiêu thụ trong thị trường nội địa.
Để hiểu rõ hơn phương pháp hạch toán quá trình tiêu thụ của công ty ta nghiên cứu
một số tình huống kinh tế phát sinh trong quý I năm 2011:
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hình
thức GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong quý I năm 2011 có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như sau (Đơn vị tính: VNĐ):
1. Ngày 11/1 xuất kho thành phẩm bông xơ Polyester xuất khẩu bán cho công ty
AB Polyester Spolka Z00 19.799 kg thành phẩm xơ Polyester có dầu với đơn giá 1,285
USD theo gía CIF, thuế suất thuế GTGT %. Thanh toán theo hình thức thư tín dụng
không huỷ ngang (TTR). ( HĐ số 0000012).
BIỂU 01

HOÁ ĐƠN GTGT MS: 01GTKT3/001
(Liên 3: Lưu nội bộ) ET/11P
Ngày 11 tháng 1 năm 2011 0000012
Đơn vị bán hàng: CT CỔ PHẦN SX VÀ TM VIỆT Á.
Địa chỉ: 101B_B12 Thanh Xuân_Hà Nội.
Số tài khoản:
MST:
Họ tên người mua hàng:

SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Tên đơn vị: AB POLYESTER SPOLKA ZOO.
Đại chỉ: UL, SZPITALNA 12A, 62 504 KONIN.
Số tài khoản:
Hỡnh thức thanh toán: TTR MS:
ĐVT: USD
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá (n.tệ) Thành tiền
(n.tệ)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Bụng xơ P.E xuất
khẩu
kg 19.799 1,285 25.441,72
Tổng cộng tiền hàng: 25.441,72
Thuế suất thuế GTGT 0% tiền thuế GTGT : 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 25.441,72
Bằng chữ: Hai mươi lăm nghìn, bốn trăm bốn mốt phẩy bảy mươi hai USD.
NGƯỜI MUA HÀNG NGƯỜI BÁN HÀNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)

BIỂU 02
CT CỔ PHẦN SX VÀ TM VIỆT Á.

PHIẾU XUẤT KHO Số 000098
101B_B12 Thanh xuân Bắc (Liên 3: Hạch toán nội bộ) Nợ TK 632
Thanh Xuân_Hà Nội Ngày 11 tháng 1 năm 2011 Có TK 155
Người giao dịch: La Thế Cường.
Địa chỉ : Công ty CP Sản xuất và Thương Mại VIỆT Á.

Diễn giải : Xuất kho thành phẩm bông P.E
Xuất tại kho : Kho thành phẩm bông xơ P.E
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Dạng nhập xuất: Xuất khẩu.
ĐVT: ĐVN
Chứng từ
Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ngày
Số liệu
11/1
HĐ0000012
Xuất khẩu bông
(SXX001) BPE 006 -
bụng xơ
Kg 19.799 25.057,50 496.113.442
Cộng 496.113.442
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tờn)
2. Giấy báo có của ngân hàng công thương Thái Bình số UNCNH0022 ngày 21/1
của ngân hàng công thương Thái Bình báo đã nhận được tiền của AB Polyseter Spolka
Zoo chuyển trả số tiền còn lại cho số hàng xuất khẩu của 0000012, số tiền là 10.280 USD.
BIỂU 03
Tên ngân hàng: ngân hàng công thương Thái Bình Số: UNCNH0022
Mã số thuế:……….
GIẤY BÁO CÓ
Số tài khoản: 014378964 Ngày hạch toán: 21/1/2011
Tên tài khoản: Cty CP SX và TM VIỆT Á.
Mã số thuế: 0198663435
Địa chỉ: 101B_B12 Thanh xuân_Hà Nội.

Chúng tôi xin thông báo đã ghi có vào tài khoản của
Quý khách số tiền: 200.460.000 đồng
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Trong đó:………………
Số tiền viết bằng chữ: Bốn chăm chín sáu triệu một trăm mười bà nghìn bốn trăm
bốn mươi hai nghìn đồng chẵn
Trích yếu: Công ty AB Polyseter Spolka Zoo chuyển trả số tiền còn lại cho số hàng
xuất khẩu của 0000012.
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
3. Ngày 07/2 xuất kho thành phẩm bông xơ Polyester xuất khẩu bán cho AB Polyester
Spolka Zoo 20.436 kg thành phẩm xơ Polyester có dấu, đơn giá 1,285 USD (theo giá CIF)
thuế suất thuế GTGT 0% (HĐ 0000013). Thanh toán theo thư tín dụng.
BIỂU 04

HOÁ ĐƠN GTGT MS: 01GTKT3/001
(Liên 3: Lưu nội bộ) ET/11P
Ngày 7 tháng 2 năm 2011 0000013
Đơn vị bán hàng: CTY CP SX VÀ TM VIỆT Á.
Địa chỉ: 101B_B12_Thanh Xuân _HN
Số tài khoản:
MST:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: AB POLYESTER SPOLKA ZOO.
Đại chỉ: UL, SZPITALNA 12A, 62 504 KONIN.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Số tài khoản:
hình thức thanh toán: TTR MS:
ĐVT: USD

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá (n.tệ) Thành tiền
(n.tệ)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Bụng xơ P.E xuất
khẩu
kg 20.436 1,285 26.260,26
Tổng cộng tiền hàng: 26.260,26
Thuế suất thuế GTGT 0% tiền thuế GTGT : 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 26.260,26
Bằng chữ: Hai mươi sáu nghìn hai trăm sáu mưới phẩy hai sáu USD
NGƯỜI MUA HÀNG NGƯỜI BÁN HÀNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
BIỂU 05
CY CP SX VÀ TM VIỆT Á
101B_B12_Thanh Xuân Bắc. Thanh Xuân_HN

PHIẾU XUẤT KHO Số 000099
(Liên 3: Hạch toán nội bộ) Nợ TK 632
Ngày 7 tháng 2 năm 2011 Có TK 155
Người giao dịch: La Thế Cường.
Địa chỉ : Công ty CP SX và TM VIỆT Á.
Diễn giải : Xuất kho thành phẩm bông P.E
Xuất tại kho : Kho thành phẩm bông xơ P.E
Dạng nhập xuất: Xuất khẩu.
ĐVT: VNĐ
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Chứng từ

Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ngà
y
Số liệu
11/4
HĐ0000013
Xuất khẩu bông
(SXX001) BPE 006 -
bụng xơ
Kg 20.436 25.057,50 512.075.070
Cộng 512.075.070
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
4. Giấy báo có của ngân hàng công thương Thái Bỡnh số UNCNH 0033 ngày 27/2
báo đó nhận được tiền của AB Polyester Spolka Zoo chuyển trả tiền hàng số tiền
15.161,71 USD. (HĐ 0000013)
BIỂU 06

Tên ngân hàng:NH Công Thương Thái Bình Số: UNCNH0033
Mã số thuế:……….
PHIẾU BÁO CÓ
Số tài khoản: 014378964 Ngày hạch toán: 27/2/2011
Tên tài khoản: Cty CP SX và TM VIỆT Á.
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Mã số thuế: 0198663435
Địa chỉ: 101B_B12_Thanh xuân_HN
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có vào tài khoản của
Quý khách số tiền: 15.161,71 USD
Trong đó:………………

Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm nghìn, một trăm sáu mốt phảy bảy mươI mốt USD.
Trích yếu: Công ty AB Polyseter Spolka Zoo chuyển trả số tiền còn lại 15.161,71
USD.
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
5. Ngày 21/3 xuất kho thành phẩm bông xơ Polyester xuất khẩu bán cho A Martin
Bunzl GMBH 94.202,11 kg bông thành phẩm, đơn giá 1,356 USD (theo giá CIF) thuế
suất thuế GTGT 0% (HĐ 0000014). Thanh toán theo thư tín dụng.
BIỂU 07
HOÁ ĐƠN GTGT MS: 01GTKT3/001
(Liên 3: Lưu nội bộ) ET/11P
Ngày 21tháng 3 năm 2011 0000014
Đơn vị bán hàng: CT CP SX và TM VIỆT Á.
Địa chỉ:101B_B12_Thanh Xuân_HN.
Số tài khoản:
MST:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: A Martin Bunzl GMBH
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
Đại chỉ: UL, SZPITALNA 1B, 62 240 KONIN.
Số tài khoản:
Hình thức thanh tỉan: TTR MS:
ĐVT: USD
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá (n.tệ) Thành tiền
(n.tệ)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Bụng xơ P.E xuất
khẩu

kg 94.202,11 1,356 127.738,061
Tổng cộng tiền hàng: 127.738,061
Thuế suất thuế GTGT 0% tiền thuế GTGT : 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 127.738,061
Bằng chữ: Năm mươi mốt nghỡn, năm trăm bốn mươi sáu phảy bảy trăm tám mốt USD.
NGƯỜI MUA HÀNG NGƯỜI BÁN HÀNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
BIỂU 08
CT CP SX và TM VIỆT Á. PHIẾU XUẤT KHO Số 000099
101B_B12_Thanh Xuân Bắc (Liên 3: Hạch toán nội bộ) Nợ TK 632
Thanh xuân_HN Ngày 21 tháng 3 năm 2011 Có TK 155
Người giao dịch: La Thế Cường.
Địa chỉ : CT CP SX và TM VIỆT Á.
Diễn giải : Xuất kho thành phẩm bông P.E
Xuất tại kho : Kho thành phẩm bông xơ P.E
Dạng nhập xuất: Xuất khẩu.
ĐVT: ĐVN
Chứng từ Diễn giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP
tínhNgày Số liệu
11/4 HĐ0000014
Xuất khẩu bông
(SXX001) BPE 006 -
bụng xơ
Kg 94.202,11 1,356 127.738,061
Cộng 127.738,061
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
6. Ngày 22/03 xuất kho thành phẩm bông Polyester xuất khẩu bán cho A Martin

Bunzl GMBH với số lượng 36.206,63 kg bông thành phẩm với đơn giá 1,356 USD (theo
giá CIF), thuế suất gtgt 0% (HĐ số 0000015)
BIỂU 09
HOÁ ĐƠN GTGT MS: 01GTKT3/001
(Liên 3: Lưu nội bộ) ET/11P
Ngày 22 tháng 3 năm 2011 0000015
Đơn vị bán hàng:CT CP SX và TM VIỆT Á.
Địa chỉ:101B_B12_thanh xuân_HN.
Số tài khoản:
MST:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: A Martin Bunzl GMBH
Đại chỉ: UL, SZPITALNA 1B, 62 240 KONIN.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TTR MS:
ĐVT: USD
SVTH: CHU QUANG TRỌNG – LỚP K11B 25

×