Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

luận văn kế toán PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỨC MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.03 KB, 34 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ
Một đất nước muốn phát triển tốt thì điều kiện cần là một chế độ chính
trị ổn định , điều kiện đủ là một nền kinh tế phát triển . Xác định được tầm
quan trọng của kinh tế đối với sự hưng thịnh và tồn tại của mỗi quốc gia nền
kinh tế Việt Nam đang nỗ lực phát triển , đưa đất nước đi lên theo con đường
công nhiệp hóa hiện đại hóa sánh vai với các quốc gia khác
Trong quá trình đổi mới nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa . Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tạo ra nhiều thuận lợi cũng như thách
thức đối với các doanh nghiệp . Cuốn vào vũng xoáy cạnh tranh này mỗi
doanh nghiệp phải tự đổi mới hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh tổ
chức quản lý để thích ứng và tìm được chỗ đứng trên thị trường .
Trong những năm qua, với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh
tế, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý Kinh tế - Tài
chính đó không ngừng được hoàn thiện và phát triển , giúp phần tích cực vào
việc quản lý tài chính của nhà nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói
riêng . Mặt khác khi nước ta đã ra nhập WTO với việc xóa bỏ hàng rào thuế
quan , đây là xu thế tất yếu, là cơ hội nhưng cũng là thách thức rất lớn đối
với tất cả các doanh nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, cùng trong những biến đổi chung của nền kinh tế, bên cạnh
việc được học hỏi và tiếp nhận những thành tựu kinh tế trên thế giới thì
những năm gần đây Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nhiều từ cơn bão khủng
hoảng kinh tế. Nền kinh tế thế giới đang gặp phải những khó khăn và thách
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
thức lớn , các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn trong tình hình chung như hiện nay .


Kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế , bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động đều phải có một bộ máy kế
toán . Hoạt động của bộ máy kế toán hiệu quả hay không đều mang lại những
tác động đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Với chức năng quản lý tài
chính kế toán đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá doanh nghiệp, đồng
thời với các chuẩn mực, chế độ kế toán giúp công cụ này thực hiện việc tuân
thủ pháp luật của nhà nước .
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỨC MINH
1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
1.1.1- Tên công ty : Công ty xây dựng Đức Minh
Công ty xây dựng Đức Minh là một công ty thuộc ngành xây dựng ,
công ty xây dựng các công trình nông nghiệp , công nghiệp , dân dụng .Công
ty hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân , có con dấu riêng , có tài
khoản tiền gửi tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn .
Công ty có đủ tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng mua
bán vật tư , cung cấp sản phẩm lao vụ .
1.1.1- Trụ sở công ty : Công ty có trụ sở đặt tại Tranh Ngoài – Thúc
Kháng – Bình Giang – Hải Dương .
+ Số điện thoại của công ty : 03203777914
+ Mã số thuế của công ty : 0800387885 , mã số thuế được cấp ngày
17/10/2007

+ Công ty được cấp chứng nhận đầu tư ngày 16/10/2007
+ Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là 3.000.000.000 VNĐ và đến năm
2010 là 5.000.000.000 VNĐ
1.2.Đặc điểm chung của công ty .
* chức năng và nhiệm vụ của công ty
+ Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất do bộ tài
chính quy định .
+ Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào
ngày 31/12/N .
+ Đơn vị tiền tệ : VNĐ
+ Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ .
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp kế toán chi tiết NLVL , CCDC theo phương pháp
thersong song .
+ Đánh giá NLVL , CCDC thực tế xuất kho theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ
* hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng
Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
◘ Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Các loại sổ kế toán chủ yếu
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .

- Sổ cái .
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết .
◘ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra , được làm căn cứ để ghi sổ , kế
toán lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
ký Chứng từ ghi sổ , sau đó được dựng để ghi vào sổ Cái . Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dựng để ghi vào Sổ , Thẻ
kế toán chi tiết có liên quan .
Cuối tháng , phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế ,
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ , tính ra Tổng
số phát sinh Nợ , Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái . Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh .
◘ Sau khi đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng
hợp chi tiết được dựng để lập Báo Cáo Tài Chính .
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ chung của hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ và thẻ
kế toán

chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nghĩa vụ nộp thuế nhà nuớc
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế (từ đầu năm
2009 đến nay là 25%). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ bao gồm
thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập hiện hành là
khoản thuế được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong kỳ với thuế suất áp
dụng tại ngày cuối kỳ. Thu nhập chịu thuế chênh lệch so với lợi nhuận kế toán
là do điều chỉnh các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán cũng như
điều chỉnh các khoản thu nhập và chi phí không phải chịu thuế hay không
được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
hoặc sẽ được hoàn lại do chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản và
nợ phải trả cho mục đích Báo cáo tài chính và các giá trị dùng cho mục đích
thuế. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi

nhận khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng
những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
được xem xét lại vào ngày kết thúc năm tài chính và sẽ được ghi giảm đến
mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một
phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
Doanh nghiệp Đức Minh sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng
chế độ và quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
động tài chính của công ty
+ hệ thống báo cáo tài chính của công ty
- Báo cáo quyết toán .
- Bảng cân đối kế toán .
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
- Bảng cân đối tài khoản .
- Tờ khai chi tiết doanh thu , chi phí , thu nhập .
- Quyết toán thuế GTGT .
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp .
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
* Một số chỉ tiêu doanh nghiệp đạt được trong những năm gần
đây :
Bảng 1.1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
(đơn vị tính :nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng tài sản 9.344.987 9.841.265 8.253.698
2. Doanh thu 25.625.699 22.698.325 19.659.653

3. Lãi TTTNDN 3.365.978 2.897.548 1.987.873
4. Nộp TTNDN 841.494,5 724.387 496.968,25
5. Số lượng lao động
(người )
132 124 115
(Trích bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đức Minh các
năm 2010, 2011, 2012)
1.3.về bộ máy tổ chức công ty
Trong quá trình phát triển của mình , công ty cũng chịu tác động
của những biến động trong nền kinh tế . song với một bộ máy tổ
chức khá linh hoạt và vững chắc của mình công ty đã có những định
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
hướng để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung
và của ngành xây dựng nói riêng
Cho đến nay bộ máy tổ chức của công ty xây dựng Đức Minh
được xây dựng và có kết cấu như sau :
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng Đức Minh
•Ban lãnh đạo : Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của công
ty , ngoài ra còn có các phó giám đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc
để hỗ trợ cùng giám đốc .
•Phòng kinh tế - kỹ thuật : Có nhiệm vụ tính toán và lập dự toán , thanh
toán , quyết toán các hạng ,mục công trình xây dựng , kiểm tra tiến độ thi
công và chất lượng công trình .
•Phòng Tài vụ : Nhiệm vụ là cấp phát và giám đốc chặt chẽ các mặt chi
tiêu hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty . Ban giám
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa


Giám Đốc
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phó Giám Đốc
Kinh doanh
Phòng Tài Vụ Phòng Kinh Tế
Kỹ Thuật
Phó Giám Đốc
Nội Chính
Phó Giám Đốc
Xây dựng
Ban XD II Ban XD III Ban XD IVBan XD I
Giám Đốc
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phó Giám Đốc
Kinh doanh
Phòng Tài Vụ Phòng Kinh Tế
Kỹ Thuật
Phó Giám Đốc
Nội Chính
Phó Giám Đốc
Xây dựng
Ban XD II Ban XD III Ban XD IV
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
đốc kết hợp với phòng tài vụ phụ trách việc ký kết hợp đồng kinh tế xây
dựng .
•Phòng tổng hợp : ( tổ chức và hành chính ) : Nhiệm vụ chăm lo đời
sống của cán bộ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Ngoài các

phòng ban trên còn có các ban xây dựng I,II, III, IV trực thuộc công ty hạch
toán báo cáo sổ .
•Mỗi Ban xây dựng có một đội trưởng là kỹ sư xây dựng phụ trách điều
hành chung ,một kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí sản
xuất của Ban , theo dõi phần tiền đã ứng của công ty về Ban , thu thập đầy đủ
và chính xác các chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong ban ,cuối
tháng tập hợp chi phí sản xuất gửi về công ty . Mỗi ban có một thủ kho kiêm
thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn bộ tài sản , vật tư thiết bị máy móc và thiết bị
vật tư khác hiện có trong công trình . Mỗi ban có từ 1 đến 3 kỹ thuật phụ
trách toàn bộ khối lượng các hạng mục công trình . Kiểm tra thiết kế thi
công , thiết kế kỹ thuật , xử lý kỹ thuật ,…., phân công công nhân làm việc ,
nghiệm thu khối lượng công việc làm được hàng ngày .Với cách thức tổ
chức công việc như vậy phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng cơ bản . Do
đó mà hàng năm công ty đã hoàn thành khối lượng xây dựng tương đối lớn
với chất lượng tốt , đảm bảo đầy đủ yêu cầu mà khách hàng đã đề ra .
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tong công ty thì bộ máy
kế toán cũng được hoàn thiện , tổ chức toàn diện , đáp ứng cho yêu cầu quản
lý nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho công tác hoạch toán được tốt
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty :
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Kế toán trưởng
Kế toán các ban xây dựng
Kế
toán

theo
dõi
cơng
trình,
giá
thành
Thủ
kho
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế
toán
lương
Kế
toán
NVL,
CCDC
,TSCĐ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY XÂY

DỰNG ĐỨC MINH
2.1.Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là vốn lưu động được biểu hiện khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp trong các quan hệ mua bán , thanh toán nói chung .
Đặc trưng của vốn bằng tiền là tính luân chuyển cao . Do vậy yêu cầu kế
toán phải quản lý tốt bộ phận này , sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền , chống
tham ô , chống lãng phí khi sử dụng . Việc quản lý tốt vốn bằng tiền sẽ tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty diễn ra liên tục .
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm : tiền mặt và tiền gửi ngân hàng . Để
quản lý tốt vốn bằng tiền của Công ty thì kế toán phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà
nước , kế toán phải phản ánh kịp thời và đầy đủ chính xác số tiền tại quỹ và
tình hình biến động .
2.1.1. Kế toán quỹ tiền mặt .
Tên tài khoản sử dụng : Tài khoản 111 – tiền mặt
Chứng từ sử dụng bao gồm : phiếu thu , phiếu chi có kèm theo chứng từ
gốc , giấy đề nghị tạm ứng , giấy thanh toán tạm ứng , biên lai thu tiền , bản
kiểm kê quỹ …… quy trình luân chuyển chứng từ như sau :
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Lệnh
thu,
lệnh chi
(đã
được
duyệt)
Kế
toán

tiền
mặt
Thủ
quỹ
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Vào sổ
kế toán
và bảo
quản lưu
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bước 1: Dựa trên lệnh thu và lệnh chi (đã được người có thẩm quyền
duyệt) kế toán lập phiếu thu, phiếu chi trên phiếu thu và phiếu chi phải có chữ
ký của người lập phiếu và người phê duyệt.
Bước 2: Kế toán tiền mặt chuyển PT, PC đến thủ quỹ để chi tiền. Trước
khi chi tiền thủ quỹ kiểm tra các thông tin về tính trung thực trên PT, PC. Sau
đó thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ kiêm báo cáo các quỹ và nộp báo cáo quỹ
kèm chứng từ gốc cho kế toán tiền mặt.
Bước 3: Kế toán tiền mặt căn cứ vào PT, PC để ghi sổ kế toán
Bước 4: Kế toán bảo quản và lưu trữ các chứng từ gốc.
Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền : Sổ kế toán: Sổ Nhật ký thu tiền: ghi
nợ TK 111, 112 và ghi Có các TK có liên quan.
Các thủ tục và nguyên tắc liên quan đến việc thu , chi tiền mặt kế toán
sử dụng tài khoản chứng từ sau :
* phiếu thu tiền
* phiếu chi tiền và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán như :
● Hóa đơn GTGT
● Bảng kiểm tra quỹ

● Giấy đề nghị tạm ứng
● Giấy thanh toán tạm ứng
● Sổ quỹ tiền mặt
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán quỹ tiền mặt
Sơ đồ hạch toán
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

TK 151, 152, 211, 213
TK 511, 512
TK 515, 711
TK 3331
TK 111, 112
TK 133
TK311,331,334
Doanh thu bán hàng
(Chưa thuế GTGT)
Thu HĐTC, hoạt động khác
(Chưa thu)
Thuế GTGT đàu vào
Tính theo giá bán
Chi mua sắm vật tư
TSCĐ (giá chưa thuế)
Thuế GTGT
Chi thanh toán
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Ví dụ: trích 1 mẫu phiếu chi của Công ty Đức Minh
Đơn vị : CÔng ty xây dựng Đức Minh Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ : Bình Giang – Hải Dương (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu chi Quyển số : 05
Ngày 28 tháng 05 năm 2012
Số :15
Nợ : TK 641
Có : TK 111
Họ và tên người nhận tiền : Phạm văn Hải
Địa chỉ : Phòng kinh doanh Công ty Đức Minh
Lý do chi : Chi tiếp khách
Số tiền : 5.000.000 ( viết bằng chữ ): Năm triệu đồng chẵn .
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Ngày 28 tháng 05 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người
nhận tiền
(Ký , họ tên , ( Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (ký , họ tên ) (Ký , họ
tên )
đóng dấu )
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) : Năm triệu đồng chẵn .
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản sử dụng : TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Công ty có giao dịch với ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn
Các chứng từ mà ngân hàng sử dụng :

- Ủy nhiệm chi
- Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Séc
- Giấy báo số dư tài khoản
Ví dụ về mẫu giấy báo Có của công ty Đức Minh
Ngân hàng Nông Nghiệp Giấy Báo Có
và Phát Triển Nông Thôn ngày 12/10/2012 SBT: 987
chi nhánh Hải Dương
Kính gửi : Công ty Đức Minh
Hôm nay , chúng tôi xin báo đã ghi có TK quý công ty số : 1900- 0018
số tiền sau :
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Chi nhánh Hải Dương
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Chi tiết Số tiền
Séc chuyển khoản số AS – 00122 của công
ty trả tiền mua xi măng của công ty xi
măng Hải Dương
500.000.000 đồng
Cộng 500.000.000 đồng
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .

Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí sản xuất , cấu thành nên giá
thành sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương là :
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Giấy báo nợ , giấy báo có , uỷ
nhiệm chi , ủy nhiệm thu
Sổ cái TK 112
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết tiền
gửi ngân hàng
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác kịp thời , đầy đủ chất lượng ,số
lượng , thời gian và kết quả lao động . Tính đúng và thanh toán kịp thời đầy
đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh
nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động , việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động , tiền lương , tình hình sử dụng quỹ tiền
lương .
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động , tiền lương . Mở sổ thẻ
kế toán và hạch toán lao động , tiền lương đúng chế độ , đúng phương
pháp .

- Tính toán , phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương ,các
khoản trích theo lương vào chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng
lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền
lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao
động tiền lương .
2.2.1 Các hình thức tiền lương
Việc tính trả lương cho người lao động trong công ty Đức Minh được
thực hiện theo cả 2 hình thức trả lương : Trả lương theo thời gian và trả lương
theo sản phẩm
- Hình thức trả lương theo thời gian : Áp dụng cho bộ phận lao động
gián tiếp như khối văn phòng , bảo vệ
* Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban bộ phận
để kế toán tính lương cho từng cá nhân và từng bộ phận .
* Bảng chấm công ( theo mẫu số 01a – LĐTL) ban hành theo quyết định
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
của Bộ Tài chính , bảng chấm công làm thêm giờ ( mẫu số 01b – LĐTL) ,
bảng thanh toán lương áp dụng (theo mẫu 02- LĐTL), bảng thanh toán tiền
thưởng ( mẫu số 03-LĐTL), bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( mẫu số 06 –
LĐTL)
- Lương sản phẩm áp dụng cho các bộ phận lao động trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm , bảng định mức đơn giá lương sản phẩm và các bảng chấm công
từng bộ phận sản xuất để tính lương phải trả cho từng người và từng bộ
phận .
2.2.2 hạch toán tiền lương.
- Hạch toán thời gian lao động : Để theo dõi thời gian lao động cho

công ty , phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm theo dõi hướng dẫn
đôn đốc từng bộ phận , lập bảng chấm công cho từng tổ xây dựng , từng ban
xây dựng , bảng chấm công chi tiết cho từng người , từng ngày . Cuối tháng
bộ phận tổ chức hành chính căn cứ vào các bảng chấm công đó tổng hợp và
gửi kế toán tiền lương để tính và thanh toán tiền lương .cho công nhân viên .
- Hạch toán kết quả lao động : Ngoài việc theo dõi các bảng chấm công
để làm căn cứ tính lương thì sau khi hạch toán kết quả lao động trong doanh
nghiệp cần thiết phải sử dụng các chứng từ sau để làm cơ sở hạch toán kết quả
lao động :
+ Bảng chấm công ( mẫu số 01a-LĐTL ) do các phòng ban cung cấp chi
tiết số lương cho từng người lao động trong tháng .
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành mẫu số 05-
LĐTL , dựng xác nhận số sản phẩm hoàn thành của người lao động để làm
cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương sản phẩm
+ Hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 – LĐTL ) được sử dụng để ký kết giữa
người nhận khoán và người giao khoán về khối lượng công việc , thời gian
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
làm việc , trách nghiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc
đó .
+ Biên bản nghiệm thu , thanh lý hợp đồng giao khoán ( mẫu số 09 –
LĐTL )
2.2.3 Tính lương trong công ty
- Đối với các đối tượng hưởng lương thời gian : Cuối tháng căn cứ vào
bảng chấm công của các bộ phận lao động gửi đến , kế toán tiền lương kiểm
tra xem xét và áp dụng công thức tính lương thời gian cho bộ phận hưởng
lương thời gian .
Lương cơ bản = ( hệ số lương + hệ số phụ cấ p ) x

Lương thực tế phải trả = Lương cơ bản x số ngày làm việc thực tế
trong tháng Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
- Đối với các đối tượng tính lương sản phẩm
+ Trả lương khoán khối lượng , hoặc khoán công việc : áp dụng với
những công việc như vận chuyển , bốc vác nguyên vật liệu
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể : Tính tiền lương cho cả tập thể , đội
xây dựng hoặc ban xây dựng sau đó tiến hành chia lương cho từng người
trong đội xây dựng .
2.2.4 Tài khoản sử dụng
Tk : 334 – Lương phải trả công nhân viên
Sơ đồ tài khoản
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.3 : sơ đồ hạch toán tiền lương với công nhân viên
Tk 111,112 Tk 334 Tk 335
ứng và thanh toán lương các Phải trả tiền lương nghỉ phép

khoản khác cho người LĐ của CNSX nếu trích trước
Tk 138 , 141 Tk 627
Thanh toán tạm ứng Tiền lương phải trả

Và các khoản khác cho NVSXC
Tk 641,642
Tiền lương phải trả cho
NVBH, NVQLDN

Tk 338,333 Tk 431


Các khoản khấu từ vào lương Tiền thưởng phải trả

và thu nhập của người LĐ người lao động
Tk 512 Tk 338

Trả lương, thưởng cho BHXH phải trả

Tk 333 người LĐ bằng SP cho người lao động
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.2.5 Các khoản trích theo lương
Tk sử dụng : Tk 338
Chứng từ sử dụng : Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( mẫu số 10-
LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( mẫu số 11- LĐTL).
- Quỹ BHXH ( Tk sử dụng : Tk 3383) : là quỹ dựng để trợ cấp cho người
lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng
lao động như : ốm , đau , thai sản , tai nạn lao động , hưu trí , mất sức …
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên
của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán . Người sử dụng lao động phải
nộp 17% trên tổng quỹ lương tính vào chỉ phí kinh doanh , còn 7% trên tổng
quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp và trừ trực tiếp vào thu nhập
của người lao động .
- Quỹ BHYT ( Tk sử dụng : Tk 3382) : Là quỹ sử dụng để đài thọ người
lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính 4,5%
trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao
động phải chịu 3% và tính vào chi phí kinh doanh , người lao động trực tiếp

chịu 1,5% và trừ vào thu nhập của người lao động .
- Quỹ KPCĐ (Tk sử dụng : Tk 3384) : Là quỹ tài thọ cho hoạt động công
đoàn ở các cấp , theo chế độ hiện hành kinh phí công đoàn được tính theo tỷ
lệ 2% trên tổng tiền lương phỉa trả cho người lao động và người sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ tính vào chi phí sản xuất .
- Quỹ BHTN ( Tk sử dụng : Tk 3389) : Là quỹ dựng để chi trả cho người
lao động khi thôi việc , nguồn hình thành là trích 2% trên tổng lương cơ bản
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
trả người lao động trong đó 1% tính vào chi phí , 1% trừ vào lương.
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
( BHXH ,BHYT , KPCĐ , BHTN )
Tk 338 ( 2 , 3,4 ,9)
Tk 334 Tk
627,622,641,642
Bảo hiểm phải trả hoặc Trích BHXH , BHYT ,
trợ cấp cho công nhân viên BHTN , KPCĐ
TK111,112 Tk 334
Nộp quỹ ,hoặc sử dụng quỹ

Chi tiêu quỹ

Tk 111, 112
Nhận tiền từ các cơ quan

quản lý quỹ
2.3.kế toán tài sản cố định
2.3.1 Đánh giá TSCĐ

Tùy theo đặc điểm kinh doanh của mỗi công ty mà TSCĐ trong mỗi
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
công ty có đặc thù khác nhau , đối với công ty xây dựng Đức Minh thì TSCĐ
là nhà kho , máy móc phục vụ cho xây dựng như máy xúc , máy trộn bê tông ,
máy kéo , xe ô tô , v vv…vv.
Đánh giá TSCĐ của công ty là xác định giá trị của TSCĐ bằng tiền theo
nguyên tắc nhất định
+ Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá : Nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ HH tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại : Giá trị còn lại của TSCĐ là phần
giá trị chưa thu hồi của TSCĐ , được tính như sau .
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao
lũy
trên sổ kế toán của TSCĐ TSCĐ kế của
TSCĐ
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ,
không phải trích khấu hao thì :
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
trên sổ kế toán của TSCĐ TSCĐ lũy kế của TSCĐ
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.3.2 Tình hình tăng , giảm TSCĐ, sửa chữa TSCĐ của công ty
Sơ dồ 2.5 : Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ
TK 133

Thuế GTGT
nếu có

TK 241
Mua TSCĐ TSCĐ mua sắm hoàn thành
Phải qua lắp đặt đưa vào sử dụng
SV : Phạm Thị Xuân _ Lớp KT2 GV : PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Hoa

TK 411
TK 241
TK 412
TK 111, 112, 341 ,331
TK 222, 228,223,221
TK 211,2113
TSCĐ
tăng
theo
nguyên
giá
Nhận vốn góp bằng TSCĐ
Mua sắm TSCĐ đưa vào sử dụng ngay
Nhận lại TSCĐ góp vốn
Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Đánh giá tăng TSCĐ

×