Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn kế toán Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Sóc Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.9 KB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Quá trình học tập 3 năm tại khoa Kinh tế- Trường Cao đẳng Công Nghiệp
Nam Định đã giúp em hoàn thiện bản thân mình về phong cách và hướng suy nghĩ kĩ
hơn về nghề nghiệp sau này. Thực tập tốt nghiệp là bước đi đầu tiên giúp em tiếp xúc
và làm quen với thực tế trước khi rời ghế nhà trường. Để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, thầy cô bạn bè và cán
bộ nhân viên nơi em thực tập.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo khoa kinh tế
trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Giảng viên Bùi Thị Tình người đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình em
thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, các chú và các anh
chị làm việc tại Công ty TNHH Thương mại Sóc Sơn, đặc biệt là chị Nguyễn Thị
Thu Thảo đã tận tình giúp đỡ em trong quá tình em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, những người thân, bạn bè
những người luôn kề bên giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện.
Do thời gian có hạn, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cũng
như toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 30 tháng 06 năm 2013
Họ và tên sinh viên
Thúy
Nguyễn Thị Thúy
1
MỤC LỤC
Về tình hình công nợ 88
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt Tên các ký hiệu


1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 DNTM Doanh nghiệp thương mại
4 KKTX Kê khai thương xuyên
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 QĐ - BTC Quyết định của bộ tài chính
7 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
8 SXKD Sản xuất kinh doanh
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 CPBH Chi phí bán hàng
11 CPQLKD Chi phí quản ly kinh doanh
12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
13 XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh
14 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Về tình hình công nợ 88
Về tình hình công nợ 88
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? doanh thu có
trang trải được toàn bộ cho chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi
nhuận? ”.Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của cung cầu
và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận
có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về
khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù
đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra thì phần còn lại sau khi bù đắp gọi là
lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt

được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, phần
lớn trong các doanh nghiệp thương mại doanh thu chủ yếu thu đợc là do quá trình
tiêu thụ hàng hóa hàng hoá. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống
kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán hàng , xác định kết quả kinh doanh hàng
hóa nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp em đã chọn
đề tài: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại Sóc Sơn”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh, sự ổn định và biến động
trong quá trình nghiên cứu về đề tài bán hàng của công ty.
- Đề xuất phương pháp tính giá xuất kho công ty đang áp dụng.
2.1. Ý nghĩa thực tiễn
4
- Khóa luận là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp
công ty TNHH Thương mại Sóc Sơn xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh. Khóa luận nghiên cứu khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho
quá trình kinh doanh của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu.
• Mục đích của việc nghiên cứu về đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn
về thị trường tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói
chung, kế bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp bán
hàng như thế nào, việc hạch toán đó có khác gì so với những gì đã học được ở tr-
ường hay không? Qua đó có thể rút ra những ưu nhược điểm của hệ thống kế toán
đó đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng có hiệu quả.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại sản phẩm tiêu thụ, hình thức tiêu thụ và công tác quản lý kinh doanh
của công ty TNHH Thương mại Sóc Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương mại Sóc Sơn tháng 3 năm 2013
- Về không gian: Công ty TNHH Thương mại Sóc Sơn.
- Về thời gian : Đề tài được thực hiện từ ngày 03/06/2013 đến 12/07/2013
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, có thể thông qua
việc phỏ ng vấn lãnh đạo và các cán bộ trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép
trên sổ sách, báo cáo tài chính của công ty. Số liệu chủ yếu được phân tích theo diễn
dịch và thống kê.
CHƯƠNG 1
5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
1.1.2. Các hình thức bán hàng:
• Hình thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác,
các cửa hàng đại lý… với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức

khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: hàng hóa mua về nhập kho rồi tự kho xuất bán.
- Bán buôn không qua kho – Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: hàng
hóa được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua không qua kho,
đơn vị trung gian.
• Hình thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cấu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của
mỗi lần bán thưởng nhỏ.
Bán lẻ là bán cho người tiêu dùng kết thúc quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Có 3 hình thức bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền tập trung: nhân viên bán hàng chỉ phụ trách giao hàng, còn
thu tiền do người khác phụ trách.
6
- Bán hàng không thu tiền tập trung: nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ
giao hàng, vừa làm nhiệm vụ thu tiền.
- Bán hàng tự động: người mua hàng tự chọn hàng hóa cần mua trong quầy,
cửa hàng mang đến bộ phận thu ngân kiểm hàng và tính tiền, lập hóa đơn và
thu tiền.
• Bán đại lý (ký gửi):
- Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận
đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng
đại lý, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng
đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
• Hàng đổi hàng:
- Hàng đổi hàng là phương thức mà doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa đi đổi

và thu về cũng là hàng hóa mà không phải là giá trị. Trong trường hợp này,
hàng hóa đổi về có thể là ngang giá, thấp hơn hay cao hơn. Nếu hàng hóa của
doanh nghiệp có giá trị thấp hơn thì doanh nghiệp có thể thêm hàng hoặc bù
phần chênh lệch cho khách hàng. Ngược lại, nếu hàng hóa của doanh nghiệp
có giá trị cao hơn thì doanh nghiệp được hưởng thêm phần hàng hoặc giá trị
chênh lệch do khách hàng chuyển đổi.
1.1.3. Ý nghĩa:
- Bán hàng là khâu trung gian đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng.
- Bán hàng là khâu quyết định các khâu khác trong quá trình kinh doanh. Tất
cả các khâu khác trong doanh nghiệp đều phục vụ cho quá trình bán hàng
của doanh nghiệp
- Qua quá trình tiêu thụ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách
hàng để từ đó doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch và định hướng cho chu kì
kinh doanh mới.
1.2. Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm:
KQKD là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. KQKD là
mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô chất lượng
của quá trình sản xuất kinh doanh.
7
1.2.2. Ý nghĩa:
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của một đơn vị sau một thời kì nhất định.
1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng

của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những
chi phí đã bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống
cho người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định
chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí , lệ phí vào ngân sách
nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lí và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận
thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá
nhân người lao động.
1.5. Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc về tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa về mặt số lượng, chất
lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi
phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt
động.
8
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh
và giám đốc tình hình phân phối kết quả. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước.
1.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
1.6.1. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng kế toán cần sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế).
- Phiếu xuất kho, hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo có của ngân hàng.
- Thẻ quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê hàng hóa bán ra và thanh toán hàng
ngày.
- Các biên bán thừa thiếu hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Báo cáo bán hàng, giấy tờ liên quan…
1.6.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 532: Giảm giá hàng bán.
TK 131: Phải thu của khách hàng.
TK 157: Hàng gửi đi bán.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
1.6.3. Kế toán doanh thu bán hàng
1.6.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉt iêu quan
trọng vì nó vừa phản ánh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp vừa phản ánh
khả năng bù trừ với chi phí nhằm thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Ở đây doanh nghiệp chỉ có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
nên doanh thu của doanh nghiệp được phản ánh vào tài khoản 511 – “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
9
• Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
• Nguyên tắc xác định doanh thu:
Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một tài khoản chi phí phù hợp.
Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chững chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
• Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT – Hóa đơn bán hàng thông thường, Sổ chi tiết bán hàng.
- Phiếu xuất kho, Phiếu thu.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi…
- Hóa đơn thuế GTGT được ghi khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng hóa và được
ghi thành 3 liên (Liên 1: lưu, Liên 2: giao cho khách hàng, Liên 3: dùng để
thanh toán).
- Phiếu thu tiền mặt do kế toán lập thành 2 liên (Liên 1: lưu, Liên 2: giao cho
khách hàng).
• Tài khoản sử dụng:
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong ký kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu bán hàng bị
trả lại.

10
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực
tế.
- Số thuế GTGT phảI nộp tính theo pp trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Cuối kỳ: không có số dư.
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
1.6.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a, Kế toán chiết khấu thương mại:
• Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát
11
Kết chuyển các khoản
giảm trừ DT
DT bán hàng đối với
DN tính thuế GTGT
theo PPTT
Kết chuyển doanh
thu thuần
DT bán hàng đối
với DN tính thuế
GTGT theo PPKT
TK 111,112,131
TK 911
TK 521,531,532 TK 511
TK 133

sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát
sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một
quãng thời gian nhất định tùy thuộc vao chính sách chiết khấu thương mại
của bên bán.
• Thủ tục chứng từ khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại:
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại). Trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ phần trăm hoặc mức giảm giá, giá bán
chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có) và tổng giá thanh
toán. Khi đó doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng được
hưởng chiết khấu thương mại thì số chiết khấu người mua được hưởng được giảm
trừ vào giá bán của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết khấu thương mại
người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối
cùng thì sẽ tiếp tục trừ vào hóa đơn của lần mua hàng tiếp theo trong kỳ tới. Trường
hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại
cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được phản
ánh vào tài khoản 521.
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Cuối kỳ: không có số dư
b, Kế toán hàng bán bị trả lại:
• Khái niệm: Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác

định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên
12
nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị
giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán
trong kỳ.
• Thủ tục chứng từ trường hợp hàng bán bị trả lại:
Khi mua bán hàng hóa, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã
nhận hàng, khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hóa đơn ghi rõ
lý do và giá trị tương ứng. Hóa đơn này là căn cứ để cả hai bên điều chỉnh doanh số
mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, cả
hai bên phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số
lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do
trả lại hàng kèm hóa đơn (bản sao y có chứng thực). Biên bản này được lưu giữ
cùng với hóa đơn để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã
kê khai của bên bán. Nếu người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa
nhận hàng, khi trả lại hàng, bên mua phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số
lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do
trả lại hàng kèm hóa đơn (bản chính) gởi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn cho
số lượng hàng hóa đã nhận. Các hóa đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh kê
khai doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 - “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi
phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, hàng không đúng
chủng loại hoặc quy cách.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá đó chấp nhận với người mua

Bên Có:
- Kết chuyển khoản giảm giá sang TK liên quan để xác định doanh thu thuần.
Cuối kỳ: không có số dư
13
c, Kế toán giảm giá hàng bán:
• Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ
hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Thủ tục chứng từ trong trường hợp giảm giá hàng bán :
Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn
giao cho người mua nhưng phải điều chỉnh giảm giá bán thì cả hai bên phải lập biên
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng
hóa, mức giá giảm theo hóa đơn đã xuất, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa
đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên
bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu
ra (nếu có).
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ só tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài khoản
511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
Cuối kỳ : Không có số dư.
Sơ đồ 1-2 : Sơ đồ các khoản giảm trừ doanh thu.
14

Nguồn: Phòng tài chính kế toán.

1.6.3.3. Kế toán thu nhập khác
• Khái niệm: Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản
thu không mang tính thường xuyên.
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu
- Giấy đề nghị thanh lý.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Các chứng từ có liên quan khác.
• Tài khoản sử dụng: TK 711
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác (nếu có).
- Kết chuyển thu nhập khác vào tài khoản 911 – “Xác định KQKD”.
Bên có:
- Các khoản doanh thu khác phát sinh trong kỳ.
Số dư: Không có số dư
1.6.4. Kế toán chi phí
1.6.4.1. Kế toán giá vốn hàng bán
• Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ. Trong hoạt
động thương mại, tùy thuộc vào tính chất kinh doanh và tổ chức kế toán chi tiết
15
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512
Kết chuyển các khoản
giảm trừ DT
Xác định KQKD
TK 3331
CKTM, HBBTL

GGHB
Thuế GTGT
(nếu có)
hàng tồn kho, mà khi xuất hàng hóa bán ra kế toán kết chuyển ngay chi phí mua
hàng phát sinh thực tế và giá vốn của hàng đã bán được, hay đến cuối kì mới tính
một lần vào chi phí mua hàng theo công thức phân bổ hoặc theo giá vốn hàng bán
trong kì.
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Thẻ kho.
- Bảng kê chi tiết xuất nhập tồn.
• Sổ sách kế toán:
- Nhật ký kế toán.
- Sổ chi tiết.
- Sổ cái tổng hợp.
- Báo cáo nhập xuất tồn.
• Tài khoản sử dụng:
TK 632 – “Giá vốn hàng bán”.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- CPNVL, CPNC, CPSXC vượt trên mức công suất tính vào giá vốn hàng bán
tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bối thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có:
- Trị giá vốn của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do
một số nguyên nhân khác nhau bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm thực tế đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ vào bên Nợ TK911 – “Xác định KQKD”.
Số dư: Không có số dư.
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.
16
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.

Xác định giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán ra = Trị giá mua của hàng xuất bán + CP thu mua phân bổ
cho hàng bán ra
1.6.4.2. Kế toán chi phí bán hàng
• Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng
gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng
đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm,…
• Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê thanh toán
tạm ứng,…
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
17
Gía vốn hàng bán Trị giá vốn hàng
bán bị trả lại
Gía vốn hàng bán đã
xác định là tiêu thụ
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Gía vốn trường
hợp bán buôn
theo hình thức

giao hàng trực
tiếp
TK 111,112,131
TK 133
TK 911
TK 156 TK 156TK 632
TK 157
- Kết cấu TK:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Bên Có: Các tài khoản giảm CPBH, kết chuyển CPBH
- Cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1-4 : Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
TK334,338 TK 641 TK 111,112,138,334
(1) Chi phí nhiên viên bán hàng (8) Các khoản làm giảm CPBH
TK 111, 112, 152 TK 911
(2) Giá thực tế của NVL phục vụ
hoạt động bán hàng
TK 133
(09) Kết chuyển CPBH

TK 153, 142, 242 XĐ KQKD
(3) Giá thực tế của CCDC phục
vụ hoạt động bán hàng
TK 214
(4) CP KHTSCĐ sử dụng cho
bộ phận bán hàng
18
TK 111, 112, 335, 336

(5) Chi phí bảo hành sản phẩm

TK 111, 112, 331
(6) CP dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động bán hàng
TK 133
TK 111, 112, 141
(7) CP khỏc bằng tiền
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
1.6.4.3. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
• Khái niệm: Chi phí QLDN là các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi
phí tổ chức, chi phí văn phòng.
• Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn GTGT, Phiếu
thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bảng kê thanh toán tạm ứng.
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 - “Chi phí QLDN” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Tập hợp các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí QLDN phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 142 – “Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
19
Số dư: Không có số dư.
Sơ đồ 1-5 : Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138, 334
(1) CP nhân viên QLDN (10) Các khoản ghi giảm
CP QLDN
TK 111, 112, 152

TK 911
(2) Giá thực tế của NVL phục
vụ QLDN
TK 133
(11) Kết chuyển CP QLDN
XĐ KQKD
TK 153, 142, 242

(3)Giá thực tế của CCDC phục vụ
hoạt động QLDN
TK 214
(4) CP KHTSCĐ
TK 333
(5) Thuế mụn bài, thuế nhà đất
phải nộp Nhà nước.
20
TK 111, 112
(6)lệ phí giao thông, cầu phà phải nộp
TK 133
TK 139
(7) Dự phòng phải thu khó đòi
TK 111, 112, 331
(8) CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111, 112, 141
(9) CP hội nghị tiếp khách
Nguồn: Phòng kế toán tài chính.
1.6.4.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Khái niệm:
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu

nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ
các năm trước.
• Tài khoản sử dụng: TK 821
- Kế cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập hiện
hành của năm hiện tại.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
- Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại.
21
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên
Nợ TK821 phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 – “Xác định KQKD”.
Bên có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được
giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm
hiện tại.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có
TK821 phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911 – “Xác định KQKD”.
Không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1-6: Sơ đồ kế toán chi phí thuế TNDN.
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
Ghi chú:
(1) Số thuế thu nhập hiện hành phải nộp trong kỳ (doanh nghiệp xác định).
(2) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
(3) Số chênh lệch giữa số thu nhập doanh nghiệp tạm nộp lớn hơn số phải
nộp.
1.6.4.5. Kế toán chi phí khác
• Khái niệm:
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi
phí bị bỏ sót từ những năm trước.
Chi phí khác phát sinh gồm:
22
TK 8211
TK 911
TK 3334
(3)
(1) (2)
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ (nếu có).
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa. Các khoản chi phí khác.
• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: - Các khoản phát sinh khác.
Bên có: - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ vào TK 911
Không có số dư cuối kỳ.

1.6.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại
Sau một kì kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kì
với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kì hạch toán.
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” dùng để xác định KQKD của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán. KQKD của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí tài chính trong doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong
kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
23
Cuối kỳ: không có số dư
Sơ đồ 1-7: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh.
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển trị giá vốn Kết chuyển DT thuần hoạt
thực tế hàng bán động BH và cung cấp dịch vụ
TK 635
TK 515
Kết chuyển CP tài chính Kết chuyển DT thuần hoạt

động tài chính
TK 811 TK 711
Kết chuyển CP khác Kết chuyển DT thuần hoạt
động khác
TK 641
Kết chuyển CPBH
TK 142

TK 642
TK 421
Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lỗ
24
Kết chuyển lợi nhuận
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.
KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như: hoạt động
sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt động
tài chính; hoạt động khác;… Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể được
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,…
(nếu có).
25

×