Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn kế toánHoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.92 KB, 69 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngân Nguyệt


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................
MỤC LỤC.........................................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH, KẾ TỐN, THUẾ - KIỂM TỐN COM.PT THỰC HIỆN............
3.2.2. Phương hướng hồn thiện..............................................................................................44
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................................................................61
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC...........................................................62
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN....................................................................................63


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BBGN

: Biên bản giao nhận

BGĐ

: Ban giám đốc

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

: Báo cáo tài chính

BTC

: Bộ tài chính

CHXHCNVN : Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
ĐVT

: Đơn vị tính


GTGT
GTLV


: Giá trị gia tăng
: Giấy tờ làm việc
: Hóa đơn

HĐGTGT

: Hóa đơn giá trị gia tăng

HTK

: Hàng tồn kho

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

LMT


: Lê Minh Tuấn

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NTT

: Nguyễn Tố Tâm

NVL

: Nguyên vật liệu

PXK

: Phiếu xuất kho

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


iv


TK

: Tài khoản

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Thông tư

XDCB

: Xây dựng cơ bản

VAT

: Value Added Tax

DANH MỤC CÁC BẢNG


v

Bảng

2.1

Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu

Trang
28


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng

tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập
chính là cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính
hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, kiểm tốn đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát
triển nhanh chóng của các cơng ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở
nước ta đã chứng tỏ điều này.
Một trong những vấn đề khơng chỉ các nhà quản lí doanh nghiệp mà
các cơ quan quản lí đất nước cũng rất quan tâm, đó là việc thực hiện nghĩa vụ
đối với Ngân sách nhà nước (NSNN) - trách nhiệm của tất cả các doanh
nghiệp trong mối quan hệ pháp lí với Nhà nước. Nhưng trong thực tế các đơn
vị sản xuất kinh doanh (SXKD) lại ln tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ
của mình thơng qua các hành vi gian lận, trốn thuế. Do vậy, việc kiểm tra
thực hiện nghĩa vụ với NSNN là một nội dung quan trọng, thường xuyên

trong hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm tốn.
Xuất phát từ vai trị và sự cần thiết của cơng tác kiểm tốn thuế - đặc biệt
kiểm tốn khoản mục thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong kiểm toán Báo cáo tài
chính (BCTC), em đã quyết định chọn đề tài: "Hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán
COM.PT thực hiện" cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2.
Đối tượng và mục đich nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư,
Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn COM.PTthực hiện.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và


2

thực tiễn kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
để đề xuất các giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục thuế GTGT
tại Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán
COM.PT.
* Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về thuế GTGT và quy trình
kiểm tốn khoản mục thuế GTGT trong kiểm tốn BCTC doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục thuế GTGT trong
kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế
- Kiểm toán COM.PT thực hiện, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn
chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Nêu phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình kiểm tốn kiểm tốn khoản mục thuế GTGT trong kiểm tốn BCTC tại

Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm toán
COM.PT.
3.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các nội dung, phương pháp, quy trình
kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC được thực hiện bởi Cơng ty
TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp

luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
như: phân tích, tổng hợp lý thuyết, chuẩn tắc, thống kê, so sánh và tham khảo
ý kiến chuyên gia, mô tả kết hợp với phân tích và sử dụng các bảng biểu, hình
để diễn giải, minh hoạ và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn tốt nghiệp này, ngoài phần mở đầu và phần kết
luận, được kết cấu thành 3 chương:


3

+ Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng và
kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
+ Chương 2. Thực trạng về quy trình kiểm khoản mục thuế giá trị gia
tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài
chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn COM.PT thực hiện.

+ Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
tốn thuế giá trị gia tăng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm toán COM.PT thực hiện.


4

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1.1. Khái niệm, đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 2 Chương 1 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008 thì: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT đã trải qua nhiều lần thay đổi, bổ
sung, ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Một số văn
bản pháp quy hiện hành liên quan đến thuế GTGT bao gồm:
- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008.
- Nghị định số121/2011/NĐ - CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 08 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 06/2012/TT - BTC ngày 11/01/2012 của Bộ tài chính (BTC)
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số

121/2011/NĐ – CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
- Thông tư 28/2011/TT - BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính:
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ
- CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
- Nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng.


5

- Thơng tư số 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, các quy định về thuế GTGT được hướng dẫn cụ thể và chi tiết
như sau:
* Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ các đối tượng khơng chịu thuế (được quy
định trong luật thuế GTGT và hướng dẫn trong Nghị định và Thông tư ban
hành kèm theo).
* Người nộp thuế GTGT:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hố, mua dịch
vụ từ nước ngồi chịu thuế GTGT.
1.1.2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và mức thuế suất.
* Giá tính thuế GTGT :
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra giá tính
thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế
nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, ….giá
tính thuế là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, khơng bao gồm


6

khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục
cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt khơng bao thầu ngun vật liệu (NVL), máy
móc, thiết bị thì giá tính thuế GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt khơng bao
gồm giá trị NVL và máy móc, thiết bị.
* Mức thuế suất:
Hiện nay theo quy định hiện hành thì Việt Nam có 3 mức thuế suất
khác nhau là 0%, 5% và 10% được áp dụng cho những nhóm hàng hóa dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT khác nhau:
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt
động xây dựng, lắp đặt cơng trình của doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế,
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần được ưu
đãi về thuế suất như phân bón, nước sạch, thiết bị y tế…
- Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài 2 mức
thuế suất trên.
1.1.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các doanh
nghiệp. Đối tượng áp dụng phương pháp này là các cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
tốn, hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cụ thể:
Số thuế GTGT
phải nộp

Trong đó:

=

Số thuế GTGT
đầu ra

_

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

(1.1)



7

Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
Thuế GTGT đầu
vào được khấu
trừ

hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

=

(1.2)

chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi

Giá tính thuế của

Thuế GTGT
đầu ra

hàng hóa và dịch

=

Thuế suất thuế
x


GTGT của hàng

vụ chịu thuế

hóa dịch vụ đó

GTGT của hàng

(1.3)

Thuế suất thuế

* Phương pháp trực tiếp
Thuế
GTGT phải

=

hóa, dịch vụ chịu

nộp

x

thuế

GTGT của hàng

(1.4)


hóa dịch vụ đó

Trong đó:
GTGT của
hóa, dịch vụ

Giá thanh tốn

Giá thanh tốn

hàng
=

của hàng hóa

_

của hàng hóa,

(1.5)

dịch vụ tế vào
dịch vụ bán vụ
- Giá thanh tốn của hàng hóa, dịchra bán ra là giá thựcmuabên ghi trên
chịu thuế

tương ứng
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,


phí thu thêm mà bên bán được hưởng, khơng phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu đươc tiền.
- Giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khầu đã có thuế GTGT dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
- Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế GTGT bao gồm:


8

 Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
 Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp
* Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng
- Hóa đơn,chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD đều
phải lập hoá đơn, chứng từ. Khi tổ chức vận dụng chứng từ cần phải lưu ý là
chứng từ dùng để ghi sổ và làm căn cứ để khấu trừ thuế, nộp thuế phải đảm
bảo các yếu tố: đầy đủ, hợp pháp, hợp lí và hợp lệ.
Các cơ sở SXKD khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện chế độ
hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, cụ thể:
+ Loại hoá đơn, chứng từ được sử dụng:
Đối với các cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bắt buộc phải sử
dụng hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài Chính (kể cả hàng hoá dịch vụ

chịu thuế tiêu thụ đặc biệt), trừ trường hợp được cho phép sử dụng hoá đơn
đặc thù với giá thanh tốn là giá đã có thuế.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
+ Các yếu tố phải ghi trên hoá đơn, chứng từ:
Khi lập hoá đơn chứng từ, đơn vị, cơ sở bán hàng phải ghi rõ ràng đầy
đủ, chính xác các yếu tố quy định trên hoá đơn đặc biệt là: tên người bán,
người mua, mã số thuế, đơn giá, dấu…và phải ghi tách riêng giá chưa thuế,
thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Trong trường hợp không ghi tách riêng


9

giá bán chưa thuế, thuế GTGT, chỉ ghi tổng giá thanh tốn chung thì cơ sở
kinh doanh phải chịu tính thuế GTGT trên tổng giá thanh toán.
+ Tính đầy đủ, hợp pháp của hố đơn chứng từ:
Tính đầy đủ: Hố đơn chứng từ ngoài việc phải ghi đủ các yếu tố quy
định trên hố đơn, cịn phải đầy đủ về thủ tục, hồ sơ để được khấu trừ hàng
hoá dịch vụ đầu vào nhất là với hàng hoá xuất khẩu hoặc coi như xuất khẩu.
Tính hợp pháp: Hố đơn chứng từ hợp pháp là hố đơn do Bộ Tài
Chính hoặc Tổng Cục Thuế phát hành, do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ
sở kinh doanh. Đối với các hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in thì phải
theo mẫu quy định và phải được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Và các
loại hoá đơn chứng từ đặc thù mà các cơ sở SXKD được phép cho sử dụng.
Hố đơn GTGT phải ngun vẹn khơng được nhàu nát, rách. Số liệu, chữ
viết, đánh máy trên hoá đơn khơng được tẩy xố, sửa chữa.
- Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán hiện này, để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên
quan tới thuế GTGT, kế toán đơn vị kinh doanh sử dụng 2 tài khoản sau đây :
+ Tài khoản (TK) 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ của DN. TK 133 chỉ áp dụng đối với DN thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khơng áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và hàng hóa khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định (TSCĐ).
+ Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng hóa, trong
nước và hàng hóa xuất khẩu. Tài khoản này được sử dụng cho cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp.
TK3331- Thuế GTGT phải nộp, được chi tiết thành:


10

TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa;
cung cấp dịch vụ.
TK 33312 – Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
- Sổ sách sử dụng
Kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau trong việc hạch toán và ghi sổ
kế toán đối với khoản mục thuế GTGT:
+ Sổ chi tiết thuế GTGT:
 Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra;
 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại;
 Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
+ Sổ tổng hợp thuế GTGT: Tùy vào hình thức ghi sổ kế tốn DN áp dụng,
sổ tổng hợp sẽ bao gồm Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí sổ cái, Nhật kí
chứng từ,…kết hợp với theo dõi tổng hợp trên sổ Cái TK 133 và TK 3331.

+ BCTC: Vào cuối niên độ kế toán, số dư TK thuế GTGT sẽ được phản
ánh trên TK 133 ở bên Tài sản và TK 3331 ở bên Nguồn vốn trên Bảng cân
đối kế toán.
* Quy trình hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(Phụ lục số 1.1)
* Quy trình hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(Phụ lục số 1.2)
1.1.5. Những sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục thuế giá trị
gia tăng
Việc nhận diện những sai phạm có thể xảy ra giúp KTV đánh giá rủi ro
tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những vấn
đề trọng yếu, nhiều khả năng xảy ra sai sót.
* Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch tốn khơng đúng thuế suất thuế GTGT.
- Ghi chép, trình bày, thanh tốn thuế chậm hơn so với hạn quy định trong
luật thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thơng thường,


11

hóa đơn khống.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT khơng
hợp lệ: khơng ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá
thanh tốn…hoặc hóa đơn khơng theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan
thuế, hóa đơn đã hết hạn khấu trừ.
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế tốn
khơng hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ khơng
chịu thuế GTGT hoặc khơng sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào

khơng được khấu trừ mà phải hạch tốn chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp
giữa các chi nhánh khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất khơng chính xác.
- Sự khác nhau về số liệu giữa các tờ khai thuế và Báo cáo thuế GTGT
khơng giải thích được ngun nhân.
- Tính tốn khơng chính xác giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
thuế GTGT đầu ra, không hạch tốn rõ ràng các mức thuế suất, khơng thể
phân thành các mức thuế suất cụ thế.
* Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với
luật định: khơng phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính
tốn sai giá tính thuế,…
- Khơng hạch tốn tách biệt giữa hàng hóa dịch vụ khơng chịu thuế và
hàng hóa dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%.
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu,… và các tài
liệu đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng
xây dựng, hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định.


12

- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi
giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như: biên bản thỏa thuận hàng bán bị
trả lại, hóa đơn xuất lại hàng hóa,…
Trên góc độ kiểm toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần đảm bảo khoản
mục thuế GTGT được trình bày trên BCTC một cách trung thực, hợp lý, phản
ánh đúng số thuế GTGT phải nộp của DN. Vì thế, để đảm bảo có thể đưa ra
kết luận khách quan và phát hiện những sai sót trọng yếu, KTV cần thường
xuyên cập nhật văn bản pháp luật về thuế GTGT, nắm vững quy trình hạch

tốn kế tốn, đồng thời, phối hợp chặt chẽ với KTV phần hành khác trong quá
trình làm việc tại đơn vị khách thể kiểm tốn.
1.2. KIỂM TỐN KHOẢN MỤC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Ý nghĩa của việc kiểm tốn khoản mục thuế GTGT
- Kiểm tốn Báo cáo tài chính là hoạt động của các kiểm tốn viên độc lập và
có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm tốn về các Báo
cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực
hợp lý của được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
- Kiểm toán khoản mục thuế GTGT là một phần hành trong kiểm toán
BCTC doanh nghiệp.
Ở Việt Nam với nền kinh tế còn chưa phát triển cao, trình độ quản lí
cịn non yếu nên cơ chế pháp luật cịn chưa chặt chẽ, cơng tác thuế cịn quản lí
lỏng lẻo tạo nhiều khe hở cho các gian lận, sai sót về thuế trong các đơn vị
kinh doanh phát triển. Thêm vào đó là ý thức của các cơ sở SXKD với mục
đích tất cả vì lợi nhuận nên ln có các hành vi luồn lách gian lận và trốn
thuế. Do vậy việc thanh tra, kiểm soát, kiểm toán thuế nhằm chống lại các
hành vi gian lận, trốn thuế để làm trong sạch mảng tài chính của doanh nghiệp
là rất cần thiết.
Ngoài ra, thuế GTGT là công cụ chủ yếu để tạo ra nguồn NSNN nên có


13

vai trò ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của một quốc gia. Vì vậy Nhà
nước ta rất coi trọng việc kiểm sốt, quản lí, thanh tra quyết tốn thuế hàng
năm. Trong q trình kiểm tra, kiểm sốt đó ngồi sự tham gia của cơ quan
thanh tra, cơ quan thuế thì các hoạt động kiểm tốn thuế nhằm khẳng định
tính trung thực hợp lí cho các khoản thuế GTGT của kiểm toán nhà nước và

kiểm toán độc lập cũng có vai trị rất quan trọng.
Mặt khác, việc hiểu và vận dụng Luật thuế GTGT trong đội ngũ cán bộ
trực tiếp làm công tác thuế và đội ngũ cán bộ liên quan trong nhiều ngành còn
chưa thực sự thống nhất, còn lúng túng, nhiều vấn đề phát sinh còn chậm giải
quyết. Do vậy với chức năng tư vấn, kiểm toán đã giúp các cơ sở đơn vị
SXKD cập nhật và nắm rõ các văn bản pháp lý mới nhất, tư vấn cho doanh
nghiệp hạch toán thuế hợp lý theo các văn bản pháp luật hướng dẫn, giải
quyết các vướng mắc nảy sinh.
Tóm lại, mặc dù kiểm tốn mới ra đời trong khoảng hơn chục năm gần
đây nhưng hoạt động kiểm toán ở nước ta đặc biệt là kiểm toán thuế GTGT đã
phát huy được vai trò kiểm tra, kiểm sốt của mình, góp phần lành mạnh hố
các quan hệ kinh tế, tạo mơi trường tài chính trong sạch và sự bình đẳng, cơng
bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đơn vị kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
* Mục tiêu tổng qt kiểm tốn khoản mục thuế GTGT là thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để xác nhận về mức độ trung thực và hợp
lí của khoản mục thuế GTGT trên BCTC. Đồng thời cũng cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm tốn các chu kì
có liên quan như chu kì mua hàng và thanh tốn, chu kì bán hàng và thu tiền…
* Mục tiêu kiểm toán các nghiệp vụ thuế GTGT:
Xác minh xem q trình hạch tốn các nghiệp vụ thuế GTGT có đảm
bảo các cơ sở dẫn liệu chủ yếu: “Sự phát sinh”; “Sự tính toán,đánh giá”;


14

“Đầy đủ”; “ Phân loại, hạch toán đúng đắn và đúng kì” hay khơng. Xem chi
tiết ( Phụ lục số 1.3)
* Mục tiêu kiểm toán số dư thuế GTGT:

Xác minh xem các cơ sở dẫn liệu: “Sự hiện hữu”; “ Quyền và nghĩa
vụ”; “ Tính toán, đánh giá”; “Đầy đủ”; “Đúng đắn”; “Đúng kì”; “Cộng
dồn”; “Trình bày và cơng bố” có đảm bảo hay khơng.
Xem chi tiết (Phụ lục số 1.4)
* Mục tiêu đánh giá HTKSNB:
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) là hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục
thuế GTGT; đánh giá mức độ rủi ro kiểm sốt, trên cơ sở đó, Kiểm tốn viên
(KTV) sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích
hợp. Về mặt thiết kế và vận hành, KTV cần xem xét trên các khía cạnh:
- Sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm sốt;
- Tính hữu hiệu của các quy chế kiểm sốt nội bộ;
- Sự hiện diện, tính thường xuyên,liên tục của các quy chế kiểm soát.

1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính.
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm sốt nội bộ có liên
quan khoản mục thuế GTGT mà đơn vị đã áp dụng trong cơng tác quản lí và
kiểm sốt nội bộ.
- Các Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán
(BCĐKT); Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD); Bản thuyết minh BCTC
- Các sổ hạch toán liên quan khoản mục thuế GTGT. Sổ kế toán tổng hợp
TK 133, TK 3331 và sổ chi tiết các TK liên quan như TK 111, TK 112,
TK 331, TK 211, TK 155, TK 156, TK 511, TK 512, TK 515, TK 521,
TK 531, TK 532,…
* Các chứng từ kế tốn liên quan thuế GTGT như Hóa đơn GTGT, Hóa đơn
thông thường, Phiếu thu, Phiếu chi, sổ phụ Ngân hàng,...
1.2.4. Quy trình kiểm tốn khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm



15

tốn Báo cáo tài chính
1.2.4.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Bước 1: Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV cần thực
hiện đánh giá và chấp nhận khách hàng mới, hoặc tiếp tục thực hiện kiểm
toán đối với đối tác cũ. Bước công việc này giúp Ban giám đốc (BGĐ) công
ty nắm được sơ bộ những thông tin về khách hàng như: lịch sử hình thành,
ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán các năm trước,
… qua đó đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng kiểm tốn và đề nghị mức
giá phí phù hợp.
Bước 2: Hình thành kế hoạch kiểm tốn sơ bộ
Sau khi chấp nhận hợp đồng, BGĐ sẽ thỏa thuận với khách hàng về
phạm vi, các điều khoản của cuộc kiểm toán, lịch trình cơng việc, các nguồn
lực cần thiết (đặc biệt là nhân lực thực hiện) cho cuộc kiểm toán dựa trên quy
mô, bản chất hoạt động kinh doanh và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán.
Đối với khoản mục thuế GTGT, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ chỉ định một KTV
có kinh nghiệm, am hiểu về luật thuế cũng như ngành nghề kinh doanh của
khách hàng thực hiện.
Bước 3: Thu thập thông tin về khách hàng
a. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
KTV thực hiện tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng thông qua
bảng câu hỏi kết hợp phỏng vấn và quan sát hoạt động tại đơn vị khách hàng.
Đối với kiểm toán thuế GTGT, KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ, kế toán
trưởng, kế toán thuế GTGT về các thủ tục mà họ thiết lập đối với khoản mục
thuế đồng thời quan sát quá trình thực hiện kế tốn từ khâu tiếp nhận hóa đơn,
ghi sổ và kê khai.
Đồng thời, KTV mô tả lại các thủ tục kiểm soát của khách hàng trên giấy tờ
làm việc (GTLV) và đánh giá hệ thống KSNB. Nội dung của việc đánh giá hệ



16

thống KSNB đối với phần hành thuế GTGT bao gồm :
* Thiết kế quy chế kiểm soát và thiết kế bộ máy KSNB. Từ bảng câu hỏi và
bảng mô tả hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, KTV nhận diện
các quy chế kiểm soát mà khách hàng thiết lập đồng thời đánh giá về tính đầy
đủ của các quy chế kiểm soát cần thiết đối với khoản mục thuế GTGT.
* Đánh giá hiệu quả và tính liên tục của các quy chế kiểm sốt. KTV đánh
giá tính hiệu quả của các quy chế đó trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai
sót trọng yếu và tính liên tục của các thủ tục đó.
b. Thủ tục phân tích sốt xét sơ bộ
Thủ tục phân tích sốt xét sơ bộ được thực hiện nhằm thu thập hiểu biết
về nội dung BCTC nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng, những
biến động lớn về hoạt động kinh doanh và kế toán thuế GTGT. Căn cứ vào
kết quả thu được, KTV xác định rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT và có
định hướng cho việc thực hiện kiểm tốn thuế GTGT các công việc tiếp theo.
Đối với khoản mục thuế GTGT, KTV thực hiện so sánh số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp giữa các kỳ kế toán theo số tuyệt
đối và số tương đối. Tiếp đó, KTV xem xét xu hướng thay đổi của các khoản
mục thuế GTGT trong mối quan hệ với xu hướng thay đổi của các khoản mục
liên quan như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí mua hàng,
hàng tồn kho,…
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro
phát hiện làm cơ sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm tốn sẽ áp dụng.
Thơng qua việc đánh giá rủi ro kiểm tốn, nhóm kiểm tốn sẽ thiết kế chương
trình kiểm toán phù hợp với yếu kém đã phát hiện.
Bước 5: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm tốn thuế

GTGT
Đây là bước cuối cùng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Căn cứ vào
mức trọng yếu xác định cho khoản mục thuế, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm


17

soát, KTV sẽ xác định phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng đối với khoản
mục thuế GTGT.
* Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế được KTV đánh giá là có
hiệu quả, KTV thiết kế các thử nghiệm kiểm soát dựa vào hệ thống kiểm soát
của khách hàng. KTV thực hiện phỏng vấn kế tốn trưởng và kế tốn thuế về
quy trình thực hiện phần hành thuế GTGT, quan sát trình tự thực hiện từ khi
tiếp nhận hóa đơn đến khi lập bảng kê khai và quyết toán thuế GTGT, thu
thập biên bản đối chiếu thuế GTGT, chọn mẫu đối chiếu tờ khai thuế GTGT
với sổ sách.
* Thiết kế thử nghiệm cơ bản
KTV xây dựng mẫu chương trình kiểm tốn thuế chung và thủ tục kiểm
toán khoản mục thuế GTGT với khách hàng. Tùy thuộc vào đánh giá về hệ
thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT mà KTV sẽ có sự điều chỉnh phù
hợp với đặc điểm khách hàng. KTV sẽ tăng số lượng các thủ tục kiểm tra chi
tiết, số lượng mẫu chọn và quy mô mẫu nếu hệ thống KSNB được đánh giá là
kém hiệu quả (hoặc không tồn tại) tương ứng mức rủi ro kiểm soát ở mức độ
cao và ngược lại.
1.2.4.2. Thực hiện kiểm toán
* Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV thực hiện các thủ tục được thiết kế nhằm đánh giá các quy chế
kiểm soát tại đơn vị khách hàng có được thiết kế đẩy đủ và thực sự hữu hiệu
trong việc ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa đối với các sai phạm về việc hạch

toán, kê khai, quyết toán thuế và nộp thuế GTGT. Bên cạnh đó, KTV cũng phải
thu thập các bằng chứng chứng minh các quy chế kiểm soát được khách hàng
tuân thủ và thực hiện thường xun hay khơng. Từ đó, KTV đưa ra đánh giá lại
về mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT của khách hàng.
* Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
- Thủ tục phân tích: Bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.


18

+ Phân tích xu hướng: thực chất là sự so sánh số dư khoản mục thuế
GTGT qua các thời kì (tháng, q, năm) từ đó tìm ra sự biến động và giải
thích nguyên nhân.
+ Phân tích tỷ suất: các tỷ suất thường sử dụng là tỷ suất thuế GTGT phải
nộp trên doanh thu, tỷ lệ thuế GTGT đầu vào với các khoản chi phí mua vào
tương ứng...đồng thời liên hệ với các chỉ tiêu về hàng tồn kho, doanh thu, chi
phí để tìm ra ngun nhân của sự thay đổi các tỷ suất.
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết:
Trong bước này, KTV sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm
trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu (CSDL): quyền và nghĩa vụ, tính hiện hữu,
đánh giá và tính tốn,đầy đủ, đúng đắn, đúng kì, cộng dồn và cơng bố.
Việc xác định quy mơ và kích thước mẫu để thực hiện căn cứ vào mức rủi ro
kiểm soát đánh giá lại và kết quả thủ tục phân tích được thực hiện. Nếu rủi ro
kiểm sốt được đánh giá thấp và thủ tục phân tích ở trên có chênh lệch đã
được giải thích hợp lí thì thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ được xét giảm bớt số
lượng và ngược lại.
Nội dung kiểm tra chi tiết bao gồm :
+ Lập bảng tổng hợp chi tiết thuế GTGT theo số Dư đầu kì, phát sinh
trong kì, số dư cuối kì TK 133, 3331.
+ Thực hiện đối chiếu số dư đầu kì của thuế GTGT đầu vào, số dư cuối

kì của thuế GTGT đầu ra được phán ánh trên BCTC với số dư cuối kì của hai
khoản mục này trên BCTC năm trước.
+ Đối chiếu số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục
thuế GTGT trên bảng CĐPS và bảng CĐKT có đồng nhất với số dư trên
Sổ Cái.
+ Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra với tờ
khai thuế. Tìm hiểu ngun nhân chênh lệch (nếu có).
+ Đối chiếu ngày phát hành hóa đơn và ngày kê khai thuế GTGT để kiểm
tra các hóa đơn đã hết hạn kê khai.
+ Tính tốn lại thuế GTGT đầu ra và so sánh với số thuế kế khai của
doanh nghiệp, đồng thời tìm hiểu rõ ngun nhân.
+ Tính tốn lại số thuế GTGT còn phải nộp (hoặc số thuế còn được khấu


19

trừ) căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai và
đối chiếu với số còn phải nộp (còn được khấu trừ) trên tờ khai.
+ Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN
(phiếu Chi tiền mặt, phiếu Thu của Kho bạc, giấy báo Nợ của ngân hàng…)
+ Chọn mẫu các tháng có phát sinh hay biến động lớn để kiểm tra chi tiết
hóa đơn về mã số thuế, tên cơng ty, chữ kí phê chuẩn, con dấu,… và các
chứng từ liên quan.
+ KTV cần lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp (0% và 5%) đối
chiếu với danh mục hàng hóa này theo quy định về thuế hiện hành. Nếu hàng
hóa được miễn thuế cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu hàng hóa xuất khẩu (hoặc nhập khẩu), bên cạnh hóa đơn, cần phải có
đầy đủ hồ sơ và chứng từ liên quan như: hợp đồng, tờ khai hải quan, vận đơn…
Khi kiểm tra, KTV cũng cần lưu ý tới sự phê chuẩn trên chứng từ, tính hợp
pháp hợp lệ của chứng từ. Đặc biệt với khoản mục thuế GTGT thì sự phê

chuẩn và mã số thuế của khách hàng, của nhà cung cấp là rất quan trọng vì
nếu các yếu tố đó khơng đầy đủ hoặc chính xác thì có thể dẫn đến khả năng
thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ khi cơ quan thuế kiểm tra.
1.2.4.3. Kết thúc kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục thuế GTGT được thể hiện dưới
hình thức một “Bản tổng hợp kết quả kiểm toán” hoặc “Biên bản kiểm toán”.
Các nội dung chủ yếu được thế hiện trong tổng hợp kết quả kiểm tốn:
- Sai phạm đã tìm ra hoặc khơng có sai phạm khi kiểm tra chi tiết nghiệp
vụ và số dư tài khoản liên quan khoản mục thuế GTGT. Sai phạm tìm ra có
trọng yếu hay khơng trọng yếu;
- Ngun nhân sai lệch là hợp lí hay khơng hợp lí;
- Soạn thảo bút tốn điều chỉnh sai phạm đã tìm được;
- Kết luận về mục tiêu kiểm tốn thuế GTGT;
- Ngồi ra, KTV có thể đưa ra những ý kiến khác như: hạn chế của việc
thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ đối với khoản mục thuế
GTGT (nếu có) và ý kiến đề xuất của KTV để cải tiến và hoàn thiện kiểm soát


20

nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT…


×