Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

luận văn kế toán ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.76 KB, 33 trang )

Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC KẾ TOÁN 29
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền
với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát
triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu
được. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau
trong đó kế toán là công cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải
hạch toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh gay gắt, một vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi để vốn về sao
cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn
vị mới có khả năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản
xuất mở rộng.
Nhận thức được những vấn đề đó, đối với những kiến thức tiếp thu
được tại trường kết hợp với thời gian thực tập nghiên cứu tìm hiểu thực tế tổ
chức kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Trang Thịnh để em có
thể hoàn thành được báo cáo này.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
2
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội dung của Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu một số vấn đề chung về công ty Cổ phần Đầu Tư
Xây Dựng Trang Thịnh


Phần II: Tổ chức kế toán của công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng
Trang Thịnh
Phần III: Đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần
Đầu Tư Xây Dựng Trang Thịnh
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
3
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦACÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG THỊNH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG THỊNH
Tên viết tắt: SODIC., jsc
Trụ sở:.TỔ 6 .PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG , HÀ NAM
Gíam đốc công ty : VŨ VĂN THẮNG
Tài khoản giao dịch: 1481201004492
Tài khoản số: 1481201004492 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tây Hà Nội- Phòng giao dịch Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà
Nội.
Tài khoản số: 102010000633983 tại Ngân hàng Công thương Hà Nam.
Mã số thuế: 0102662098
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103022680 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư thanh phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/02/2008, thay đổi lần 3 ngày
30/12/2010.
Website: www.sodic.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
1. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và khu công
nghiệp (không bao gồm kinh doanh bất động sản);
2. Môi giới thương mại, đại diện thương nhân;

3. Kinh doanh nước sạch;
4. Kinh doanh dịch vụ nhà hàng và khách sạn (không bao gồm kinh
doanh quán Bar, phòng hát Karaoke, vữ trường);
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
4
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị khảo sát dân dụng, công
nghiệp, vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất;
6. Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản (trừ các loại khoáng
sản Nhà nước cấm);
7. Tổng thầu xây dựng, quản lý dự án các công trình xây dựng;
8. Thi công gia cố và xử lý nền móng các công trình;
9. Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và
giao thông;
10. Thi công, đào hầm và khai thác đá;
11. Thí nghiệm địa kỹ thuật, đo địa vật lý;
12. Khảo sát xây dựng;
13. Thiết kế các công trình xây dựng cầu đường, công trình thủy lợi,
thủy điện, hạ tầng kỹ thuật;
14. Thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình
ngầm và mỏ;
15. Thiết kế kiến trúc, thiết kế quy hoạch, nội thất công trình, hạ tầng kỹ
thuật;
16. Giám sát thi công xây dựng thủy lợi, giao thông thủy điện, trong các
lĩnh vực hoàn thiện;
17. Thiết kế cơ điện công trình;
18. Tư vấn, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây
dựng, công nghiệp;
19. Thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán công
trình xây dựng (trong phạm vi các chứng chỉ thiết kế đã cho phép);

20. Lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư các công trình dân dụng,
công nghiệp giao thông, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị đến nhóm A;
Thi công công trình đường dây và trạm đến 110KV
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
5
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua:
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
2011/2010(%)
1 Giá trị tổng SL 25.345.302.440 32.853.231.560 129,6
2 Tổng doanh thu 23.345.168.460 30.453.456.530 130,4
Doanh thu BH
CCDV
23.345.168.460 30.453.456.530 130,4
3 Tổng chi phí 22.374.925.037 28.909.913.068 129,0
4 Tổng quỹ lương 3.450.235.432 3.978.423.675 115,0
5 Tổng thu nhập 3.279.423.150 3.756.674.450 115,0
6 TLBQ
đồng/ng/tháng
3.035.502 3.478.402 115,0
7 Nộp ngân sách NN 1.889.231.890 2.310.231.450 122,0
8 Vốn cố định 15.789.000.000 19.456.000.000 123,0
9 Vốn lưu động 12.698.456.906 15.452.679.807 122,0
10 Lợi nhuận 970.243.423 1.543.543.462 159,0
11 Nợ phải thu 4.568.347.890 7.345.243.895 161,0
Nguồn cung cấp dữ liệu: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị do công ty
cung cấp.
- Qua bảng so sánh trên ta thấy:

Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ
rằng công ty sản xuất có hiệu quả doanh thu năm 2011 cao hơn năm 2010,
tăng 130,4% đời sống của người lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa
học hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn
với tiêu thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HĐ SXKD CỦA CÔNG TY( Công ty CP Trang
Thịnh).
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Trang Thịnh tiền thân là đội thi công
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
6
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hầm và khoan phun xử lý nền móng công trình trực thuộc Công ty Cổ phần
Tư vấn Trang Thịnh, được tách ra và đi vào hoạt động theo Giấy phép đăng
ký kinh doanh số 0103022680 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp sửa đổi lần đầu ngày 20/02/2008. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Trang Thịnh được thừa hưởng những truyền thống và bề dày kinh nghiệm đã
đạt được của Công ty cổ phần tư vấn Trang Thịnh với trên 30 năm xây dựng
và phát triển trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm
của đất nước và các công trình thủy điện lớn
Cơ cấu tổ chức.
1. Ban lãnh đạo:
1.1 Chủ tịch hộ đồng quản trị: Ông. Đỗ Xuân Luật
1.2 Ủy viên hội đồng quản trị: Ông. Nguyễn Đại Thụ
1.3 Ủy viên hội đồng quản trị:
Kiêm Tổng giám đốc công ty: Ông. Vũ Văn Thắng
1.4 Phó giám đốc: Ông. Đoàn Văn Phú
1.5 Phó tổng giám đốc: Ông. Tạ Văn Nghĩa
2. Các phòng chức năng:
1.1 Phòng Kỹ thuật

Trưởng phòng: Ông. Cao Xuân Trung
2.2 Phòng Kinh tế
Trưởng phòng: Ông. Nguyễn Tấn Dũng
2.3 Phòng Dự án đầu tư
Trưởng phòng: Ông. Nguyễn Việt Cường
2.4 Phòng Tài chính tổng hợp
Trưởng phòng: Ông. Nguyễn Văn Tuấn
2.5 Phòng Tư vấn thiết kế
Trưởng phòng: Ông. Nguyễn Duy Thành
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
7
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.6 Phòng Tư vấn giám sát
Trưởng phòng: ÔNg. Lê Viết Thành
3. Các đội:
3.1 Đội khảo sát
Đội trưởng: Ông. Bùi Viết Giảng
3.2 Đội khoan phun xi măng
Đội trưởng: Ông. Lê Văn Tùng
3.3 Đội đào hầm
Đội trưởng: Ông. Lê Hồng Phong
3.4 Đội thi công xây lắp
Đội trưởng: Ông. Nguyễn Văn Vọ
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên Hội đồng
quản trị của công ty thống nhất thành lập công ty và tổ chức bộ máy quản lý
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
8
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Trang Thịnh
• Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận như sau:
Công ty có 1 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, 2 phó tổng
giám đốc và các giám đốc điều hành, hệ thống phòng ban,đội khoan.
Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính: bao gồm ban giám đốc và các phòng chức
năng.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: là người nắm số cổ phần
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
Đại hội
đồng cổ
đông
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kinh tế
Phòng
dự án
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tư vấn
giám
sát
Phòng
tư vấn

thiết kế
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
soát
Ban tổng
giám đốc
Đội
kiểm
soát
xây
dựng
số 3
Đội
kiểm
soát
xây
dựng
số 2
Đội
kiểm
soát
xây
dựng
số 1
Đội
khoan
số 3
Đội
khoan

số 2
Đội
khoan
số 1
9
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cao nhất trong công ty có quyền được phê duyệt ban giám đốc và trưởng các
phòng ban trong công ty, có quyền và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Trong mô hình của
Công ty CP Trang Thịnh thì Tổng giám đốc là người đại diện trước pháp luật,
tổ chức và điều hành toàn bộ công ty phát triển theo luật pháp, tổ chức và điều
hành toàn bộ công ty phát triển theo luật pháp và sự vận động của cơ chế thị
trường. Nhằm tạo thuận lợi cho công ty và phát triển công ty theo những điều
lệ đã được các cổ đông trong Hội đồng quản trị biểu quyết khi thành lập công
ty CP Trang Thịnh.
- Phó tổng giám đốc: Nhằm tạo thuận lợi cho công ty và phát triển công ty
theo những điều lệ đã được các cổ đông trong Hội đồng quản trị biểu quyết
khi thành lập công ty CP Trang Thịnh gồm hai phó giám đốc có nhiệm vụ bổ
trợ cho Tổng giám đốc theo mô hình của công ty. Mỗi phó tổng giám đốc sẽ
chịu trách nhiệm điều hành và tổ chức một phần cơ cấu sản xuất và kinh
doanh của công ty nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng đồng thời có thể phát
triển để bắt kịp với nhu cầu của cơ chế thị trường.
- Hai giám đốc điều hành: là người do Tổng giám đốc bổ nhiệm để giúp
việc cho hai Phó tổng giám đốc, còn trách nhiệm giải quyết các công việc
trong phạm vi quyền hạn cho phép, đồng thời tham mưu cho Phó tổng giám
đốc về định hướng phát triển và là cầu nối giữa các phòng ban với ban lãnh
đạo.
- Cùng các phòng ban: Phụ trách mỗi phòng ban có các trưởng phòng.
+ Phòng vật tư, nguyên vật liệu: là phòng có chức năng theo dõi tình
hình tăng giảm toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ(CCDC) trong

công ty để lên kế hoạch nhập xuất vật tư, nguyên vật liệu, CCDC theo từng
tháng, quý, năm.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: là phòng có chức năng quản lý
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
10
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và nghiên cứu công nghệ và chất lượng sản phẩm nhằm đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng và phù hợp nhu cầu của từng khách hàng. Thiết
kế và cho ra các sản phẩm mẫu mới theo sự phát triển của khoa học công
nghệ.
+ Đội bảo vệ, vận chuyển: là phòng có trách nhiệm bảo đảm trật tự
trong công ty và vận chuyển hàng hoá cũng như nguyên vật liệu, vật tư trong
công ty và ngoài công ty.
+ Trạm y tế: chịu trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty, tư vấn khám chữa các bệnh nghề nghiệp
cho cán bộ, nhân viên theo định kỳ.
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tổ chức nhân sự và các hoạt
động mang tính chất hành chính của công ty.
+ Phòng Marketing: có trách nhiệm lập toàn bộ kế hoạch kinh doanh và
phát triển thị trường cho toàn bộ các sản phẩm đầu vào cũng như đầu ra của
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng kế toán, tài chính : có trách nhiệm lập toàn bộ các phương án
tài chính, các công tác về hạch toán kế toán, thống kê các hoạt đồng kinh
doanh của công ty cho lãnh đạo để ban lãnh đạo có các phương án xử lý tài
chính trong kinh doanh.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
11
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG THỊNH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ: hạch toán quản lý tài sản và tiền
vốn của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực
hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính
trước giám đốc điều hành và Hội đồng quản trị.
Phòng kế toán tài chính hiện nay có 10 người, được phân công theo yêu
cầu quản lý nhà máy cũng như của phòng. Nhà máy trang bị cho 10 máy vi
tính phục vụ cho quá trình quản lý hạch toán của nhà máy.
+ Trưởng phòng kế toán- tài chính: là người phụ trách chung, có nhiệm
vụ đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc kế toán, tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy, tài sản tiền vốn của nhà
máy, giúp Giám đốc điều hành sản xuất có hiệu quả.
+ Kế toán tổng hợp: (Phó phòng kế toán- tài chính) có nhiệm vụ tổng
hợp hết số liệu được phản ánh từ các nghiệp vụ của các kế toán chi tiết, lên
bảng cân đối tài khoản, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính liên quan khác.
+ Kế toán giá thành: Tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản phẩm lao vụ
đã hoàn thành, lập báo cáo chi phí sản xuất.
+ Kế toán sửa chữa lớn- Xây dựng cơ bản, tài sản cố định: Theo dõi các
hạng mục công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản của công ty. Thanh toán,
quyết toán các hạng mục đó. Theo dõi việc biến động tài sản cố định, tính
toán việc trích khấu hao vào giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
12
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành phẩm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
( bao gồm cả nhiệm vụ kế toán thanh toán- Công nợ phải thu)
+ Kế toán lương và các khoản trích theo lương: tính toán lương cơ quan

và các khoản trích bảo hiểm, tổng hợp lương toàn công ty lập bảng phân bổ
tiền lương cho các đơn vị.
+ Kế toán vật liệu: Theo dõi và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư
toàn công ty, lập bảng phân bổ vật liệu ( kiêm luôn cả kế toán công nợ- Công
nợ phải trả)
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thu chi tài chính, công nợ phải thu,
phải trả trong và ngoài công ty, lập báo cáo thu chi, nhật ký bảng kê liên quan.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền, quản lý két bạc của công ty.
Sơ đồ 4: Bộ máy quản lý phòng kế toán- tài chính
2.1.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ PHẬN KẾ TOÁN VỚI CÁC
PHÒNG BAN
-Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành về mọi mặt công tác
của phòng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế toán- thống kê- tài
chính của Công ty CP Trang Thịnh.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
13
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thống

tổng
hợp
Kế

toán
SCTX-
TSCĐ
Kế
toán
lương-
BHXH
Kế
toán
NVL
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
TP-
TT
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Với các phòng ban khác
+ Đối với phòng vật tư, Quản lý chất lượng sản phẩm
Phòng kế toán- thống kê cấp cho phòng kế hoạch các báo cáo thống kê,
báo cáo kế toán, báo cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của kế hoạch sản xuất của công ty. Ngược lại phòng vật tư, quản lý chất
lượng cũng cung cấp cho phòng Kế toán các loại tài liệu, số liệu như: các văn
bản kế hoạch sản xuất- kinh tế- kỹ thuật - đời sống xã hội; các văn bản kế
hoạch giá thành, giá bán từng tháng- quý- năm của công ty; các loại hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, các loại dự toán các hạng mục đầu tư của công ty,
sửa chữa lớn, sản xuất phụ khác, sửa chữa thường xuyên Công ty đã được
duyệt.

+ Đối với phòng Tổ chức – hành chính
Phòng kế toán - thống kê cung cấp cho phòng Tổ chức hành chính các số
liệu về số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của nhà máy, biểu quyết toán các
công trình. Bên cạnh đó Phòng Tổ chức hành chính cung cấp cho phòng Kế
toán- Thống kê các văn bản liên quan đến lao động, quỹ lương, ăn ca, đào tạo,
các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác có liên quan đến công
tác kế toán thống kê khi phong Kế toán- Thống kê yêu cầu.
+ Đối với phòng Marketing
Phòng Kế toán Thống kê cung cấp cho phòng Marketting các tài liệu về
tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng marketing cũng
cung cấp cho Phòng kế toán- thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật, các phương án, biện pháp kỹ thuật của các hợp đồng, luận
chứng kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.
+ Đối với các phân xưởng
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
14
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán- thống kê theo quy định của phòng kế toán.
2.1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP TRANG
THỊNH
Công ty CP Trang Thịnh có quy mô vừa tuy có 5 phân xưởng nhưng do
đặc điểm sản xuất kinh doanh là vận hành và chuyển tải nên hoạt động kế
toán không được tách riêng mà nó được ghép bởi nhân viên của các phòng:
phòng kế toán- thống kê, phòng kế hoạch, phòng tổ chức nhân sự, các phân
xưởng, tổ, đội để tạo thành bộ máy kế toán.
2.1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán tổng hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế toán và
kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng quy
định của pháp lệnh kế toán đã ban hành. Cập nhật các số liệu ghi chép ban

đầu trong phạm vi được giao về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, quyết toán, khối
lượng sản phẩm, công trình…phục vụ cho công tác hạch toán kế toán của
công ty theo bộ phận.
Hạch toán kế toán theo dõi, phản ánh các số liệu về lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể nhằm nêu
lên thực trạng, bản chất, tính quy luật từ đó đưa ra các quyết định cho quản lý.
Kế toán có 3 nhiệm vụ chính:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê phản ánh quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm tạo ra thông tin nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích các thông tin được thu
thập, khai thác triệt để thông tin từ đó nêu lên bản chất của hiện tượng.
- Định kỳ lập các báo cáo tổng hợp thống kê của công ty, báo cáo lên
công ty theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo.
2.1.2.2.Nội dung công tác kế toán
Các nghiệp vụ kế toán gồm có: kế toán sản lượng, vật tư, kế toán TSCĐ,
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
15
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kế toán tiền vốn và kế toán lương…
- Kế toán sản lượng: được theo dõi ở cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Nghiệp vụ này do phòng kế hoạch và phòng kế toán tài chính phối hợp thực
hiện.
Ở dưới phân xưởng có nhân viên theo dõi hàng ngày và báo cáo hàng
ngày lên phòng kế toán sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu, nhập kho bao
nhiêu,tiêu thu bao nhiêu và tồn kho bao nhiêu. Dựa vào những số liệu thống
kê đó để tính giá thành. Tổng hợp các thông tin kinh tế và giá thành, về kết
quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giúp cho Giám đốc điều hành nắm được tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ phận mình quản lý và thông tin
kịp thời cho các lãnh đạo cấp trên.
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, biên bản

kiểm nghiệm.
- Kế toán TSCĐ: chỉ thống kê được TSCĐ hữu hình, thống kê và theo
dõi TSCĐ nhằm xác định được vốn cố định, vốn lưu động của công ty từ đó
để phân phối TSCĐ một cách hợp lý cho các bộ phận tránh tình trạng nơi
thừa, nơi thiếu không sử dụng hết năng lực sản xuất của TSCĐ. bảo vệ TSCĐ
tận dụng công suất của TSCĐ, góp phần tích cực vào phát triển sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch sửa chữa lớn để đảm bảo sản xuất của công
ty được liên tục, cân đối và đều đặn trong dây chuyền sản xuất. Công tác này
thường được thực hiện vào giữa năm và cuối năm.
- Kế toán Nguyên vật liệu: dùng để kiểm soát quá trình cung cấp NVL về
mặt số lượng, chất lượng, thời gian; Kiểm soát quá trình sử dụng tiêu hao
NVL cho các sản phẩm sản xuất ra, xem việc sử dụng NVL có đúng định mức
hay không; Kiểm soát quá trình dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
của công ty, của các giai đoạn được diễn ra liên tục; ngoài ra còn đánh giá
hiệu quả sử dụng NVL.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
16
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan,
phiếu báo giá, phiếu chất lượng sản phẩm, kiểm định hàng đặt chất lượng
nhập kho.
2.2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY
2.2.1 Các chính sách kế toán chung công ty áp dụng
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế
toán Việt Nam đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới
kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý để
đáp ứng yêu cầu quản lý. Công ty CP Trang Thịnh áp dụng chế độ kế toán của
bộ trưởng bộ tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006QĐ – BTC ngày
14 tháng 9 năm 2006. Loại hình tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung,

toàn bộ công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán. Thực
hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ
thống hóa theo nội dung kinh tế, kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết.
Một số nghiệp vụ cơ bản trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty CP
Trang Thịnh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung và các sổ
Cái tài khoản liên quan.
+ Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12
+ Kỳ hạch toán: theo tháng
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên. Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo
phương pháp nhập sau xuất trước.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
17
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đánh giá sản phẩm dở dang: theo chi phí nguyên vật liệu chính.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : công ty đang áp dụng theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán công ty áp dụng tuân thủ theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và các văn bản
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Về lập chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty đều được lập chứng từ và ghi chép
đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng mẫu chứng từ kế toán bắt buộc như phiếu thu, phiếu
chi, séc, các Hợp đồng…Từ đầu năm 2011 công ty đã thực hiện tự in hoá đơn

đúng theo nội dung thiết kế quy định.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về
nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép các tài khoản của hệ
thống tài khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số
liệu và lập báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối
tượng sử dụng chính xác, đầy đủ kịp thời.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp I và cấp II.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm kinh
doanh của đơn vị. Công ty đã áp dụng hình thức “Nhật ký chung” đồng thời
đơn vị đã đưa tin học ứng dụng vào tổ chức công tác kế toán.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
18
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung , các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết thì số liệu được dùng để lập báo cáo tài chính
- Các loại sổ kế toán chủ yếu:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái

+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Đối với các sổ thẻ kế toán chi tiết: hàng ngày căc cứ vào các chứng từ
kế toán để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan ở cột phù hợp
Cuối năm, tổng hợp số liệu và khoá các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sau đó,
căn cứ vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết.
Số liệu trên các bảng tổng hợp chi tiết được kiểm tra, đối chiếu với số
phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột số dư cuối năm của từng tài khoản trên sổ
Cái.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
19
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp

*
Sơ đồ 5
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
20
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng Cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Hệ thống báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng quyết toán thuế TNDN
- Bảng quyết toán thuế TNCN
Toàn bộ hệ thống báo cáo này được lập và gửi cho ban lãnh đạo phê duyệt,
gửi tới các cơ quan chức năng quản lý doanh nghiệp tại địa phương để phục
vụ công tác đối chiếu với ngân sách nhà nước. Và lưu tại công ty để làm tài
liệu phục vụ cho công tác kiểm toán và đối chiếu số liệu cho các kỳ kế toán
sau.
2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
- Chứng từ:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy lĩnh tiền mặt
- Tài khoản sử dụng: TK 111: Tiền mặt
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
21
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 6
Hàng ngày, khi phát sinh Phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ

tiền mặt. Sau đó, chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.
Định kỳ 5 ngày, kế toán lấy thông tin từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài
khoản 111. Cuối năm, kế toán tính số dư cuối kỳ của TK 111 để ghi vào bảng
cân đối kế toán. Thủ quỹ và kế toán thường xuyên đối chiếu sổ quỹ tiền mặt
với sổ cái TK 111 để phát hiện sai sót nếu có.
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ:
+ Uỷ nhiệm chi
+ Séc
+ Giấy báo có
+ Giấy báo nợ
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
PT, PC
Sổ Nhật ký
chung
Sổ cái
TK 111
Sổ quỹ
Bảng
CĐKT
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối năm
Đối chiếu
22
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Giấy báo số dư tài khoản
- Tài khoản sử dụng: TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 7

Hàng ngày, khi phát sinh giấy báo Nợ, giấy báo Có, Ủy nhiệm chi, Ủy
nhiệm thu, kế toán tiến hành đồng thời ghi sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tiền
gửi ngân hàng. Định kỳ lấy thông tin trên sổ Nhật kí chung ghi vào sổ Cái TK
112. Cuối kỳ, lấy thông tin trên sổ sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng để lập bảng
tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng. Đối chiếu số dư cuối kỳ của sổ cái TK và
bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp đúng thì lập Bảng cân đối kế toán.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
GBC, GBN,
UNC, UNT
SỔ NKC
SỔ CÁI
TK 112
BẢNG
CĐKT
SỔ CHI
TIẾT
TIỀN GỬI
NGÂN
HÀNG
Bảng
tổng hợp
chi tiết
TGNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối năm
Đối chiếu
23
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Kế toán tài sản cố định

Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại
lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp.
- Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ
tài sản cố đinh hữu hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
- Theo dõi thông qua tài khoản: 211, 214…
- Hệ thống chứng từ được sử dụng:
+Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Sổ tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng, theo
phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân hàng năm.
Sau khi tính được mức trích khấu hao bình quân năm của TSCĐ, tính
mức khấu hao trung bình tháng.
Để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng
sử dụng TSCĐ, hàng tháng kế toán sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Hệ thống báo cáo: Báo cáo biến động tài sản cố đinh…
2.3.3. Kế toán lương
Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao
động. Hình thức trả lương tại công ty chủ yếu được thực hiện theo hình thức
thời gian, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc hoặc chức danh và thang bậc theo quy định.
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
24
Trường ĐH Điện lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tài khoản sử dụng: TK 334- Phải trả người lao động
- Hệ thống chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương
+Bảng thanh toán tiền lương
+Bảng thanh toán tiền thưởng
2.3.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh là điều mà mọi
doanh nghiệp đều quan tâm. Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện doanh
nghiệp có làm ăn phát đạt hay thua lỗ.
- KQHĐSXKD = DTBH thuần + DTHĐ tài chính- Giá vốn hàng bán
+ Chi phí tài chính+ Chi phí quản lý kinh doanh
Cuối kỳ khi có đầy đủ các số liệu, các chứng từ sổ sách, kế toán bán
hàng xác định tổng giá vốn của số hàng tiêu thụ trong kỳ và thực hiện những
bút toán kết chuyển:
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, tính ra doanh thu thuần.
- Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, giá vốn
hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý kinh doanh.
Tại công ty việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh được thực hiện
vào cuối mỗi kỳ kế toán.
2.3.5. Thuế
Chứng từ sử dụng: tờ khai thuế GTGT; bảng kê hoá đơn chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào; bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, tờ
khai thuế TNDN, chứng từ chuyển tiền, sổ theo dõi thuế GTGT.
Khi thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước, kế toán sẽ lập “Giấy
nộp tiền vào NSNN” thành 5 liên : 1 liên cho bên thuế, 1 liên cho kho bạc, 1
liên do doanh nghiệp giữ, một liên giao cho ngân hàng, một liên giao cho bên
Nguyễn Thị Phượng – Lớp D5LTKT17
25

×