Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.35 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt : Tên đầy đủ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CP : Cổ phần
CP : Chi phí
CPBH : Chi phí bán hàng
Đ : Đồng
GTGT : Giá trị gia tăng
NĐ : Nghị định
NKCT : Nhật ký chứng từ
QĐ : Quyết định
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
VAT : Thuế giá trị gia tăng
VNĐ : Việt nam đồng
SV: Nguyễn Thị Yến 1 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.16: Sổ cái TK 641……………………………………………………….39
SV: Nguyễn Thị Yến 2 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
nào để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải
có nhiều yếu tố cần thiết như: vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành
nghề Trong đó vấn đề quan trọng và chủ chốt nhất là hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, sản phẩm mà doanh nghiệp sản


xuất ra phải được thị trường chấp nhận và đem lại lợi nhuận cao.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào kế toán cũng đóng vai trị là công cụ
dụng cụ, phục vụ quản lý kinh tế sao cho có hiệu quả nhất. Với chức năng cung
cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán đã và đang trở thành công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ
tài sản của doanh nghiệp, cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được đổi
mới, cải tiến và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế
thị trường. Với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào mục tiêu hàng đầu và then
chốt nhất là lợi nhuận. Cơ sở để tạo ra lợi nhuận là quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp và tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp, tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng do vậy mà
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần kế toán
quan trọng phản ánh và giám đốc tình hình biến động thành phẩm và quá trình
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Cùng với sự đi lên của đất nước nhiều Công ty cổ phần được thành lập
với mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế quốc gia và đem lại lợi nhuận cho mình và
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, và Công ty cổ phần giấy Hải Tiến được
thành lập cũng không ngoài mục đích đó.
Là một đơn vị sản xuất các loại giấy vở học sinh, sổ tay, vở ô ly, tâp kẻ
ngang và các sản phẩm về giấy, mặc dù điều kiện thị trường khắt khe, và sự
cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp khác nhưng sản phẩm của Công ty
vẫn được thị trường chấp nhận và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng
SV: Nguyễn Thị Yến 3 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
cao từ năm 2002 đến nay . Góp phần không nhỏ vào sự thành công đó phải kể
đến bộ phận kế toán của công ty. Trong công tác kế toán của công ty thì kế toán
tiêu thụ có vai trị đặc biệt quan trọng. Kế toán tiêu thụ cung cấp những thông
tin cần thiết về việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cho ban
giám đốc để giám đốc đề ra những quyết định kịp thời đáp ứng được nhu cầu
của thị trường, thích nghi với cơ chế mới nhằm khẳng định được vị thế của công

ty trên thị thường.
Xuất phát từ ý tưởng và lý luận thực tiễn đó nên em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn
thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của báo cáo này bao gồm các phầm sau đây:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại công
ty cổ phần giấy Hải Tiến.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần giấy Hải
Tiến.
Chương 3 : Hồn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần giấy Hải
Tiến.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Thạc sĩ Mai Vân Anh, người đã
trực tiếp hướng dẫn em cùng các anh chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Giấy Hải Tiến đã tận tình giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn thành bản báo cáo này.
Trong quá trình thực tập, mặc dù rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian
và khả năng hạn chế nên sự nhận thức và trình bày không tránh khỏi những sai
sót, hơn nữa do quá trình tiếp cận chưa được nhiều nên bản Báo cáo thực tập của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung
của các thầy cô giáo và nhất là phòng kế toán của Công ty Cổ phần Giấy Hải
Tiến để em củng cố được lý luận và có thêm thực tế để bổ xung cho chuyên môn
sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Yến 4 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
1.1.1 .Danh mục hàng bán của Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Những năm trở về trước quy mô của công ty còn nhỏ với lĩnh vực sản xuất

các mặt hàng bằng giấy. Với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân
viên,các phòng ban trong công ty luôn đi tìm kiếm thị trường để mở rộng địa
bàn hoạt động. Trong những năm trở lại đây quy mô và lĩnh vực hoạt động của
công ty được mở rộng hơn nhiều sản xuất tất cả các mặt hàng bằng giấy như sổ
tay, sổ giáo án, tập kẻ ngang, vở ôly phục vụ cho nhà trường và công sở
Các sản phẩm của công ty đều chiếm được ưu thế trên thị trường và có mặt
ở hầu hết các tỉnh trong nước như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Bắc Ninh, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Đà Nẵng, Thanh Hoá
Công ty luôn cải tiến mẫu mã ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng
được nhu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng.
Một số mặt hàng sản xuất và kinh doanh của công ty được kê theo bảng dưới
đây:
Biểu số 1.1: Bảng mã số và ký hiệu sản phẩm của công ty
STT Tên sản phẩm
Ký hiệu
SP
Mã số
SP
1 Vở Hoa quả sơn 48 trang HQS 48 1602
2 Vở Hoa quả sơn 80 trang HQS 80 1619
3 Vở Săc mầu 48 trang SM 48 1657
4 Vở Sắc mầu 80 trang SM 80 1664
5 Vở Tuổi ngọc 48 trang TN 48 1305
6 Vở Tuổi ngọc 60 trang TN 60 1345
7 Vở Tuổi ngọc 80 trang TN 80 1347
SV: Nguyễn Thị Yến 5 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
8 Vở 123 48 trang 123 48 1435
9 Vở 123 80 trang 123 80 1442
10 Vở ABC 48 trang ABC 48 1305

11 Vở ABC 80 trang ABC 80 1336
12 Vở Học sinh 48 trang HS 48 5327
13 Vở Học sinh 80 trang HS 80 5334
14 Vở Tuổi thơ 48 trang TT 48 1046
15 Vở Tuổi thơ 80 trang TT 80 1053
16 Vở Tình bạn 48 trang TB 48 1114
17 Vở Tình bạn 60 trang TB 60 1121
18 Vở Tình bạn 80 trang TB 80 1152
19 Vở Xuân-Hạ-Thu-Đông 48 trang BM 48 2807
20 Vở Xuân-Hạ-Thu-Đông 60 trang BM 60 2814
21 Vở Xuân-Hạ-Thu-Đông 80 trang BM 80 2821
22 Vở Pupil 48 trang Pupil 48 2500
23 Vở Pupil 60 trang Pupil 60 2531
24 Vở Pupil 80 trang Pupil 80 2517
25 Vở Pupil 100 trang Pupil 100 2524
26 Vở Newway 48 trang New 48 5211
27 Vở Newway 60 trang New 60 5228
28 Vở Newway 80 trang New 80 5235
29 Vở Newway 100 trang New 100 5242
30 Sổ Giáo án 100 trang GA 100 3927
31 Sổ Giáo án 200 trang GA 200 3934
32 Sổ Kế toán 120 trang KT 120 3033
33 Sổ Kế toán 200 trang KT 120 3040
34 Sổ Kế toán 260 trang KT 120 3552
35 Sổ Reward 100 trang RW 100 2319
36 Sổ Reward 140 trang RW 100 3309
37 Sổ Reward 200 trang RW 100 3316
38 Sổ Reward 260 trang RW 100 3323
39 Sổ Success 100 trang SES 100 2050
40 Sổ Success 200 trang SES 200 3286

41 Sổ Success 260 trang SES 260 3293
42 Sổ lò xo A4, A5, A6 LSA TSL
43 Giấy kiểm tra GKT KTSP
Những sản phẩm vở ôly nổi tiếng Sắc mầu, Hoa học trò, Tuổi Ngọc,
ABC, 123 hay các sản phẩm tập kẻ ngang Reward, Teen , Kế toán, Giáo
án đã trở nên vô cùng quen thuộc với các bạn học sinh, sinh viên và các thầy cô
SV: Nguyễn Thị Yến 6 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
giáo. Bên cạnh đó các sản phẩm giấy văn phòng , sổ lò xo, đều là những sản
phẩm chính của công ty .
1.1.2. Thị trường của Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Công ty Giấy Hải Tiến là một doanh nghiệp sản xuất có uy tín trong
ngành Giấy và thị trường tiêu thụ của công ty được coi là một lợi thế cạnh tranh
của công ty. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất Giấy khác,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới công ty đã không ngừng xâm nhập và
mở rộng thị trường của mình. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty được mở
rộng trong toàn quốc. Ít nhất 1 tỉnh có 1 đại lý phân phối sản phẩm của Hải Tiến,
với những tỉnh lớn thì có thể nhiều hơn tùy thuộc sự phát triển và số lượng dân
cư.
Hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, quản lý, lưu trữ thành phẩm,
thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến cũng được phân loại thành
hai thị trường tiêu thụ như sau:
• Thị trường tiêu thụ nội địa.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Giấy Hải Tiến đã phủ khắp thị trường trong
nước và ngày càng quen thuộc với thế hệ học sinh của cả ba miền. Đặc biệt thị
trường miền Bắc và thị trường thành phố Hồ Chí Minh là những thị trường
truyền thống của thương hiệu Giấy Hải Tiến. Với mức giá cả hợp lý, sản phẩm
và chất lượng đa dạng, Giấy Hải Tiến phù hợp với mức sống của cả người dân
nông thôn lẫn thành thị. Do vậy công ty đang có kế hoạch phát triển và chiếm
lĩnh hơn nữa thị trường trong nước và xâm nhập sâu hơn vào thị trường miền

Trung và thị trường phía Nam…
• Thị trường xuất khẩu.
Tuy công ty giấy Hải Tiến có tiền thân là xưởng sản xuất giấy Hải Tiến
lâu đời tại Hà Nội nhưng cũng mới được cổ phần hóa năm 2008. Do vậy quá
trình đầu tư, cải tạo và đổi mới diễn ra chưa lâu. Công ty mới xâm nhập sang thị
trường Trung Quốc vào cuối năm 2009 và là bước thử nghiệm trong môi trường
mới với công ty. Công ty đã mang sản phẩm sang thị trường các nước Lào và
SV: Nguyễn Thị Yến 7 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Campuchia để tạo dựng thương hiệu và tìm kiếm lợi nhuận từ các thị trường mới
này.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Các phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty cổ phần giấy Hải Tiến:
- Công ty xuất hàng giao trực tiếp tại kho cho khách hàng bán buôn và
thanh toán sau một thời gian như ghi trong hợp đồng.
- Còn đối với khách hàng bán lẻ thì công ty chỉ đồng ý xuất hàng khi đã thu
tiền hàng ngay.
Công ty chấp nhận cho khách hàng mang trả lại hàng mua nếu như hàng kém
phẩm chất, sai về quy cách sản phẩm.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Được tiến hành độc lập với hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng biểu hiện
mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Vì vậy, việc tổ chức
công tác bán hàng có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm tốc độ tiêu thụ.
Công tác bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thực hiện sự chuyển giao sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tới khách hàng,
đây cũng là khâu quan trọng quyết định đến khối lượng tiêu thụ. Hiện tại mọi
hoạt động bán hàng của công ty đều do phòng kế hoạch tiêu thụ thị trường đảm
nhiệm. Phòng này ngoài nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm mới của công ty, quảng
cáo, quảng bá các sản phẩm của công ty và thực hiện các công việc liên quan
đến quá trình bán hàng như: ký kết các hợp đồng bán hàng, giao hàng, vận

chuyển hàng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng, thanh toán, bảo hành sản
phẩm… Đồng thời còn có trách nhiệm tổng hợp và cân đối kế hoạch sản xuất kỹ
thuật, lao động, phân bổ kế hoạch năm, xây dựng kế hoạch tác nghiệp báo cáo
giám đốc công ty duyệt, sau đó giao chỉ tiêu cho các phân xưởng thực hiện và
thực hiện tổ chức thu mua nguyên vật liệu, kinh doanh mua bán vật tư kỹ thuật.
Hiện nay phòng kế hoạch thị trường có tổng số 15 lao động, với các
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau:
SV: Nguyễn Thị Yến 8 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
- Trưởng phòng: Ngô Văn Tài có nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt động của
phòng kế hoạch thị trường và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động
bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị, ký kết hợp đồng bán hàng:
Đây là công tác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với mọi hoạt động của công ty.
Công tác này do một nhóm (gồm 5 người ) thực hiện. Trưởng nhóm là anh: Tạ
Quốc Anh.
Nhóm có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu của thị trường, đặc biệt là
thị trường Hà Nội, sau đó đề xuất với trưởng phòng về nhu cầu của người tiêu
dùng: họ đang chuộng sử dụng loại sản phẩm giấy nào? Yêu cầu về sản phẩm ra
sao (độ trắng của giấy, mẫu mã như thế nào?).
Song song với việc đó nhóm này còn đảm nhiệm công tác tiếp thị sản
phẩm và ký kết các hợp đồng bán hàng cho công ty.
Sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội đã tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn với sự đa dạng hoá ở mức độ cao. Do đó, nhiều sản phẩm
mới ra đời có tốc độ tiêu thụ chậm vì được ít người tiêu dùng biết đến. Trong
tình hình đó, hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về sản phẩm
của doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng. Thông qua hoạt động này, các
thông tin về sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty được đưa đến với người
tiêu dùng, từ đó kích thích họ tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua hoạt
động tiếp thị sản phẩm của công ty chưa được thật sự coi trọng. Khách hàng biết

đến sản phẩm của công ty chủ yếu là do sản phẩm của công ty đã có từ lâu với
chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Các hợp đồng bán hàng của công ty chủ yếu
được thực hiện với những khách hàng quen thuộc, ít có khách hàng mới.
Hiện nay, để hoạt động quảng cáo diễn ra có hiệu quả, phòng nghiên cứu
thị trường đang chú ý đến những biện pháp tích cực hơn như: lựa chọn phương
tiện quảng cáo, vị trí đặt quảng cáo, thời điểm và hình thức quảng cáo sao cho
thu hút được sự chú ý của khách hàng.Quảng cáo phải hấp dẫn, độc đáo, có chất
SV: Nguyễn Thị Yến 9 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
lượng thông tin cao, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực. Chi phí quảng cáo
thường khá lớn, bởi vậy, doanh nghiệp cần phải nghiêm túc tính toán đến chi phí
và hiệu quả mang lại của quảng cáo.
+ Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế kỹ thuật.
Tại hội chợ, triển lãm, khả năng thu hút khách hàng cao hơn ; khả năng
tiếp xúc và ký hợp đồng cũng được mở rộng. Để việc tham gia hội chợ đạt kết
quả tốt, doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo các khâu như : chọn sản phẩm tham
gia, loại và địa điểm hội chợ, các điều kiện về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ
thuật, và các điều kiện cần thiết khác.
+ Tổ chức tiếp xúc khách hàng thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng,
qua đó nắm bắt sâu hơn về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
- Công tác ký kết hợp đồng: khi có hợp đồng mua hàng do khách hàng
chuyển tới. Nhóm sẽ xem xét các điều khoản trong hợp đồng, số lượng sản
phẩm khách hàng cần mua ở trong kho. Sau khi xem xét và thấy có thể chấp
nhận được hợp đồng bán hàng và những diều khoản trong hợp đồng là hợp
lý, có thể chấp nhận được. Nhóm sẽ trình hợp đồng lên trưởng phòng để trình
duyệt lên ban giám đốc và thực hiện các công đoạn tiếp theo của chu trình
bán hàng.
- Công tác vận chuyển hàng hóa do đội ngũ nhân viên tại phòng đảm
nhiệm. Nhóm này gồm 13 người do anh: Nguyễn Văn Phương là trưởng nhóm.
Khi có hợp đồng giao hàng. Trưởng phòng sẽ đưa kế hoạch cho anh Phương. Anh

Phương sẽ căn cứ vào khối lượng hàng, địa điểm giao hàng, số xe và số người
hiện đang ở công ty để điều chỉnh cho hợp lí. Ngoài việc vận chuyển thành phẩm
đi tiêu thụ nhóm này còn đảm nhiệm việc vận chuyển nguyên vật liệu về kho của
công ty.
- Việc kiểm soát hoạt động thanh toán: Hình thức bán hàng đang được
công ty áp dụng là giao hàng trước, nhận tiền sau. Hình thức bán hàng này một
SV: Nguyễn Thị Yến 10 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
mặt thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, mặt khác lại gây khó khăn về vốn cho
doanh nghiệp (do một phần vốn đã bị chiếm dụng), làm tăng thêm một số chi
phí như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí rủi ro Mặc dầu vậy nhưng trong
điều kiện thị trường hiện nay, công ty không thể không áp dụng hình thức tiêu
thụ này bởi nó cũng là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Trên thực tế, công ty
nào có chính sách tín dụng thương mại càng có lợi cho khách hàng sẽ càng kích
thích được tiêu thụ. Vấn đề đặt ra là cần phải quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu sao cho doanh nghiệp vừa tăng được lượng hàng bán ra, vừa đảm bảo thu
hồi đủ tiền hàng. Do đó phòng kế hoạch thị trường kết hợp chặt chẽ với phòng
kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ luôn chú ý các biện pháp kiểm soát hoạt
động thanh toán sản phẩm : phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu,
thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ ; khi bán chịu cho khách hàng phải
xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã ký kết ; có sự ràng buộc
chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp
đồng thì doanh nghiệp thu được lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của
Ngân hàng Đối với những khách hàng mới công ty thường không cho nợ quá
70% số doanh số bán ra.
-Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng do trưởng phòng đảm
nhiệm. Trưởng phòng sẽ theo dõi tình hình tiêu thụ, các hợp đồng bán hàng của
công ty có giao đúng thời hạn, có đủ số lượng không? có đảm bảo chất lượng
như khách hàng yêu cầu không?
- Tại công ty các hợp đồng bán hàng được kiểm soát, theo dõi từ lúc ký

hợp đồng đến lúc giao sản phẩm tại kho và vận chuyển hàng tới khách hàng.
- Hiện tại công ty không áp dụng hình thức chiết khấu bán hàng nào.
Hình thức khuyến mại của công ty chủ yếu là hỗ trợ chi phí vận chuyển cho
những khách hàng ở xa. Đối với những khách hàng lớn và thường xuyên, công
ty có áp dụng hình thức giảm giá hàng bán nhưng đều được thỏa thuận bằng
SV: Nguyễn Thị Yến 11 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
miệng. Do đó trên hợp đồng bán hàng và trên hóa đơn bán hàng đều ghi trực tiếp
giá đã giảm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1.Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Phiếu xuất kho
……
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
SV: Nguyễn Thị Yến 12 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Mọi hoạt động bán hàng của công ty đều phải được lập các chứng từ đầy
đủ, kịp thời. Đây là khâu hạch toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng để làm căn
cứ xác định doanh thu bán hàng.
Hình thức bán buôn: Khi xuất kho thành phẩm đem bán, phòng kế hoạch
- thị trường phải lập hoá đơn GTGT (Công ty CP giấy Hải Tiến sản xuất sản
phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT, thuế suất GTGT là 10% ). Hoá đơn GTGT là

chứng từ của công ty xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, số tiền bán sản
phẩm cho người mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để công ty ghi sổ chi tiết doanh
thu bán hàng và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận
chuyển hàng trên đường, ghi sổ kế toán của khách hàng.
Hoá đơn GTGT được phòng kế hoạch - thị trường lập thành 03 liên, sau đó
chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, đóng dấu.
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch - thị trường.
Liên 2: Hoá đơn đỏ giao cho người mua.
Liên 3: Thủ kho giữ lại, ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán
ghi sổ kế toán, làm thủ tục thanh toán.
Tại công ty thường thanh toán theo phương thức mua hàng chuyến sau
trả tiền hàng tháng trước. Khách hàng sẽ trả tiền qua tài khoản tại ngân hàng
bằng các chứng từ hợp lệ như: Giấy uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản
- Hình thức bán lẻ cho các khách hàng nhỏ, ít phát sinh. Trong trường hợp
này chứng từ sử dụng để xuất kho là Hoá đơn GTGT, được lập thành 3 liên. Khi
khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến tận công ty xem hàng. Sau khi đồng ý
mua và chấp nhận thanh toán tiền hàng, phòng kế hoạch thị trường mới lập hoá
đơn GTGT làm chứng từ để thủ kho xuất hàng. Người mua cầm hoá đơn để
nhận hàng. Đây đồng thời cũng là căn cứ để ghi nhận doanh thu. Trong trường
hợp khách hàng thanh toán ngay tiền hàng thì hoá đơn GTGT được chuyển đến
cho thủ quỹ để làm thủ tục thu tiền mặt.
SV: Nguyễn Thị Yến 13 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Như vậy, dù là bán buôn cho khách hàng lớn hay bán lẻ cho các khách
hàng nhỏ thì hoá đơn GTGT đều là căn cứ để công ty ghi nhận doanh thu và giá
vốn hàng bán.
Biêu số 2.1: Hóa đơn GTGT
Đơn vị: Công ty CP giấy Hải Tiến
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Sêri: AB/2010B
Ngày 01 tháng 09 năm 2011 Số : 0095796

Đơn vị bán hàng : Cơng ty cổ phần giấy Hải Tiến
Địa chỉ : Khu CN Sài Đồng B – P.Long Biên- QLB – Hà Nội
MST: 0101127355
Số tài khoản : 31342729 tại NH TMCP Á Châu
Điện thoại : (043) 675 4 675
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Việt Bích
Địa chỉ : Số 167 Thanh Nhàn- Hà Nội
MST : 5600102316
Số tài khoản : 102010000048622
Hình thức thanh toán : TM/CK
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
SV: Nguyễn Thị Yến 14 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
1 Sổ Ga 200 trang cả bìa Q 1500 7200 10.800.000

Cộng tiền hàng 10.800.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 1.080.000
Tổng cộng tiền thanh toán 11.880.000
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty cổ phần giấy Hải Tiến
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Từ những hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT phòng kế toán tổng hợp số
liệu của các loại sản phẩm bán ra mà khách hàng mua trong tháng để vào sổ chi

tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng theo dõi doanh thu của từng loại hàng bán ra.
Biểu số 2.2: Trích sổ chi tiết bán hàng tháng 9
Đơn vị: Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Địa chỉ: KCN Sài Đồng B – Long Biên - HN
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 09 năm 2011
Mặt hàng: Sổ Ga 200 trang
Ngà
y
thán
g ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Doanh thu
Thuế
GTGT
Số
hiệu
Ngà
y
thán
g
Số
lượng
Đơn
giá

Thành tiền
1/9
8118
2
1/9
Xuất bán cho Cty
TNHH Việt Bích
-Sổ Ga 200 trang cả bìa
131 1.500 7.200 10.800.000 1.080.000
………
Cộng số phát sinh 3.942.441.745 394.244.175
SV: Nguyễn Thị Yến 15 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Doanh thu thuần 3.942.441.745
Giá vốn hàng bán 3.526.332.490
Lãi gộp 416.109.255
Ngày 30 tháng 9 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi vào sổ chi tiết bán hàng, phần doanh thu bán hàng chịu sẽ được tổng
hợp để ghi vào sổ chi tiết TK 131 “ Phải thu của khách hàng ” theo dõi doanh
thu bán chịu và theo dõi tình hình của khách hàng
Biểu số 2.3: Sổ chi tiết công nợ
Đơn vị: Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Địa chỉ: KCN Sài Đồng B – Long Biên – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày 01/09/2011 đến ngày 30/09/2011
TK 131 – Phải thu khách hàng
Khách hàng: Công ty TNHH Việt Bích
Loại tiền: VNĐ

Dư nợ đầu kỳ: 0
Phát sinh Nợ: 27.019.520
Phát sinh Có: 27.019.520
Dư nợ cuối kỳ: 0
N.T Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Số Đơn
SV: Nguyễn Thị Yến 16 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
ghi
sổ
đối
ứng
lượng giá
Số hiệu NT Nợ Có
Dư nợ đầu kỳ
0
1/9 81182 1/9 Bán sổ Ga 200tr 5112
10.800.000 1.500 7.200
Thuế GTGT phải nộp 33311 1.080.000
12/9 81194 12/9
Bán sổ Ga 280tr 5112 13.763.200 2.200 6.256
Thuế GTGT phải nộp 33311 1.376.320
Thu tiền hàng HĐ 81182 1111 11.880.000
Thu tiền hàng HĐ 81194 1111 15.139.520
30/9
Tổng phát sinh trong kỳ 27.019.520 27.019.520
Dư nợ cuối kỳ 0
Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngoài ra, hàng tháng kế toán của công ty còn lập các báo cáo: Báo cáo bán

hàng, báo cáo tiêu thụ theo mặt hàng, báo cáo tình hình khách hàng nhằm phân
tích hoạt động tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty, tăng cường
khả năng thu tiền của khách hàng.
Biểu số 2.4: Trích báo cáo bán hàng tháng 9
SV: Nguyễn Thị Yến 17 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Đơn vị: Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Địa chỉ: KCN Sài Đồng B – Long Biên – Hà Nội
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Từ ngày 01/09/2011 đến ngày 30/09/2011
Kho : Thành phẩm
Ngày
Số
chứng
từ
Diễn giải ĐVT
TK
ĐU
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Thuế
VAT
Tổng tiền
1/09 81182
Bán hàng cho
công ty
TNHH

Việt Bích
-Sổ Ga 200Tr Quyển 131
1.500 7.200 10.800.000
1.080.000 11.880.000
12/09 81194 Bán hàng cho
công ty
TNHH Việt
Bích
-Sổ Ga 280Tr Quyển 131
2.200 6.256 13.763.200
1.376.320
15.139.520
15/09 81199 Bán hàng cho
công ty
TNHH Nam
Việt
Quyển 131 1.300 5.800 7.540.000 754.000 8.294.000
SV: Nguyễn Thị Yến 18 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
-Giáo án
120Tr
….
Tổng cộng
16.800 3.478.920.600 347.892.060 3.826.812.660
Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty cổ phần Giấy Hải Tiến.
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
2.1.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
-TK 131: Phải thu khách hàng.
-TK 111: Tiền mặt
-TK 333 (1) - Thuế GTGT phải nộp
- ……
2.1.3.2. Phương pháp kế toán
Hoạt động bán hàng của công ty CP giấy Hải Tiến chủ yếu bằng hình thức
bán buôn và bán lẻ. Trong hai trường hợp công ty đều áp dụng hai hình thức
thanh toán khác nhau. Đối với hình thức bán buôn công ty áp dụng hình thức
thanh toán chậm. Còn đối với hình thức bán lẻ công ty áp dụng thanh toán ngay
tiền hàng bằng tiền mặt.
a) Hình thức bán buôn
SV: Nguyễn Thị Yến 19 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Khi xuất kho sản phẩm bán cho các khách hàng, căn cứ vào giấy thông
báo chấp nhận trả tiển, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng. Phần trị giá
vốn hàng xuất bán sẽ được phản ánh và lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất kho
thành phẩm.
*)Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632 : 897.542.754 đ
Có TK 155 : 897.542.754 đ
*)Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 :1.615.593.650 đ
Có TK 511 :1.468.721.500 đ
Có TK 333 (1) : 146.872.150 đ
*) Phản ánh chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa:
Nợ TK 641 :1.200.000 đ
Nợ TK 333(11) : 120.000 đ

Có TK 111(1) :1.320.000 đ
- Theo phương pháp bán hàng lẻ, các khách hàng sẽ thanh toán ngay
bằng tiền mặt cho công ty khi nhận đủ số hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ do
công ty thanh toán. Khi xuất kho sản phẩm bán cho các đơn vị mua lẻ, căn cứ
vào giấy nộp tiền (phiếu thu tiền mặt) kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng.
Phần trị giá vốn hàng xuất bán sẽ được phản ánh và lấy số liệu từ bảng tổng hợp
xuất kho thành phẩm.
*).Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632 :5.234.128 đ
Có TK 155 :5.234.128 đ
*).Phản ánh doanh thu bán :
Nợ TK 111 : 10.183.613 đ
SV: Nguyễn Thị Yến 20 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Có TK 511 : 9.257.830 đ
Có TK 333(1) : 925.783 đ
Trong trường hợp công ty thanh toán hộ khách hàng các phát sinh như
chi phí vận chuyển, bốc dỡ , kế toán căn cứ vào hợp đồng vận chuyển hoặc hoá
đơn GTGT do công ty dịch vụ vận tải gửi đến để phản ánh :
Nợ TK 138(1383)
Có TK 111, 112
Khi khách hàng thanh toán về chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho công ty,
kế toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo Có của ngân hàng gửi đến
để phản ánh :
Nợ TK 111,112.
Có TK 138 (1388).
Trên thực tế khi khách hàng mua hàng, khách hàng đều có phương tiện
vận chuyển, bốc dỡ do họ chuyển tới. Công ty chỉ giao giấy lên xe cho khách
hàng theo đúng số lượng, trọng lượng, chất lượng đã thoả thuận. Mọi chi phí
kèm theo khách hàng tự chịu và thanh toán.

Công ty không áp dụng bất cứ hình thức chiết khấu nào nên không có
chứng từ ghi giảm doanh thu.
Đồng thời kế toán phải căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết TK
131 - Phải thu của khách hàng, mà kế toán đã lập để vào bảng kê số 1, bảng kê
số 2, phần đối ứng với TK 511 và bảng kê 11 - theo dõi khoản thu của khách
hàng. Doanh thu bán hàng của công ty được xem xét trên một bảng kê riêng là
bảng kê số 10.
Nội dung và kết chuyển của bảng kê số 10 được kế toán áp dụng theo
đúng như chế độ kế toán đã quy định. Kế toán của công ty căn cứ vào số liệu
SV: Nguyễn Thị Yến 21 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
tổng cộng cuối tháng của sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng mở chi
tiết cho từng đơn vị, khách hàng để ghi vào bảng kê số 10.
Biểu số 2.5: Bảng kê số 10
Đơn vị: Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Địa chỉ: KCN Sài Đồng B – Long Biên – Hà Nội
BẢNG KÊ SỐ 10
TK 511: Doanh thu bán hàng hóa
Phát sinh nợ 3.942.441.745
Phát sinh có 3.942.441.745
Ngày
Số
CT
Diễn giải
Số
hiệu
PS Nợ PS Có
Phải thu khách hàng(131)
1/9 81182 Công ty TNHH Việt Bích 131 11.880.000
2/9 25050 Học viện quản lý giáo dục 131 1.733.333

10/9 81194 Công ty CP thương mại MORI 131 47.314.285
15/9 81219 Công ty CP Thăng long 131 1.191.904
23/9 81232
Công ty CP công nghệ và truyền thông
TCD
131 15.254.250
30/9 81365 Công ty CP giấy Hà Nội 131 102.300.000
….

SV: Nguyễn Thị Yến 22 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
3.932.721.023
Thu bằng tiền mặt
14/9 81263 Công ty CP Sông Hồng 111 9.720.722
9.720.722
Xác định kết quả kinh doanh
30/9 3
Kết chyển doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh(5112-911)
911
3.942.441.745
3.942.441.74
5
Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty cổ phần Giấy Hải Tiến.
Cuối tháng kế toán khó sổ NKCT số 8 xác định tổng số phát sinh bên có
TK 511,641… đối ứng nợ với các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT
số 8 để ghi sổ cái TK 511

Biểu số 2.6: Sổ cái TK 511
SV: Nguyễn Thị Yến 23 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Địa chỉ: KCN Sài Đồng B – Long Biên – Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK, đối
ứng Nợ với TK này
Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tổng cộng
NKCT8-Ghi có TK911 …. …. 3.942.441.745 3.942.441.745
Cộng số phát sinh Nợ …. …. 3.942.441.745 3.942.441.745
Cộng số phát sinh Có …. …. 3.942.441.745 3.942.441.745
Số dư cuối tháng: Nợ
: Có
SV: Nguyễn Thị Yến 24 ớp KT -LTK1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths.Mai Vân Anh
Ngày 30 tháng 09 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty cổ phần Giấy Hải Tiến.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.2.1.1. Chứng từ kế toán
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Thẻ kho

-Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa

2.2.1.2. Thủ tục kế toán
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm mà thủ kho gửi lên, kế toán
xác định giá thực tế sản phẩm nhập kho (theo giá thành sản xuất thực tế), hàng
tháng tính giá xuất kho (theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ). Kế toán cập
nhật các chứng từ nhập, xuất theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ.
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Để tính được đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho đem bán, kế
toán căn cứ vào bảng nhập kho thành phẩm trong kỳ, bảng tổng hợp nhập - xuất
- tồn thành phẩm đã tổng hợp của kỳ trước. Khi đó tính trị giá vốn hàng xuất bán
sẽ phải căn cứ vào đơn giá bình quân và sản lượng thực tế thành phẩm xuất bán
SV: Nguyễn Thị Yến 25 ớp KT -LTK1

×