Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giáo án GDCD lớp 12 cả năm chuẩn KTKN_Bộ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.01 KB, 73 trang )

Tuần: 1
Ngày soạn: 05/8/2011
Ngày dạy: 08/8/2011
Tiết 1
Bài: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, đặc trưng cơ bản của pháp luật.
- Hiểu được vai trò của PL đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kỹ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn
mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II.PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên giới thiệu chương trình, giúp các em hiểu được vai trò và ý nghĩa của pháp luật
đối với đời sống. Vào nội dung bài học.
3. Bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
- GV đưa tình huống:
Chúng ta thường phải làm gì nhân ngày
mất của Ông bà? Nếu trường hợp không có ĐK
tổ chức theo em có biện pháp chế tài nào để
điều chỉnh hành vi đó không? Vì sao?


Thử so sánh quy tắc trên với điều 151 của
Bộ luật hình sự (BLHS)?
Vậy em hiểu thế nào là pháp luật (PL)?
(Cho học sinh (h/s) ghi bài).
- GV hỏi:
Khi tham gia giao thông thói quen đầu tiên
của chúng ta là gì? Vì sao? Vậy quy định này
có ai k biết không. Vậy nói đến pháp luật theo
em đặc trưng đầu tiên của PL là gì? (h/s trả lời
I. Khái niệm pháp luật:

1/ Pháp luật là gì ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
1
– tìm ví dụ).
Khi cá nhân có hành vi VPPL thì cơ quan
bảo vệ PL sẽ tiến hành ngay những biện pháp
gì? Vậy theo em đặc trưng thứ hai của PL là
đặc trưng gì?
Cơ quan nào của Nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản PL? Nội dung của VB được
ban hành phải như thế nào? Chủ tịch UBND
tỉnh có quyền ban hành VB k? Vì sao? (cho h/s
rút ra kết luận về đặc trưng thứ 3 của PL).
2. Các đặc trưng của pháp luật:
a/ Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật được
áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả

mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
b/ Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp luật
được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền
lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối
tượng trong xã hội.
c/ Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan cấp dưới
ban hành (có hiệu lực pháp lí thấp hơn) không
được trái với nội dung của văn bản do cơ quan
cấp trên ban hành (có hiệu lực pháp lí cao hơn).
Nội dung của tất cả các văn bản đều phải phù
hợp không được trái Hiến pháp.
V. CỦNG CỐ BÀI:
- PL là gì? Nêu những đặc trưng cơ bản của PL?
- Làm bài tập 2 (SGK).
Gợi ý: Hai VB trên K phải là VBPL vì nó k có những đặc trưng cơ bản của PL.
VI. DẶN DÒ:
- Đọc phần 3 (SGK), tham khảo nội dung bài tập 2,3.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần: 2
Ngày soạn: 05/8/2011
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
2
Ký duyệt

08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
Ngày dạy: 08/8/2011
Tiết 2
Bài: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được bản chất của pháp luật.
- Hiểu được mối quan hệ của PL với kinh tế, chính trị và đạo đức.
2.Về kỹ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn
mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II.PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Pháp luật là gì? Nêu những đặc trưng cơ bản của PL?
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
GV có thể sử dụng các câu hỏi vấn đáp để
yêu cầu h/s phát hiện vấn đề dựa trên việc tham
khảo SGK trả lời:

- Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà
nước (GDCD11). Hãy cho biết, Nhà nước ta
mang bản chất của giai cấp nào?
- Theo em, pháp luật do ai ban hành? Vậy PL
luôn thể bản chất của giai cấp nào?
- Thế nào là tính xã hội của PL? cho ví dụ
minh họa?
GV: Sử dụng PP vấn đáp kết hợp với diễn
giảng giúp h/s nắm nội dung bài học.
-PL có quan hệ như thế nào đối với kinh tế?
II/ Bản chất của pháp luật:
1. Bản chất giai cấp của pháp luật: Pháp luật
mang b.chất gcấp sâu sắc vì PL do NN ban
hành vì thế nó thể hiện ý chí của giai cấp cầm
quyền.
2. Bản chất xã hội của PL: Vì
- Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực
tiễn đời sống xã hội.
- Các quy phạm pháp luật được thực hiện
trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển
của xã hội.
III. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trị, đạo đức:
1/ Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
3
Chỉ ra mối quan hệ của chúng.
- Tìm ví dụ minh họa PL tác động khi tế
theo hướng tích cực khi nào? Ngược lại.
- Tìm ví dụ CM pháp luật luôn quan hệ

chặt chẽ với chính trị? (GV hướng dẫn h/s trả
lời).
- Các quan hệ kinh tế quyết định nội dung
của pháp luật, sự thay đổi các quan hệ kinh tế
sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi nội
dung của PL.
- Pháp luật lại tác động ngược trở lại đối với
kinh tế, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.

2/ Quan hệ giữa pháp luật với chính trị:
- Đường lối chính trị của đảng cầm quyền
chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện pháp luật.
Thông qua pháp luật, ý chí của giai cấp cầm
quyền trở thành ý chí của nhà nước .
- Đồng thời, pháp luật còn thể hiện ở mức
độ nhất định đường lối chính trị của giai cấp và
các tầng lớp khác trong xã hội .
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Vì sao PL mang bản chất giai cấp? Tìm ví dụ để CMR PL luôn mang tính xã hội.
- Làm bài tập 3,4 (SGK).
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
VI. DẶN DÒ:
- Đọc phần 3,4 (SGK), tham khảo nội dung bài tập còn lại.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần: 3
Ngày soạn: 05/8/2011

Ngày dạy: 08/8/2012
Tiết 3
Bài: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Hiểu được mối quan hệ của PL với đạo đức, sự khác biệt của đạo đức với khác biệt.
- Thấy được vai trò của PL đối với bản thân và xã hội.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
4
Ký duyệt
08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
2.Về kỹ năng:
- Hiểu được PL của Nhà nước Việt Nam là PL bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân lao động.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II.PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Chỉ ra mối quan hệ giữa PL với chính trị, PL với đạo đức?
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
- GV nhắc lại tình huống:

Chúng ta thường phải làm gì nhân ngày
mất của Ông bà? Nếu trường hợp không có ĐK
tổ chức theo em có biên pháp chế tài nào để
điều chỉnh hành vi đó không? Vì sao?
Thử so sánh quy tắc trên với điều 151 của
Bộ luật hình sự (BLHS)? Theo em PL và Đạo
đức có quan hệ với nhau như thế nào? Tìm ví
dụ minh họa thêm.
- GV tiếp tục hỏi:
Theo em nếu xã hội mà không có sự điều
chỉnh của PL thì xã hội ấy sẽ như thế nào? Vậy
PL có vai trò gì đối với sự phát triển của xã hội.
Vì sao nói “Không có ở đâu và ở nơi nào
có dân chủ ngoài PL”. Em hiểu câu nói trên như
thế nào?
3. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy
phạm đạo đức có tính phổ biến , phù hợp với sự
phát triển và tiến bộ xã hội thành các quy phạm
pháp luật.
IV. Vai trò của pháp luật trong đời sồng xã
hội:
1/ Pháp luật là phương tiện để nhà nước
quản lí xã hội:
- Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ
yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện
khác như chính sách, kế hoạch, giáo dục tư
tưởng, đạo đức,…Nhờ có pháp luật, nhà nước
phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân,

tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của
mình .
- Quản lí bằng pháp luật là phương pháp
quản lí dân chủ và hiệu quả nhất , vì:
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
5
Vậy đối với công dân PL có vai trò gì?
Pháp luật là khuôn mẫu có tính phổ biến
và bắt buộc chung , phù hợp với lợi ích chung
của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau ,
tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc
thực hiện pháp luật.
2. Pháp luật là phương tiện để công dân
thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình:
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Nêu vai trò và ý nghĩa của PL đối với đời sống.
- Cho h/s trả lời tình huống sau:
Chị Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai người bàn chuyện kết hôn với nhau.
Thế nhưng, bố chị Hiền thì lại muốn chị kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã kiên
quyết phản đối việc này. Không những thế, bố còn tuyên bố sẽ cản trở đến cùng nếu chị Hiền nhất
định kết hôn với anh Thiện.
Trình bày mãi với bố không được, cực chẳng đã, chị Hiền đã nói : Nếu bố cứ cản trở con là
bố vi phạm pháp luật đấy !
Giật mình, bố hỏi chị Hiền : Tao vi phạm thế nào ? Tao là bố thì tao có quyền quyết định
việc kết hôn của chúng mày chứ !
Khi ấy, chị Hiền trả lời : Bố ơi ! Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy
định : Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào
; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Thế bố cản trở con thì bố có vi phạm PL không nhỉ ?
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.

VI. DẶN DÒ:
- Đọc, chuẩn bị bài 2(SGK), tham khảo nội dung bài tập.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần: 4
Ngày soạn: 08/8/2011
Ngày dạy: 23/9/2012
Tiết 4
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
6
Ký duyệt
08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.
- Chỉ ra được sự khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật.
2.Về kỹ năng:
- Biết vận dụng pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật; biết nhận xét những hành vi trái PL.
II. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.

IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nhà nước cần làm gì để điều hành và quản lý xã hội tốt nhất? Cho ví dụ minh họa.
Gợi ý: Dựa vào nội dung bài hoc trả lời.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
* GV yêu cầu HS đọc 2 tình huống trong SGK
- Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong tình
huống thể hiện hành động thực hiện LGT
đường bộ một cáh có ý thức (tự giác), có mục
đích? Sự tự giác đã đem lại tác dụng ntn?
- Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh niên
vi phạm, cảnh sát giao thông đã làm gì? (áp
dụng PL: xử phạt hành chính)
Mục đích của việc xử phạt đó là gì? (Răn đe
hành vi vi phạm pháp luật và giáo dục hành vi
thực hiện đúng pháp luật cho 3 thanh niên). Từ
những câu trả lời của HS, GV tổng kết và đi
đến khái niệm trong SGK.
* GV kẻ bảng, Chia lớp thành 4 nhóm, đánh số
thứ tự và phân công nhiệm vụ từng nhóm tương
ứng với thứ tự các hình thức thực hiện PL trong
SGK … học sinh lê bảng trình bày cho ví dụ
minh họa:
Các ví dụ minh hoạ:
+ Sử dụng pháp luật
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại
Giám đốc Công ty khi bị kỷ luật cảnh cáo nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị

I. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn
thực hiện pháp luật:

1/ Khái niệm thực hiện pháp luật:
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
7
vi phạm.
Trong trường hợp này, công dân A đã sử
dụng quyền khiếu nại của mình theo quy định
của pháp luật, tức là công dân A sử dụng pháp
luật. Vậy đặc điểm của hình thức sử dụng pháp
luật là gì?

+ Thi hành pháp luật:
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom
và xử lý chất thải theo tiêu chuẩn môi trường.
Đây là việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
chủ động thực hiện công việc mà mình phải làm
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005. Thông qua việc làm này,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã thi hành
pháp luật về bảo vệ môi trường. Dấu hiệu của
thi hành PL được thể hiện như thế nào?
+ Tuân thủ pháp luật:
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng;

không săn bắt động vật quý hiếm ; không khai
thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển bằng phương
tiện, công cụ có tính huỷ diệt (ví dụ : mìn, chất
nổ, ). Em hiểu thế nào là tuân thủ PL.
+ Áp dụng pháp luật
Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước
có thẩm quyền ban hành các quyết định cụ thể.
Ví dụ : Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định về
điều chuyển cán bộ từ SGD và Đào tạo sang Sở
VH - Thông tin. Trong trường hợp này, Chủ
tịch UBND tỉnh đã áp dụng PL về cán bộ, công
chức.
Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết định
xử lý người vi phạm pháp luật hoặc giải quyết
tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức. Ví dụ :
Toà án ra quyết định tuyên phạt cải tạo không
giam giữ và yêu cầu bồi thường thiệt hại người
đốt rừng, phá rừng trái phép ; Cảnh sát giao
thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm là
100.000 đồng. Vậy trường hợp nào thì thì mới
- Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức
sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm
những gì mà pháp luật cho phép làm.
- Thi hành pháp luật: Các cá nhân , tổ
chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ
động làm những gì mà pháp luật quy định phải
làm.
- Tuân thủ pháp luật : Các cá nhân , tổ
chức kiềm chế để không làm những điều mà
pháp luật cấm.

MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
8
áp dụng pháp luật ?
- Áp dụng pháp luật : Các cơ quan, công
chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp
luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm
dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền ,
nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Thế nào là Thực hiện PL? Nêu các hình thức thực hiện pháp luật mà em biết.
- Phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức thực hiện pháp luật.
Gợi ý:
* Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục đích nhằm đưa PL vào cuộc sống, trở thành
những hành vi hợp pháp của người thực hiện.
* Khác nhau: Trong hình thức sử dụng pháp luật thì chủ thể pháp luật có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình chứ không bị ép buộc
phải thực hiện.
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy định, công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền điều khiển
xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Khi ấy, những người đủ độ tuổi này có thể đi xe
gắn máy và có thể đi xe đạp (không bắt buộc phải đi xe gắn máy).
VI. DẶN DÒ:
- Đọc, chuẩn bị bài 2(Phần tiếp theo - SGK), tham khảo nội dung bài tập.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
9
Ký duyệt

08/8/ 2011
Nguyễn Xuân Thành
KÝ DUYỆT CỦA BGH
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Tuần: 5
Ngày soạn: 08/ 8/ 2011
Ngày dạy: 15/8/2011
Tiết 5
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được giai đoạn thực hiện pháp luật và các dấu hiệu VPPL.
- Hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lý, ý nghĩa của nó.
2.Về kỹ năng:
- Có hành vi xử sự đúng quy định của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật; biết nhận xét những hành vi trái PL.
II. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
So sánh chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau của các hình thức thực hiện pháp luật.
Gợi ý: Dựa vào nội dung bài học trả lời.

3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
* GV đặt câu hỏi:
- Theo em, quyền và nghĩa vụ của vợ và
chồng xuất hiện khi nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Quyền và nghĩa vụ
của vợ và chồng chỉ xuất hiện sau khi quan hệ
hôn nhân được xác lập. Khi ấy, xuất hiện quan
hệ pháp luật giữa vợ và chồng (giai đoạn 1 của
quá trình thực hiện pháp luật)
GV hỏi tiếp:
- Vợ, chồng thực hiện quyền và nghĩa của
mình như thế nào?
HS trao đổi, trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Sau khi quan hệ hôn
nhân được xác lập, vợ chồng thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình (giai đoạn 2 của quá trình
thực hiện pháp luật) theo quy định tại chương
3/ Các giai đoạn thực hiện pháp luật:

- Giai đoạn 1: Giữa các cá nhân, tổ chức
hình thành một quan hệ xã hội do pháp luật điều
chỉnh (gọi là quan hệ pháp luật).

- Giai đoạn 2: Cá nhân, tổ chức tham gia
quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
10

III – Quan hệ giữa vợ và chồng của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2000.
GV sử dụng ví dụ trong SGK và yêu cầu
HS chỉ ra biểu hiện cụ thể của từng dấu hiệu
của hành vi vi phạm trong ví dụ đó. Một hành
vi bị xem là VPPL khi hành vi đó có những dấu
hiệu gì? ( Dựa vào bài tập vừa tìm hiểu để trả
lời).
* GV: Kết luận nội dung.
* GV cho h/s trình bày hiểu biết về khái niệm
“Trách nhiệm”. Hỏi: Vậy trách nhiệm trong
cụm từ trên cần phải hiểu như thế nào? Nêu ý ý
của việc thực hiện trách nhiệm pháp lý.
II. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp
lý:
1/ Vi phạm pháp luật:
Thứ nhất: Phải có hành vi trái pháp luật
Hành vi đó có thể là hành động – làm
những việc không được làm theo quy định của
pháp luật hoặc không hành động – không làm
những việc phải làm theo quy định của pháp
luật .
- Thứ hai: Do người có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện. Năng lực trách nhiệm
pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt
một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật,
có thể nhận thức, điều khiển và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện hành vi của mình.
- Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải
có lỗi. Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành

vi của mình là sai, trái pháp luật , có thể gây
hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô
tình để mặc cho sự việc xảy ra.
=> Kết luận:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật ,
có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
2/ Trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các
chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những
biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
- Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm:
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật chấm
dứt hành vi trái pháp luật .
+ Giáo dục, răn đe những người khác để họ
tránh, hoặc kiếm chế những việc làm trái pháp
luật.
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Thế nào là VPPL và trách nhiệm pháp lý? Cho ví dụ minh họa.
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
VI. DẶN DÒ:
- Đọc, chuẩn bị bài 2(Phần tiếp theo - SGK), tham khảo nội dung bài tập.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
11
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


Tuần: 6
Ngày soạn: 08/8/2011
Ngày dạy: 15/8/2011
Tiết 6
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Hiểu được các lọai vi phạm pháp luật.
2.Về kỹ năng:
- Có hành vi xử sự đúng quy định của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật; biết nhận xét, phê phán những hành vi trái PL.
II. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
-Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các dấu hiệu của một vi phạm pháp luật? Trình bày ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý.
Gợi ý: Dựa vào nội dung bài học trả lời.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
* GV hỏi theo em hành vi sau sẽ chịu TN như
thế nào? (Dựa vào SGK trả lời)
Bạn A chưa đến tuổi được phép tự điều
khiển xe mô tô mà đã lái xe đi trên đường và

hai bố con bạn A đều đi xe ngược chiều quy
định. Vậy hành vi của hai bố con bạn A sẽ vi
phạm PL nào? Vì sao? Hãy kể các lọai VPPL
mà em biết?
Theo em mọi cá nhân đều phải chịu TN
III/ Các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lý:


1/ Vi phạm hình sự: là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm theo
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
12
Ký duyệt
08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
pháp lý về hành vi VPPL của mình. Đúng hay
sai? Vì sao? Từng loại VPPL thì đối tượng nào
mới chịu sự điều chỉnh của PL? Vì Sao?
quy định của Bộ luật Hình sự.
Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình
sự , phải chấp hành hình phạt theo quy định của
Tòa án. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải
chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2/ Vi phạm hành chính: là hành vi vi
phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã
hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc

quản lí nhà nước .
Người vi phạm phải chịu trách nhiệm
hành chính theo quy định của pháp luật . Người
từ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý ; người từ đủ 16 tuổi
trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm
hành chính do mình gây ra.
3/ Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm
pháp luật , xâm phạm tới các quan hệ tài sản
(quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng…) và quan
hệ nhân thân (liên quan đến các quyền nhân
thân, không thể chuyển giao cho người khác, ví
dụ : quyền đối với họ, tên, quyền được khai
sinh, bí mật đời tư, quyền xác định lại giới
tính…)
Người có hành vi vi phạm dân sự phải
chịu trách nhiệm dân sự. Người từ đủ 6 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân
sự phải được người đại diện theo pháp luật (ví
dụ : bố mẹ đối với con) đồng ý, có các quyền ,
nghĩa vụ , trách nhiệm dân sự phát sinh từ giao
dịch dân sự do người đại diện xác lập và thực
hiện.
4/Vi phạm kỷ luật: là vi phạm pháp luật
xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà
nước … do pháp luật lao động, pháp luật hành
chính bảo vệ.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ
luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình
thức cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác

khác, buộc thôi việc…
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Thế nào là VPPL hình sự? Đối tượng chịu TN hình sự là những ai theo quy định của PL?
- Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi phạm hành chính. Cho ví dụ minh
họa.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
13
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
VI. DẶN DÒ:
- Đọc, chuẩn bị bài 3(SGK), tham khảo nội dung bài tập.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần: 7
Ngày soạn: 08/8/2011
Ngày dạy: 15/8/2011
Tiết 7
Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước
pháp .
2.Về kỹ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong thực tế.
3.Về thái độ:
- Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng trước pháp
luật.

II. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Lý luận nhà nước và pháp luật.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi phạm hành chính. Cho ví dụ minh
họa.
Gợi ý: Dựa vào nội dung bài học trả lời.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
GV giảng:
Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con
người và quyền cơ bản nhất của quyền con
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
14
Ký duyệt
08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
người.
Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mỹ đã khẳng định:“Tất cả mọi người đều sinh
ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật,

phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương
diện, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam đều bình đẳng với nhau, các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đều bình đẳng.
Vậy em hiểu bình đẳng là gì?
Hãy tìm ví dụ về quyền bình đẳng của
Công dân và nghĩa vụ của họ.
Theo quy định, những người nào không
được ứng cử đại biểu Quốc hội:
1/ Người đang bị tước quyền bầu cử theo
bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt
tù, người đang bị tạm giam và người mất năng
lực hành vi dân sự.
2/ Người đang bị khởi tố về hình sự;
3/ Ngươi đang phải chấp hành bản án,
quyết định hình sự của Toà án;
4/ Người đã chấp hành xong bản án, quyết
định hình sự của Toà án những chưa được xoá
án;
5/ Người đang chấp hành quyết định xử lý
hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang
bị quản chế hành chính.
(Điều 29 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội).
GV nêu tình huống có vấn đề:
Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi
công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo,
thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không

bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền,
thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí
theo quy định pháp luật.
1/ Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có
nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm
nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy
định của pháp luật. Quyền của công dân không
tách rời nghĩa vụ của công dân .
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
15
Một nhóm thanh niên rủ nhau đua ô tô với
lí do nhà hai bạn trong nhóm mới mua ô tô. Bạn
A có ý kiến không đồng ý vì cho rằng các bạn
chưa có Giấy phép lái xe ô tô, đua xe nguy
hiểm và dễ gây tai nạn; bạn B cho rằng bạn A
lo xa vì đã có bố bạn B làm trưởng công an
quận, bố bạn C làm Thứ trưởng của một Bộ.
Nếu tình huống xấu nhất xảy ra đã có phụ
huynh bạn B và bạn C “lo” hết. Cả nhóm nhất
trí với B.
Em hãy nêu thái độ và quan điểm của mình
trước những ý kiến trên? Nếu nhóm bạn đó học
cùng lớp với em, em sẽ làm gì?
HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.
GV nhận xét các ý kiến của HS, giảng giải:
Mọi vi phạm pháp luật đều xâm hại đến
quyền và lợi ích hợp của chủ thể khác, làm rối
loạn trật tự pháp luật ở một mức độ nhất định.

Trong thực tế, có một số người do thiếu hiểu
biết về pháp luật, không tôn trọng và thực hiện
pháp luật hoặc lợi dụng chức quyền để vi phạm
pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng cho người
khác, cho xã hội. Những hành vi đó cần phải
được đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm.
GV nêu ví dụ điển hình: Vụ án Trương Văn
Cam. Vậy Công dân có trách nhiệm gì đối với
hành vi VPPL của chính mình.
GV đặt vấn đề: Công dân thực hiện quyền bình
đẳng trước PL trên cở nào?

II/ Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp
lý:
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì
công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị
xử lí theo quy định của pháp luật.
III/ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật:
Quyền và nghĩa vụ của công dân được
Nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật.
Nhà nước và xã hội có trách nhiệm cùng
tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo
đảm cho công dân có khả năng thực hiện được
quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước.
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý? Cho

ví dụ?
- Cho học sinh làm bài tập SGK
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
16
VI. DẶN DÒ:
- Xem lại nội dung bài 1, 2, 3 chuẩn bị bài kiểm tra 45’.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần 8
Ngày soạn: 08/8/2011
Ngày dạy: 15/8/2011
KIỂM TRA 45’
I/ Đề bài:
Câu 1: Có ý kiến cho rằng “ Để quản lý xã hội có hiệu quả nhà nước chỉ cần quản lý bằng
phương tiện đạo đức mà không cần phải có pháp luật”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì
sao? ( 4 điểm)
Câu 2: ( 6 điểm)
Khi bàn về dự định tương lai Mai nói với bố, mẹ con sẽ thi vào trường Đại học Luật vì đây
là trường Mai thích. Nhưng mẹ không đồng ý và cho rằng Mai nên thi vào trường Đại học sư
phạm vì công việc đó phù hợp với Mai. Còn bố thì bảo: Mai nên thi vào trường Đại học Kinh tế
quốc dân vì chỉ có am hiiểu về kinh tế thì mới có cuộc sống đầy đủ sau này. Mai không đồng ý
với ý kiến của bố mẹ và quyết định thi vào trường mà Mai đã chọn. Mẹ Mai cho rằng việc làm
này của Mai là không nghe theo lời bố mẹ, là bất hiếu. Còn bố tôn trọng quyết định cđa Mai.
Hỏi.
a. Theo em, trong ba người trên việc làm của ai là thực hiện đúng quy định pháp luật?
b. Nếu cả ba người thực hiện đúng quy định của pháp luật thì đã là biểu hiện của hình thức

nào? ( sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, áp dụng pháp luật).
c. Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật.
II/ BiÓu ®iÓm
C©u 1:
Kh«ng ®ång ý.
Giải thớch được: Quản lý xã hội bằng đạo đức thì không có tính hiệu quả cao
Khẳng định vai trò của pháp luật:
- Pháp luật là phương để nhà nước quản lý xã hội:
Pháp luật là phương tiện quản lý dân chủ, hiệu quả nhất vì pháp luật có tính
phổ biến, tính quyền lực, bắt buộc chung, tính chặt chẽ về hình thức nội
dung…
- Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
mình…
- Không có pháp luật thì xã hội không có trật tự, ổn định…
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
17
Ký duyệt
08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
- Để quản lý xã hội có hiệu quà nhà nước sử dụng nhiều phương tiện trong đó
pháp luật đúng vai trò chủ yếu.
Liên hệ thực tế …
C©u 2:
a. Trong ba người trên việc làm của bố và Mai là thực hiện đúng pháp luật.
b. - Việc làm của Mai là sử dụng pháp luật.
- Việc làm của bố là hình thức thi hành pháp luật.
c. Điểm khác nhau:
- Sử dụng pháp luật: Chủ thể có quyền thực hiện hoặc không thực hiện các quyền mà pháp
luật cho phép.
- Thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật và áp dụng pháp luật: Chủ thể bắt buộc phải thực

hiện.
- áp dụng pháp luật: Chủ thể thực hiện là cơ quan nhà nước hoặc cá nhân đại diện cho cơ
quan nhà nước thực hiện.
- Sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật và tuân thủ pháp luật: Chủ thể là mọi cá nhân, tổ
chức.
DẶN DÒ:
- Chuẩn bị bài học mới (Bài 4 – theo hướng dẫn SGK).
RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
18
Ký duyệt
08/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
KÝ DUYỆT CỦA BGH
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Tuần: 9
Ngày soạn: 15/8/2011
Ngày dạy: 22/8/2011
Tiết 9
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
-Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực: hôn nhân và

gia đình.
-Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền
bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
2.Về kỹ năng:
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực
hôn nhân và gia đình
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình.
II. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Luật Hôn nhân và Gia đình.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Sửa bài kiểm tra 1 tiết.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
- GV giải thích cho HS Mục đích của hôn
nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện
các chức năng sinh con, nuôi dạy con và tổ
chức đời sống vật chất, tinh thần của gia đình.
- GV đặt vấn đề: Điều 63 Hiến pháp 1992
quy định: “Công dân nữ và nam có quyền
ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và gia đình”. Trong gia đình “vợ
chồng bình đẳng” (Điều 64 Hiến pháp 1992).
I. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
1/ Khái niệm:

Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được
hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa
vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình
trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn
trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong
các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
2/ Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và
gia đình
a. Bình đẳng giữa vợ và chồng

MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
19
Bình đẳng giữa vợ và chồng được hiểu là bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong gia đình. Theo
Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình:“Vợ, chồng
bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền
ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Điều
này được thể hiện trong quan hệ nhân thân và
quan hệ tài sản. Hỏi:
+ Thế nào là quanhệ nhân thân giữa vợ và
chồng?
+ Thế nào là quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng?
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm, lần lượt cho từng nhóm trình bày nội
dung đã thảo luận.
1/ Tình trạng bạo lực trong gia đình mà
nạn nhân thường là phụ nữ và trẻ em là vấn đề
đang được quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó
có Việt Nam. Theo em, đây có phải là biểu hiện

của bất bình đẳng không?
2/ Một người chồng do quan niệm vợ mình
không đi làm, chỉ ở nhà làm công việc nội trợ,
không thể quyết định được việc lớn, nên khi
bán xe ô tô (tài sản chung của vợ chồng đang sử
dụng vào việc kinh doanh của gia đình) đã
không bàn bạc với vợ. Người vợ phản đối,
không đồng ý bán. Theo em, người vợ có quyền
đó không? Vì sao?
Quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình: quan hệ giữa cha, mẹ và con; giữa ông, bà
và cháu; giữa anh, chị, em với nhau được thực
hiện trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, đối xử với
nhau công bằng, dân chủ, cùng nhau chăm lo
đời sống chung của gia đình. Trong thực tế, em
đã nghe kể hoặc thấy trường hợp nào cha mẹ
ngược đãi hoặc xúi giục, ép buộc con làm việc
trái đạo đức, trái pháp luật chưa? Nếu rơi vào
hoàn cảnh đó, theo em phải làm gì? Các thành
viên trong gia đìng có quyền và nghĩa vụ gì
theo quy định của PL?
Trong quan hệ thân nhân:Vợ, chồng có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa
chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự,
nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; ….
Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền
và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản
chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt…

b. Bình đẳng giữa các thành viên của gia
đình
*Bình đẳng giữa cha mẹ và con
- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau đối với con; cùng nhau thương yêu, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của con,…
- Cha mẹ không được phân biệt đối xử
giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con
(kể cả con nuôi); không được lạm dụng sức lao
động của con chưa thành niên; không xúi giục,
ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
- Con có bổn phận yêu quý, kính trọng,
chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con không được
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
20
Nhà nước cần phải làm gì để công dân có
thể thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của
mình?
có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha
mẹ.
* Bình đẳng giữa ông bà và cháu
Ông bà có nghĩa vụ và quyền trông nom,
chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu
gương tốt cho các cháu; cháu có bổn phận kính
trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà.
* Bình đẳng giữa anh, chị, em
Anh, chị, em có bổn phận thương yêu,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền

đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều
kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con.
3/ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia
đình
- Nhà nước có chính sách, biện pháp tạo
điều kiện để các công dân nam, nữ xác lập hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ và gia đình thực hiện
đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia
đình,
- Nhà nước xử lí kịp thời, nghiêm minh
mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và
gia đình.
V. CỦNG CỐ BÀI:
- Em hiểu thế nào là bình đẳng về quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình?
Hành vi đánh đập con có xem là vi phạm PL không? Vì sao?
- Cho học sinh làm bài tập SGK
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
VI. DẶN DÒ:
- Xem lại nội dung bài học, chuẩn bị phần tiếp theo.
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần: 10
Ngày soạn: 15/8/2011

Ngày dạy: 22/8/2011
Tiết 10
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
21
Ký duyệt
15/8/2011
Nguyễn Xuân Thành
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
-Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực: Lao động.
-Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền
bình đẳng trong lao động của công dân.
2.Về kỹ năng:
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao
động.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong lao động
II. PHƯƠNG PHÁP:
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Luật Lao động.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình? Nêu vai trò và trách nhiệm của nhà nước.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung

GV hỏi:
Lao động là gì? Ý nghĩa của lao động?
Vậy em hiểu thế nào là bình đẳng trong lao
động? (H/S nêu khai niệm Gv dẫn các em hình
thành khaí niệm về bình đẳng trong lao động).

Pháp luật nước ta quy định như thế nào
về quyền bình đẳng trong lao động của công
dân. Quyền bình đẳng của Công dân được thể
hiện như thế nào?

Hợp đồng lao động là gì?
II/ Bình đẳng trong lao động
1/ Thế nào là bình đẳng trong lao động?
Bình đẳng trong lao động được hiểu là
bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện
quyền lao động thông qua việc tìm việc làm,
bình đẳng giữa người sử dụng lao động và
người lao động thông qua hợp đồng lao động,
bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong
phạm vi cả nước.
2/ Nội dung cơ bản của bình đẳng trong
lao động:
a. Công dân bình đẳng trong thực hiện
quyền lao động:
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do
lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp với
khả năng của mình.
Người lao động có trình độ chuyên môn,

kỹ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng
lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để phát
huy tài năng.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
22
Tại sao người lao động và người sử dụng
lao động phải kí kết hợp đồng lao động?(GV
đưa tình huống cho học sinh thảo luận, đại diện
nhóm trình bày). GV kết luận. Nguyên tắc giao
kết hợp đồng được PL quy định như thế nào?
Hiện nay, một số doanh nghiệp ngại
nhận lao động nữ vào làm việc, vì vậy, cơ hội
tìm việc làm của lao động nữ khó khăn hơn lao
động nam. Em có suy nghĩ gì trước hiện tượng
trên?
Nếu là chủ doanh nghiệp, em có yêu cầu
gì khi tuyển dụng lao động? Vì sao? Vậy PL
quy định quy định như thế nào?
Nhà nước cần phải làm gì để đảm bảo
quyền bình đẳng của người lao động?
b. Công dân bình đẳng trong giao kết hợp
đồng lao động:
Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân
theo nguyên tắc: Tự do, tự nguyện, bình đẳng;
không trái pháp luật và thoả ước lao động tập
thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với
người sử dụng lao động.
c. Bình đẳng giữa lao động nam và lao
động nữ:
Lao động nam và lao động nữ được bình

đẳng về quyền trong lao động, đó là: bình đẳng
về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu
chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình
đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao
động và các điều kiện làm việc khác.
Tuy nhiên, lao động nữ được quan tâm
đến đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng
làm mẹ trong lao động để có điều kiện thực
hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động.
3/ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong
lao động:
Mở rộng dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn
kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp.
Khuyến khích việc quản lý lao động theo
nguyên tắc dân chủ, công bằng trong doanh
nghiệp.
Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối
với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao.
Có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm
để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số.
Ban hành các quy định để bảo đảm cho
phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lao động:
có quy định ưu đãi, xét giảm thuế đối với doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ; mở nhiều
loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ.
V. CỦNG CỐ BÀI:

- Em hiểu thế nào là bình đẳng trong lao động? Nội dung của quyền bình đẳng được PL
quy định như thế nào? Việc tuyển dụng nhân viên như thế nào thì VPPL? Vì sao?
- Cho học sinh làm bài tập SGK
Gợi ý: Dựa vào bài học trả lời.
VI. DẶN DÒ:
- Xem lại nội dung bài học, chuẩn bị phần tiếp theo.
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
23
VII. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần: 11
Ngày soạn: 15/8/2011
Ngày dạy: 22/8/2011
Tiết 11
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CƠNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực: kinh doanh.
- Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền
bình đẳng trong trong kinh doanh.
2.Về kỹ năng:
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực trong
kinh doanh.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân.
II. PHƯƠNG PHÁP:

Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV)
- Luật kinh doanh.
IV.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là quyền bình đẳng trong lao động? Nêu nguyên tắc khi giao kết HĐLĐ? Theo em
nội dung cơ bản của HĐLĐ gồm những vấn đề nào.
3. Giảng bài mới:
Họat động của thầy và trò Nội dung
- Trong nền kinh tế hiện nay nước ta đang
tồn tại các thành phần kinh tế nào? Vì sao kinh
tế nhà nước đóng vai trò then chốt chủ đạo?
Điều này có trái với tính bình đẳng trong KD
không? Vì sao? Vậy em hiểu thế nào là bình
đẳng trong kinh doanh?
III/ Bình đẳng trong kinh doanh:
1/ Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh?
Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
24
Ký duyệt
15/8/2011
Nguyễn Xuân Thành

- Quyền bình đẳng trong KD được thể
hiện như thế nào? Người KD có nghĩa vụ gì đối
với nhà nước?
- Vậy nhà nước có vai trò gì đối với việc

đảm bảo quyền bình đẳng của các doanh
nghiệp?
mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan
hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa
điểm kinh doanh, hình thức tổ chức kinh doanh,
đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo
quy định của pháp luật.
2/ Nội dung quyền bình đẳng trong kinh
doanh:
- Mọi công dân đều có quyền tự do lựa
chọn hình thức tổ chức KD. Có quyền tự chủ
đăng kí kinh doanh trong nghề mà pháp luật
không cấm.
- Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau đều được bình
đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về
quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành,
nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng; tự do liên
doanh với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật; tự chủ
kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh.
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về
nghĩa vụ, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước; bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động trong doanh

nghiệp; tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên,
môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử.
3/ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh:
- Nhà nước thừa nhận sự tồn tại lâu dài và
phát triển của cá loại hình doanh nghiệp ở nước
ta.
- Nhà nước quy định địa vị pháp lý của
các loại hình doanh nghiệp, quy định quyền và
nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh.
- Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp của mọi loại hình
doanh nghiệp.
- Quy định nam, nữ bình đẳng trong việc
thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp,
bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn
MaPhong GDCD12/D/2011 - 2012
25

×