Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.8 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú với
nhiều mẫu mã và kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Cùng với sự phát
triển đó, các doanh nghiệp cần đặt ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công
ty mình, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị
trường để thu được lợi nhuận tối đa thông qua hoạt động bán hàng.
Vậy muốn đứng vững trên thương trường thì việc tổ chức tốt và không ngừng
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng là một trong nhữngvấn đề rất quan trọng của
các doang nghiệp. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng đó sau một thời gian
nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty cổ phần Đầu
Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế ,được sự hướng dẫn tận tình của cô chú
phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Thị Phương nên em
đã mạnh dạn lập bản báo cáo này.
Báo cáo được chia làm ba phần :
Phần 1 :Đặc điểm và tình hình kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế.
Phần 2 :Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại
công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế.
Phần 3 :Thu hoạch và nhận xét.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 MSV : 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của công ty CP Đầu Tư và Phát
Triển Thương Mại Quốc Tế
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế là một doanh
nghiệp tư nhân, được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh
doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055919 ngày 09/02/1999.
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế.


- Tên đối ngoại: International investment constructions trading corp.
- Tên viết tắt: ICT.
- Trụ sở chính: lô 02-9A-Khu công nghiêp – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Vốn điều lệ ban đầu: 2 tỷ đồng.
Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tư nhân với đội ngũ
cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi hoạt
động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vượt qua bao khó
khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác và huy
động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
+Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng.
+ Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tư một trạm cung cấp nhựa đường lỏng công
suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng trọng tải 16
tấn vận chuyển nhựa đường lỏng tới chân công trình cho khách hàng miền trung và
phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD.
+ Đầu tư xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh
với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công
trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tư hơn 1triệu USD.
+ Công ty đã mở rộng được thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đường chiếm gần
32% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường thùng, 20% tổng nhu cầu thị trường nhựa
đường lỏng trong toàn quốc (số lượng nhựa đường năm 2005: 30 nghìn tấn, 2006: 35
nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm 2006: bán
gần 30 máy nghiền sàng đá)
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 2 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Chức năng của công ty
- Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với mặt
hàng chủ yếu là nhựa đường, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua bán
một số máy móc thiết bị khác nhưng số lượng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị hàng
hoá tiêu thụ của Công ty.

Công ty đang tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính là:
+ Lĩnh vực thương mại: Nhập khẩu nhựa đường, máy nghiền sàng đá, các loại
thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp
xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Lĩnh vực đầu tư: đầu tư hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển
nhựa đường lỏng cố định trên bờ và các cảng biển. Đầu tư cho thuê máy, thiết bị thi
công theo phương thức trọn gói theo công trình. Đầu tư sản xuất, cung cấp vật liệu
như đá dăm và cát nhân tạo….
+ Lĩnh vực xậy dựng: nhận thầu, hợp tác thi công, trực tiếp thi công các công
trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Nhận thầu các công
trình thuỷ điện.
1.3 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 3 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006-2007
(Đv:1000đồng)
Nhận xét:
Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy chỉ tiêu của công ty đều tăng
.Doanh thu năm 2007 tăng 45,8% đã thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vượt bậc của công
ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho
công ty có lãi,chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2007 so với 2006 tăng hơn gấp đôi
119%.Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống của nhân
viên,giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân
sách hà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được.
1.4 Đặc điểm hoạt đông kinh doanh tại công ty
Sau nhiều năm hoạt động, từ một công ty nhỏ bé công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại quốc tế đã vươn lên thành một công ty lớn mạnh, có chỗ đứng
trên thị trường. Có nhiều yếu tố đem đến sự thành công trong đó ba yếu tố cơ bản là
con người – công nghệ và tài chính.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 4 MSV: 05A00728N

Chỉ tiêu Mã
số
năm 2006 năm 2007 %
1.Doanh thu bán hàng 01 178 887 247 267 929 106 + 49,7%
2.Các khoản giảm trừ DT 02 7 095 546 -
3.Doanh thu thuần 10 178 887 247 260 833 560 + 45,8%
4.Giá vốn hàng bán 11 148 288 073 219 018 064 + 47,6%
7.Chi phí quản lý KD
(22=24+25)
22 24 567 557 32 783 768 + 33,4%
8.Chi phí bán hàng 24 22 409 741 28 990 103 + 29,3%
9.Chi phí quản lý DN 25 2 157 816 3 793 665 +75%
10.Chi phí tài chính 30 5 579 052 7 610 584 +36,4%
11Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
31 452 565 1 421 143 +214%
12.Tổng lợi nhuận chịu
thuế
32 616 994 1 353 117 +119%
15.Thuế TNDN phải nộp 51 172 758 378 873 +119%
16.Lợi nhuận sau thuế
TNDN(60=32-51)
60 444 236 974 244 +119%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với công ty ICT mở rộng thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển. Công ty nhập khẩu hàng hoá từ các nước và
luôn tìm cách tiếp cận tới các thị trường tiêu thụ tiềm năng khắp cả nước.
Bên cạnh công tác thị trường, nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh
doanh, công ty không ngừng nâng cao công tác quản lí kế hoặch tạo niềm tin cho
khách hàng và các đối tác. Luôn luôn hoạt động với phương châm : hình ảnh và uy

tín công ty phải được xây dựng bằng những công việc đã làm
1.5 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục)
Bộ máy công ty bao gồm:
- Tổng giám đốc: là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, phụ trách
tổng quát, giữ vai trò lãnh đạo chung của toàn công ty. Đồng thời chỉ đạo, điều hành
trực tiếp các phòng ban, các chi nhánh, xí nghiệp; ra các quyết định hoạt động của
công ty.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh nhựa đường và
thiết bị máy móc. Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về hợp đồng kinh doanh, kí
kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: trực tiếp làm giám đốc điều hành dự án, được
tổng giám đốc công ty ủy quyền toàn bộ làm việc với chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn tại
hiện trường. Chịu trách nhiệm về mọi mặt kỹ thuật, chất lượng tiến độ thanh toán
hàng tháng với chủ công trình.
- Trung tâm kinh doanh nhựa đường: cung cấp nhựa đường cho các công trình
giao thông các tỉnh khu vực phía bắc, trung, nam.
- Trung tâm kinh doanh thiết bị: cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công
trình có nhu cầu trên toàn quốc.
- Phòng hành chính: quản lí về các mặt
+ Tổ chức nhân sự: tuyển dụng, đề bạt và giải quyết chính sách cho người lao
động.
+ Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng.
+ Công văn: soạn thảo, bổ sung, sửa đổi nội quy, qui chế hoạt động của công
ty, quản lí con dấu, lưu trữ giấy tờ.
+ Công tác bảo vệ: quản lí tài sản của công ty.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 5 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Công tác đối nội, đối ngoại: giao dịch, tiếp khách.
+ Tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng.

- Xí nghiệp công trình: trực tiếp thi công các công trình xây dựng, tham gia dự
thầu các công trình thủy điện.
- Phòng tài chính- kế toán: trực tiếp tham mưu và cố vấn cho tổng giám đốc
về vấn đề tài chính của công ty, phụ trách một số công việc sau:
+ Lập và tổ chức thực hiện kế toán thống kê tài chính toàn công ty.
+ Xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 6 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Hình thức công tác kế toán
- Tổ chức kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung ,xuất phát từ đặc
điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty.
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:sơ đồ 2 (phần phụ lục)
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà bộ máy kế
toán tài chính đợc tổ chức như sau:
+Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ
công việc trong phòng, tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức kiểm tra việc thực
hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp
với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
+ Phó phòng kế toán: làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động cuả
phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng kế toán khi kế toán trưởng
vắng mặt, phụ trách vấn đề công nợ.
+ Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân
hàng và các tổ chức tín dụng về các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp. Tổ chức mở L/C, mở bảo lãnh.

+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng; kiểm
tra tính hợp lệ của các chứng từ, lập các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ.
Đồng thời tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, theo dõi việc thanh
toán tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp: hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập
hợp các tài liệu, chứng từ của các kế toán khác để lập chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và
các báo cáo tài chính.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 7 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến
hành xuất nhập quỹ , đồng thời cuối mỗi ngày tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập
báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt.
+ Các kế toán trạm: thực hiện hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm tra
chứng từ ở trạm, cuối mỗi tháng gửi về văn phòng kế toán công ty.
2.2 Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ của
Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên tắc
chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng
Nhà nớc Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Kế toán hàng tồn kho : Theo phơng pháp KKTX.
- Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng
theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ -Hệ
thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu, phải trả,
sổ chi tiết tạm ứng. . .

+ Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD,
Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng cân
đối các tài khoản .
- Hệ thống kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ.
2.3 Một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
* TK sử dụng :
+ Tk 111 “Tiền mặt”
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 8 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tk 112 “Tiền gửi ngân hàng”
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền.
+ Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
+Sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp kế toán :
VD: Phiếu chi số 12. ngày 01/12/2008 công ty chi 1.5 triệu thanh toán tiền tiếp
khách cho Trần Thu Hà phòng kinh doanh. (Phụ lục 9)
Nợ TK 1111: 1500 000
Có Tk 6421 1 500 000
2.3.2 Kế toán tài sản cố định
2.3.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ
-TSCĐ của công ty bao gồm : máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Vd: máy nghiền đá, xe vận tải…..
2.3.2.2 Nguyên tắc đánh giá
- Nguyên giá TSCĐ do công ty mua sắm được xác định :
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thực tế + Chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định :
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao lũy kế.

2.3.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ
* Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu nhập kho
* Tài khoản sử dụng:
Tk 211 “TSCĐ hữu hình”
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 9 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tk 214 “Hao mòn TSCĐ”
* Phương pháp kế toán tổng hợp tăng :
Công ty mua sắm TSCĐ trong nước dùng ngay vào các hoạt động để phục vụ
cho mục đích kinh doanh của công ty.
VD: Ngày 30/01/2008 công ty mua máy điều hòa văn phòng trị giá54 triệu, thuế
GTGT 5% .công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
KT định khoản : Nợ TK 211: 54 000 000
Nợ Tk 1331 2 700 000
Có TK 11214: 56 700 000
2.3.2.4.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
* Phương pháp kế toán :
Công ty thanh lý,nhượng bán TSCĐ do tài sản này không đáp ứng được nhu
cầu kinh doanh của công ty.
VD: Ngày 27/02/08 công ty thanh lý ôtô tải nhỏ nguyên giá 150.000.000 sử
dụng 8 năm đã khấu hao được 75.500.000,giá bán tài sản này là 68.500.000,thuế
GTGT đầu ra là 10%.
Kế toán ghi:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 811 75.500.000

Nợ TK 214 74.500.000
Có TK 211 150.000.000
BT2: Bán thu tiền mặt là 68.500.000 đồng:
Nợ TK 1111 75.350.000
Có TK 711 68.500.000
Có TK 3331 6.850.000
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.3.1 Kế toán tiền lương
* Hình thức trả lương :
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 10 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay công ty đang áp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian .Hàng tháng
nhân viên phòng kế toán sẽ xin tạm ứng lương trước lương cho toàn thể công nhân
viên sau đó sẽ tổng hợp tiền lương phải trả và làm thanh toán .
Ngoài mức lương cơ bản mà mỗi cán bộ trong ban lónh đạo được nhận họ cũn
được hưởng thêm phần lương phụ cấp trách nhiệm do ban lãnh đạo công ty quy định
* Tài khoản sử dụng:
Tk 334“phải trả công nhân viên”
Tk 338“phải trả phải nộp khác”
Tk 141 tạm ứng lương”
* Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công,
- Bảng chấm công làm thêm giờ,
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội …
* Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 27/11/2007 Tô Thúy Hằng nv phòng KT tạm ứng lương T11/07 để
trả cho cán bộ CNV .Kế toán định khoản:
Nợ Tk 141: 88 012 000
Có Tk 111: 88 012 000
Đến ngày 05/12/07 Tô Thúy Hằng Thanh toán tiền lương cho CNV.Kế toán

hạch toán :
Nợ Tk 334: 18 012 000
Có Tk 141: 18 012 000
2.3.3.2 Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương của công nhân viên bao gồm :BHXH,BHYT,KPCĐ
được trích theo đúng quy định hiện hành của nhà nước ,cụ thể là:Theo quy định hiện
hành ,tỷ lệ trích BHXH là 20%.Trong đó 15% do công ty nộp được tính vào chi phí
kinh doanh,5% còn lại do người lao động đóng góp
BHXH : Trích 20% trên quỹ lương cơ bản.
BHYT : Trích 3% Trên quỹ lương cơ bản.
KPCĐ : Trích 2% trên quỹ lương thực tế.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 11 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phương pháp kế toán :
VD: Tháng 1/2008 công ty trích BHXH ,BHYT và KPCĐ tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp :
Nợ Tk 6421 2.909.000
Có Tk 3382 220.000
Có Tk 3383 1.650.000
Có Tk 3384 220.000
2.3.4. Kế toán hàng hóa :
2.3.4.1 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hàng hóa
- Với nguồn mua trong nước: Hàng hoá chủ yếu là máy móc, thiết bị và một số
phụ kiện khác. Hàng hoá được vận chuyển về kho cuả công ty (công ty tự vận chuyển
hoặc thuê ngoài). Thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho căn cứ vào
hoá đơn GTGT. Sau đó chứng từ được chuyển lên phòng kế toán.
+ Kế toán đánh giá hàng hóa nhập kho do mua ngoài:
- Với hàng nhập khẩu :
+ Giá cả hàng nhâp khẩu : giá cả hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện về vị
trí địa điểm giao hàng và phương thức vận chuyển hàng từ người bán sang người

mua, đặc điểm của loại hàng hoá. Mặt khác công ty lại giao dịch rất nhiều nước,
trong quá trình thoả thuận kí hợp đồng nhập khẩu công ty sử dụng nhiều loại giá khác
nhau, cụ thể :
Giá FOB = giá hàng hoá + chi phí vận chuyển , bốc dỡ qua lan can tàu.
Gía CIF = giá FOB + cước phí vận chuyển về Việt Nam.
VD:Ngày 28/12/07 Công ty nhập 1.500 tấn NĐ- cảng Mỹ Tho trị giá:
8.445.150.000 đồng. Cước vận chuyển về Việt Nam: 361.755.000 đồng
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 12 MSV: 05A00728N
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
( không có thuế GTGT)
-
Các khoản giảm
trừ( nếu có)
Trị giá thực tế
nhập kho của
hàng nhập khẩu
=
Trị giá thanh
toán cho người
XK
+
Thuế nhập
khẩu
+
Cước phí
vận chuyển
(nếu có)

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy:
Trị giá ttế hàng NK = 8.445.150.000 +361.755.000 =8.806.905.000 đ
Đơn giá: 8.806.905.000/1.500 =5.871.270 đ/tấn.
2.3.4.2 Kế toán chi tiết hàng hóa
- Hàng hóa trong công ty được kế toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm
vật chất và theo từng lô , từng loại ,từng thứ hàng hóa .
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chi tiết theo phương pháp
mở thẻ song song.
2.3.4.3 Kế toán tổng hợp hàng hóa
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tk 156 :Hàng hóa
- Các Tk liên quan như :Tk 111,112,133,331….
* Phương pháp kế toán:
VD: Công ty nhập khẩu một lô hàng của Singapor. Công ty nhận được giấy báo
hàng đã đến cảng ,mọi thủ tục đã hoàn tất .trị giá lô hàng 6.369.047.000 đồng,thuế
nhập khẩu 20%, thuế GTGT 10%. Ngày 11/03/07 hàng đã về đến công ty và nhập
kho đầy đủ.Khi nhận được giấy báo kế toán ghi:
Nợ TK 151 7.642.856.400
Có TK 331 6.369.047.000
Có TK 3333 1.273.809.400
Phản ánh số thuế GTGT của hàng NK:
Nợ TK 1331 764.285.640
Có TK 33312 764.285.640
Khi hàng về nhập kho kế toán ghi :

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 13 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 1561 7.642.856.400
Có TK 151 7.642.856.400
2.3.5 Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
2.3.5.1.Hình thức xuất bán hàng
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là nhựa đường:
Công ty bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp, mua hàng và nhập khẩu
hàng hoá khi xác định được nhu cầu hoặc có đơn đặt hàng trước của khách hàng.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu khác và hàng mua trong nước:
Hàng hoá nhập khẩu hoặc mua vào được bán trực tiếp hoặc nhập kho, sau đó
bán cho khách hàng theo hợp đồng kí kết giữa công ty và bạn hàng.
2.3.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Chứng từ sử dụng:
- hồ sơ hàng hoá,
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hoá đơn GTGT
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán.
Các Tk liên quan như : 111,112,331……
* Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ
vào Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ chi
tiết, sổ cái TK 632. Đồng thời cũng phản ánh số hàng hoá đã bán lên sổ chi tiết , sổ
cái TK 156.
- Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
VD: Ngày 27/12/2007 Cty bán cho cty An Cường 300 tấn nhựa đường,
trị giá vốn: 1.053.084 000 đ.
Kế toán ghi: Nợ TK 632 1.053.084.000

Có TK 156 1.053.084.000
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 14 MSV: 05A00728N
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.5.3 Kế toán doanh thu bán hàng
* Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu 01-GTKT – 3LL.
- Phiếu xuất kho, phiếu thu.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng.
Các TK liên quan khác như:TK 131, TK3331,TK111,TK331…
* Phương pháp kế toán:
Sổ cái TK 511 (Mẫu biểu)
VD: Với VD tại phần giá vốn bán hàng –trang 11.Giá bán : 6.003.074 đ/tấn trị
giá bán :1.800.922.200 đ .Thuế GTGT 10%.Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt.
Kế toán ghi :
Nợ TK 111 1.800.922.200
Có TK 5111 1.637.202.000
Có TK 3331 163.720.200
2.3.5.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 521 – Chiết khấu thương mại
- Tk 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tk 532 – Giảm giá hàng bán
- Các Tk liên quan như Tk 111,112,131….
* Phương pháp kế toán :

Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ này nên công ty không phải hạch toán tài
khoản này.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05 15 MSV: 05A00728N

×