Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

luận văn kế toán đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.1 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÔNG TY SẢN XUẤT 1
1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền 1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Phân loại vốn bằng tiền 1
2. Nguyên tắc kế toán, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền 2
2.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền 2
2.2. Yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền 3
2.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền 3
3. Nội dung kế toán 4
3.1. Kế toán tiền mặt 4
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 14
3.2.1. Thủ tục, chứng từ kế toán 14
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 14
3.2.3. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng 15
3.2.4. Sơ đồ tổng quát kế toán TGNH: 16
3.3. Kế toán tiền đang chuyển 17
4. Hệ thống sổ sách 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN PHÁT
TRIỂN DỰ ÁN ATEK 19
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek 19
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 19
1.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh 19
1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý 20
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 20
1.4.2. Hình thức kế toán 22
1.4.3. Chế độ kế toán 23
1.4.4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 24
1.4.5. Phương pháp tính khấu hao 24


2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek
24
2.1. Nội dung vốn bằng tiền tại công ty 24
2.2. Công tác quản lý chung về vốn bằng tiền 24
2.3. Công tác quản lý chung về tiền gửi ngân hàng 25
3. Kế toán vốn bằng tiền 26
3.1. Kế toán tiền mặt 26
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 37
PHẦN III:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 45
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành và tồn
tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường
hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền
rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh
nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế
toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và
nguồn, tăng và giảm Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai
mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa
ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng
tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà
quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết
định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ
kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết

được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền
nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng
trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị
buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“ Kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek”.
PHẦN I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG CÔNG TY SẢN XUẤT
1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất – kinh doanh thuộc tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và
trong các quan hệ thanh toán. Trong quá trình sản xuất – kinh doanh vốn bằng tiền
vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, vừa là kết quả của việc
mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
1.2. Phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá
trị bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và
các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim
loại quý)
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của
doanh nghiệp, bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu, kỳ phiếu, ngân phiếu và
vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Mỗi doanh nghiệp chỉ được phép để một lượng tiền
mặt nhất địn tại quỹ (gọi là định mức tồn quỹ tiền mặt) để phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu thường xuyên tại đơn vị. Mức tồn quỹ tiền mặt tùy thuộc vào quy mô, tính chất

hoạt động của doanh nghiệp, ngoài số tiền mặt tồn quỹ, doanh nghiệp phải gửi toàn
bộ số tiền tạm thời nhàn rỗi vào tài khoản tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp gửi tại các
ngân hàng, kho bạc hoặc các tổ chức tài chính bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ các
loại và vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Khi có nhu cầu chi trả hoặc thanh toán,
doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền gửi về quỹ tiền mặt để chi hoặc thực hiện
1
thanh toán không dùng tiền mặt qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc các tổ
chức tài chính.
Tiền đang chuyển là các khoản tiền mặt, tiền séc, ngân phiếu đã xuất khỏi
quỹ của doanh nghiệp, đã nộp vào ngân hàng, kho bạc,đã gửi vào bưu điện để trả
cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. Tiền đang chuyển
bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang trong thời gian làm thủ tục thanh toán,
chuyển khoản trong các trường hợp sau đây:
- Thu tiền mặt, séc, ngân phiếu nộp thẳng vào ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện tới Ngân hàng hay các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc Nhà nước, không nhập quỹ
(giao tay ba giữa Doanh nghiệp, người mua và kho bạc)
2. Nguyên tắc kế toán, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
2.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thu các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để ghi sổ kế toán
- Nguyên tắc cập nhật: kế toán phải ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác
số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng,
bạc, đá quy (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị, … )
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến ngoại tệ, ngoài việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải quy đổi ra

“đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên
thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ
giá quy đổi ra “đồng Việt Nam” thì thống nhấ quy đổi thông qua đồng đôla Mỹ.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt
động ở Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán (theo quy định
của Luật Kế toán) thì đồng thời với việc lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ
2
trong kế toán (ngoại tệ) còn phải quy đổi báo cáo tài chính sang “đồng Việt Nam”
khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tài ngày cuối kỳ kế toán. Trương hợp tại ngày kết thúc kì kế toán không có tỉ
giá bình quân liên ngân hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày gần
nhất trước ngày kết thúc kì kế toán.
2.2. Yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền
Trong quá trình luân chuyển, vốn bằng tiền là loại vốn rất dễ bị tham ô, lợi
dụng và mất mát. Đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ và phải tuân
thut nghiêm ngặt các nguyên tắc, các chế độ và yêu cầu quản lý. Để quản lý vốn
bằng tiền trong nội bộ doanh nghiệp, trước hết phải tách biệt việc giữ tiền với việc
ghi sổ kế toán vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần phải phân công một số cán bộ làm
công tác kế toán sao cho người này có thể kiểm tra công việc của người kia, nhằm
hạn chế tính trạng gian lận hoặc móc ngoặc giữa các nhân viên kế toán trong quản
lý tiền mặt. Các yêu cầu cơ bản quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
- Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ sổ sách kế toán, những nhân
viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán
không được giữ tiền mặt, ban hành chế độ kiểm kê quỹ, quy định rõ ràng trách
nhiệm cá nhân trong việc quản lý tiền mặt.
- Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt.
- Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ nên dùng tiền mặt cho các khoản chi
tiêu lặt vặt, không được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc.
- Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và

giá trị các khoản chi, tránh việc phát hành séc quá số dư.
- Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc.
2.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Xuất phát từ đặc điểm quản lý vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên
đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót
trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
3
- Hàng ngày, phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm
cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp giải phóng
nhanh tiền đang chuyển.
3. Nội dung kế toán
3.1. Kế toán tiền mặt
3.1.1. Thủ tục, chứng từ kế toán
Theo chế độ hiện hành mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt đều phải do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện, khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu
thu, phiếu chi và có đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập,
xuất quỹ. Sau khi thu hoặc chi tiền, thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu tiền” hoặc “đã chi
tiền” lên các phiếu thu hoặc phiếu chi tiền mặt. Cuối ngày vào sổ quỹ tiền mặt kiêm
báo cáo quỹ. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập xuất quỹ đính kèm.
Mẫu SỔ QUỸ TIỀN MẶT (KIÊM BÁO CÁO QUỸ)
Ngày …… tháng …… năm ……
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn

Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
Cộng số phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo: …………. Chứng từ thu Ngày … tháng … năm
…………. Chứng từ chi Thủ quỹ ký
Hàng ngày, thủ quỷ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với
số liệu trên sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
4
Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ tiền mật ghi chép hàng ngày,
liên tục theo trình tư phát sinh các khoản thu, chi, nhaanpj, xuất quỹ tiền mặt, ngoại
tệ và tính ta số tồn quỹ tại mọi thời điểm
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt
- Phiếu thu: Mẫu số 01-TT/BB
- Phiếu chi: Mẫu số 02 – TT/BB
- Biên lai thu tiền : Mẫu số 06-TT/BB
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí, đá quý: Mẫu số 07- TT/BB
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a,08b – TT/HD
- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT/HD
3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán
sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản 111 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,… nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại cuối kỳ.
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, … xuất quỹ.
- Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kỳ.
Số dư nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1112: Ngoại tệ
- Tài khoản 1113: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
3.1.3. Kế toán tổng hợp tiền mặt
3.1.3.1.Kế toán các khoản thu chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam
- Các nghiệp vụ thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1111: Tiền mặt
5
Có TK 511, 512, 515: DT bán hàng, cung cấp DV và DT tài chính
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 131, 136, 138, 141: Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 112: Rút tiền gửi ngân hàng
Có TK 121, 128, 221, 223, 228: Thu hồi tiền đầu tư
Có TK 144, 244: Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược
v.v…
- Các nghiệp vụ chi tiền mặt, kế toán ghi
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213 ….: Chi mua VT, HH, TSCĐ
Nợ TK 331, 311, 315: Chi trả nợ người bán, vay, nợ ngắn hạn
Nợ TK 333, 334, 336: Chi thanh toán với NN, CNV, nội bộ
Nợ TK 112, 113: Chi gửi ngân hang, gửi qua bưu điện
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 223, 228: Chi đầu tư
Nợ TK 144, 244: Chi tiền ký quỹ, ký cược
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 635, ….
Có TK 1111: Tiền mặt
3.1.3.2.Kế toán các khoản thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ
• Nguyên tắc kế toán ngoại tệ
Trong các doanh nghiệp, khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ, kế

toán phải thực hiện ghi sổ và lập báo cáo kế toán bằng đơn vị ngoại tệ thống nhất là
“đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam,
kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Để hạch toán chi tiết vốn bằng tiền là ngoại tệ theo từng nguyên tệ, kế toán
sử dụng tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” và phải theo dõi chi tiết trên theo từng tài
khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”. Tài khoản 007 là tài
khoản ghi đơn và có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ: ngoại tệ thu vào
Bên có: Ngoại tệ chi ra
6
Số dư nợ: Ngoại tệ hiện còn ở doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 10 “Ảnh hưởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái” và Chế độ kế toán hiện hành, các nghiệp vụ liên quan đến ngoại
tệ được quy định hạch toán như sau:
- Đối với các tài khoản tài sản, tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí và bên
Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Đối với bên Có của tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá trên
sổ kế toán (tỷ giá bình quân cả kỳ dữ trữ, tỷ giá nhập trước, xuất trước,…).
- Đối với bên Nợ các tài khoản phải thu hoặc bên Có các tài khoản phải trả,
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế. Cuối năm tài chính các số dư Nợ tài
khoản phải thu hoặc số dư Có của tài khoản phải trả có gốc ngoại tệ được đánh giá
lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nha
nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Đối với bên Có tài khoản phải thu hoặc bên Nợ tài khoản phải trả khi phát

sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Đối với các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ, cuối năm tài chính kế toán phải
đánh giá lại theo tỷ giá thực tế giao dịch bình quân trên thị trường liên do Ngân hàng
Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.
- Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản
chênh lệch đó. Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá, kế toán sử dụng tài khoản 413
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4131 – Chênh lệch tý giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (doanh nghiệp kinh doanh có cả hoạt động XDCB)
7
Tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB:
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư)
- Đối với các hoạt động mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam, kế toán ghi
sổ theo tỷ giá thực tệ.
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và của hoạt động mua, bán ngoại tệ
được ghi nhận vao doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính trong kỳ.
• Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam:
+ Căn cứ vào giá mua thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: ghi theo giá thực tế
Có TK 1111, 1121, 311
+ Đồng thời căn cứ vào lượng ngoại tệ mua, kế toán ghi vào bên nợ TK 007.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
+ Căn cứ vào giá bán thực tế và tỷ giá xuất quyx, kế toán ghi:

Nợ TK 1111, 1121: Ghi theo giá bán thực tế
Nợ TK 635: Chênh lệch khi tỷ giá xuất quỹ > giá bán thực tế
Có TK 1112: Ghi theo tỷ giá xuất quỹ
Có TK 515: Chênh lệch khi tỷ giá xuất quỹ < giá bán thực tế
+ Đồng thời căn cứ vào lượng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên Có TK 007.
- Bán hàng thu tiền mặt bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: Ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 3331: Thuế gtgt phải nộp theo phương pháp khấu trừ theo tỷ
giá giao dịch thực tế.
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ thu được kế toán ghi Nợ TK 007.
- Bán chịu cho khách hàng ghi nhận nợ bằng ngoại tệ:
8
+ Tại thời điểm khách hàng ghi nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết từng khách hàng): Theo tỷ giá thực tế
Có TK 511: Theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331: Theo tỷ giá thực tế
+ Tại thời điểm khách hàng trả nợ, căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ
giá thực tế lúc khách hàng nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền
Nợ TK 635 hoặc có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Theo tỷ giá lúc nhận nợ
+ Căn cứ vào lượng tiền thu nợ, kế toán ghi nợ TK 007
- Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ trả tiền ngay bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hiện hành và tỷ giá xuất quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 627 …. Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133: Thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ tính theo tỷ giá giao dịch
thực tế.
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá

Có TK 1112: Theo tỷ giá xuất quỹ
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ chi ra, kế toán ghi Có TK 007.
- Mua chịu vật tư, hàng hóa, dịch vụ nhận nợ bằng ngoại tệ:
+ Tại thời điểm ghi nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 627 Theo tỷ gia thực tế
Nợ TK 133: Theo tỷ giá thực tế
Có TK 331: Theo tỷ giá thực tế
+ Tại thời điểm trả nợ cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: Theo tỷ giá xuất quỹ
+ Căn cứ vào lượng ngoại tệ trả nợ, kế toán ghi Có TK 007
- Trường hợp vay tiền bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hiện hành, kế toán ghi:
9
Nợ TK 1112: Ghi theo giá thực tế
Có TK 311, 341 : Theo tỷ giá thực tế
- Trường hợp vay tiền bằng ngoại tệ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 627 …. Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133: Theo tỷ giá thực tế
Có TK 311, 341: Theo tỷ giá thực tế
- Khi chi ngoại tệ thanh toán các khoản vay bằng tiền ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 311, 341 : theo tỷ gia lúc nhận tiền vay
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: theo tỷ giá xuất quỹ
Đồng thời ghi Có TK 007: lượng ngoại tệ chi trả nợ
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền là
ngoại tệ, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối
năm tài chính:
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:

Nợ TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 311, 341 , 342 …
Có TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 311, 341 , 342 …
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm các khoản mục là
tiền ngoại tệ, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ của hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư cuối nắm
là tiền và các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ thì không hạch
toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm ghi bút
toán ngược lại để xóa số dư.
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư cuối năm
của các khoản nợ phải thu dài hạn (trên 01 năm) có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp đánh
giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại, tùy
theo từng trường hợp cụ thể để ghi sổ:
10
Nếu chênh lệch tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nếu chênh lệch giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư cuối năm
của các khoản nợ phải trả dài hạn (trên 01 năm) có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp đáng
giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ,, chênh lệch còn lại, tùy
theo từng trường hợp cụ thể để ghi sổ: Nếu chênh lệch tỷ giá giảm (lãi) được hạch
toán vào thu nhập tài chính, nếu chênh lệch tỷ giá tăng (lỗ) được hạch toán vào chi
phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho
kết quả của doanh nghiệp bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho

năm sau để doanh không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất
cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó.
Số chênh lệch còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phẩn bổ vào chi phí cho các năm
sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
+ Đối với các đơn vị đang trong giai đoạn XDCB, khi phát sinh các nghiệp
bằng ngoại tệ, nguyên tắc sử dụng tỷ giá hối đoái tương tự như doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, nhưng khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái không phản ánh vào TK
515 hoặc 635 mà kế toán phản ánh vào bên Có hoặc bên Nợ TK 413 (4132).
Cuối năm tài chính, đơn vị đang trong giai đoạn XDCB cũng đánh giá lại các
khoản mục tiền bằng ngoại tệ,các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch thực tế ngày cuối năm tài chính, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi
nhận vào bên Có hoặc bên Nợ TK 413 (4132) và được phản ánh số lũy kế riêng biệt
trên Bảng cân đối kế toán.
Khi hoàn thành công trình XDCB bàn giao đưa vào hoạt động, doanh nghiệp
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái như sau:
+ Nếu lỗ về tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
11
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 (4132): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Sau đó phân bổ dần vào chí phí hoạt động tài chính trong thời gian tối đa 5
năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư).
+ Nếu lãi về tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413 (4132): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Sau đó phẩn bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian tối đa
5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư).
3.1.3.3.Kế toán vàng bạc, kim loại quý, đá quý tại quỹ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cac nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến vàng, bạc, kim loại, đá quý sẽ được theo dõi trên TK 111 (1113). Giá của
vàng, bạc, kim loại quý, đá quý được tính theo giá thực tế. Các loại vàng, bạc, kim

loại, đá quý nhập vào giá nào thì xuất kho giá đó. Khi tính giá xuất, có thể sử dụng
giá bình quân gia quyền hay giá thực tế từng lần nhập (nhập trước, xuất trước hoặc
nhập sau, xuất trước). Tuy nhiên do vàng, bạc, kim loại, đá quý có giá trị lớn và
thường có tính tách biệt nên khi hạch toán cần sử dụng phương pháp đặc điểm
riêng. Theo phương pháp này khi mua vàng, bạc, kim loại, đá quý cần ghi rõ các
thông tin như: ngày mua, số tiền phải trả, tên người bán, đặc điểm vật chất (kích cỡ,
trọng lượng, mẫu mã, màu sắc, độ tuổi, … )
Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, kim loại, đá quý, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1113): số vàng , bạc, kim loại, đá quý tăng
Có TK 1111, 1121: số tiền chi mua thực tế
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng thực tế
Có TK 411: nhận vốn góp liên doanh, cấp phát
v.v…
Khi sử dụng vàng, bạc, kim loại, đá quý để thanh toán, khoản chênh lệch giữa giá
gốc với giá thanh toán được ghi tăng chi phí hoạt doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ các TK liên quan (1111,1121, 311, 331, … giá bán hay giá thanh toán
thực tế của vàng, bạc, kim loại, đá quý.
12
Nợ TK 635 hoặc có TK 515: chênh lệch giữa giá giá bán hay giá thanh toán
thực tế với giá gốc của vàng, bạc, kim loại, đá quý.
Có TK 111 (1113): giá gốc vàng, bạc, kim loại, đá quý.
3.1.3.4.Sơ đồ tổng quát kế toán tiền mặt:
13
TK 311,315,334
TK 627,641,642
TK 152,153,156,211
Thanh toán nợ
phải trả
TK 338(3381)
Thừa tiền quỹ

chờ giải quyết
TK 338(3381)
Thiếu tiền quỹ
chờ xử lý
TK 411,415,461
Nhận vốn góp, nhận kinh phí
TK 121,128,221,222,…
Thu hồi các khoản
đầu tư
TK
121,128,222
Đầu tư tài chính
TK 131,136,138,141
Thu hồi các khoản nợ, các
khoản ký cược, ký quỹ
Sử dụng cho CP
Doanh thu bán hàng,
DT tài chính, thu nhập
khác
Mua vật tư hàng
hóa tài sản
TK 511,515,711
TK 111
TK 112,113
TK 112
Rút tiền từ ngân hàng
Gửi tiền vào ngân
hàng tiền đang chuyển
3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.2.1. Thủ tục, chứng từ kế toán

Theo chế độ hiện hành, mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp đều phải
gửi ở tại tài khoản ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính, bao gồm tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý. Khi có nhu cầu chi tiêu hoặc thanh toán,
doanh nghiệp phải làm thủ tục rút TGNH về quỹ tiền mặt hoặc chuyển khoản. Để
chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình
hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
Chứng từ dùng làm căn cú để ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng là các giấy
báo Nợ, báo Có hoặc bảng sao kê ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bỏa chi, … ). Khi nhận được các chứng từ
do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra , đối chiếu với các chứng từ gốc kèm
theo. Trường hợp các sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp
với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân
hàng để cùng đối chiêu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa
xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng. Số
chênh lệch được tạm thời theo dõi trên TK 1381 (Tài sản thiếu chờ xử lý) hoặc TK
3381 (Tài sản thừa xử lý). Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên
nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tiền gửi ngân hàng được thực hiện trên TK 112 “ Tiền gửi ngân
hàng”. Kết cấu và nội dung của TK 112 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
Bên Có:
- Các khoản tiền rút từ ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá
14
Số dư Nợ: số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng

TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh các khoảng ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra tiền Việt Nam.
TK 1123 – Vàng, bạc, kim khi quý, đá quý: phản ứng giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
3.2.3. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng được phản ánh trên TK 112 “Tiền gửi ngân
hàng”, tiền hành tương tự như kế toán tiền mặt trên TK 111 “Tiền mặt”. Tuy nhiên,
cần chú ý một số điểm khác biệt sau:
- Số lãi tiền gửi doanh nghiệp được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 515: ghi tăng doanh thu tài chính
- Số chênh lệch so với số liệu của ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa xác
định được nguyên nhân:
+ Nếu số liệu của ngân hàng > số liệu của kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 112: số chênh lệch thừa
Có TK 338 (3381): số tiền thừa chờ xử lý
Sang tháng sau khi đã xác định được nguyên nhân, tùy theo từng trường hợp,
kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381): Số chênh lệch được xử lý
Có TK 112: Nếu do ngân hàng ghi nhầm
Có TK 511, 512, 515, 711, …: Nếu do kế toán ghi thiếu
+ Nếu số liệu của ngân hàng < số liệu của kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): số chênh lệch thiếu chờ xử lý
Có TK 112: Số chênh lệch thiếu
Khi xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 112: nếu do ngân hàng ghi thiếu
Nợ TK 511, 152, 711, …: nếu do kế toán ghi thừa
Có TK 138 (1381): số chênh lệch thiếu đã xử lý
15
3.2.4. Sơ đồ tổng quát kế toán TGNH:


16
TK 311, 315, 333,
334, 338, 341, 343
TK112
TK111
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
TK 151, 152,
153, 156, 611
Mua vật tư, hàng hóa
TK 111
TK 133
TK 711
TK 515
TK 511,512
TK 131
Khách hàng trả nợ
hoặc ứng trước
TK 211, 213,
217, 241
Mua TSCĐ, BĐSĐT
hoặcthanh toán chi phí XDCB
Thu từ hoạt động tài chính
Thuế GTGT đầu vào
khi mua vật tư, tài sản, dịch vụ
Thu khác
Rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ
Trả nợ hoặc ứng tiền
trước tiền cho người bán

Thu tiền bán hàng
TK 411, 441
Trả nợ vay, nợ Nhà nước
CNV và các khoản nợ khác
Nhận vốn chủ sở hữu
TK 331
TK 121, 128, 221,
222, 223, 228
TK 121, 128, 221,
222, 223, 228
Thu hồi vốn đầu tư tài chính
Chi đầu tư tài chính
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp Trả vốn cho chủ sở hữu
TK 411, 441
3.3. Kế toán tiền đang chuyển
Để theo dõi tiền đang chuyển, kế toán sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển”.
Kết cấu và nội dung TK 113 như sau:
Bên Nợ: các khoản tiền đang chuyển tăng thêm trong kỳ
Bên Có: các khoản tiền đang chuyển giảm trong kỳ
Số dư Nợ: các khoản tiền còn đang chuyển
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ
- TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ (đã quy đổi
ra tiền Việt Nam)
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt, séc nộp thẳng vào ngân hàng không qua quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK 511, 512, 3331: Thu tiền bán hàng

Có TK 515, 711: Thu tài chính, thu khác
Có TK 131: thu tiền khách hàng trả nợ
v.v….
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, ghi:
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK 111: Số tiền mặt xuất quỹ
- Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả nợ nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ, ghi:
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK 112: số tiền chuyển khoản
- Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền mua hàng bằng séc, doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, ghi:
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK 131: số tiền khách hàng ứng trước hoặc thanh toán
17
- Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo Có các khoản tiền đang chuyển, ghi:
Nợ TK 112: tiền gửi ngân hàng
Có TK 113: tiền đang chuyển
- Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo Nợ về số tiền đã chuyển trả nợ, ghi:
Nợ TK 331: ghi giảm số nợ phải trả
Có TK 113: tiền đang chuyển
4. Hệ thống sổ sách
- Sổ quỹ
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ cái
18
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN PHÁT TRIỂN DỰ
ÁN ATEK
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek tiền thân là Trung tâm Tư
vấn Kiến trúc Công nghệ mới (Atek), trực thuộc Công ty Tư vấn Thiết kế Xây dựng
CDC – Bộ Xây dựng, được thành lập tháng 6/2004.
Qua 6 năm hoạt động với tên gọi Atek, tập thể các Kiến trúc sư, Kỹ sư Atek
đã thực hiện được nhiều dự án có uy tín và chất lượng. Trên chặng đường phát triển,
phát huy những kinh nghiệm thành quả đã đạt được, hướng tới sự phát triển một
thương hiệu với kiến trúc bền vững, tháng 10/2010 các Kiến trúc sư sáng lập ATEK
đã quyết định thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án ATEK.
Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN PHÁT
TRIỂN DỰ ÁN ATEK
Tên viết tắt: ATEK Consultant Corp
Mã số thuế: 0104 934 861 cấp ngày 11/10/2010
Tài khoản ngân hàng:
002100236963
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Địa chỉ giao dịch:
166 Giải Phóng - P. Phương Liệt - Q. Thanh xuân
- Hà Nội.
Địa chỉ văn phòng:
Tầng 5, tòa nhà IPA - Số 94 Phương Liệt - Thanh
Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 043. 629 1038
Email:
Website: www.atek.vn
1.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Công ty Cổ phần Tư vấn Phát triển Dự án Atek là đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Tư vấn đầu tư: Tư vấn lập các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân

dụng, khu đô thị.
19
- Tư vấn thiết kế:
+ Các công trình giáo dục, trường học
+ Các công trình dân dụng, chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, tổ hợp
thương mại.
+ Qui hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị và khu dân cư mới.
+ Thiết kế và thi công trang trí nội, ngoại thất công trình.
+ Dịch vụ Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính)
- Quản lý dự án: lập hồ sơ dự thầu, lập tổng dự toán và quyết toán công
trình, giám sát công trình.
1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán: Thông kê cấp một, tức là doanh nghiệp độc lập chỉ có
một bộ máy thống nhất, một đơn vị kế toán độc lập đứng đầu là kế toán trưởng.
- Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán
thống kê và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có
liên quan đến kế toán hay thông tin kinh tế khác.
- Gọn nhẹ, hợp lý hướng chuyên môn hóa.
- Phù hợp với tổ chức sản xuất – kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị.
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
20
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN
KINH DOANH

BỘ PHẬN
THIẾT KẾ
BỘ PHẬN
TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN
HC -NS
1.4.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao
cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng
thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để
đàm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ
chức, vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào hình thức phân công
quản lý khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán
bộ kế toán.
 Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo
đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế
toán trưởng hiện hành. Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách,
chứng từ kế toán. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.
 Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp là người cố vấn đắc lực trong công việc điều khiển doanh
nghiệp, kế toán tổng hợp phải có kiến thức rộng rãi về nhiều lĩnh vực khác như lý
thuyết thống kê, luật thương mại, quản trị tài chính.Tập hợp và lưu trữ các chứng từ
liên quan. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh.
21

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN
TSCĐ
THỦ QUỸ
 Thủ quỹ:
Theo dõi công việc Thu - Chi của công ty. Chịu trách nhiệm Thu - Chi tiền
mặt tại công ty có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho công nhân đúng thời hạn.
Theo dõi việc giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh được liên tục.
 Kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ,
kể cả về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Từ đó hạch toán vào sổ chi tiết
quản lý chặt chẽ việc sử dụng, mua sắm, sữa chữa, tính khấu hao, thanh lý, nhượng
bán TSCĐ.
1.4.2. Hình thức kế toán
1.4.2.1. Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.4.2.2. Trình tự ghi sổ như sau:
22

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối TKPS

×