Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hoàn thiện kế toán NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.69 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
CP : Chi phí
GTGT : Giá trị gia tăng
NVL : Nguyên vật liệu
N-X-T : Nhập – xuất – tồn
PX : Phân xưởng
PXSX : Phân xưởng sản xuất
PX : Phiếu xuất
PN : Phiếu nhập
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
VT : Vật tư
VAT : Thuế giá trị gia tăng
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển của
các doanh nghiệp sản xuất là nhân quan trọng tố thúc đẩy sự phát triển chung
của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tinh tế thị trường, các
doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, các doanh
nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong đó công tác tế
toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và nâng


cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp, sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm sẽ
phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu chính sẽ sản xuất sản phẩm. Hơn nữa,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ
quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng, chiếm tỉ lệ lớn
trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nghiên cứu để hợp lý
hóa công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và của những người làm công tác kế
toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một sinh viên thực tập tại Công ty CPĐT
Sông Đà Việt Đức , nhận thức vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán nguyên
vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty nói riêng, với
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và tình hình thực tiễn của
Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.HÀ THỊ PHƯƠNG
DUNG hướng dẫn và sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán
của Công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức, em đã chọn chuyên đề thực tập:
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà
Việt Đức”
Chuyên đề tốt nghiệp này là bức tranh tổng thể về công công tác kế
toán NVL tại các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Đầu tư Sông
Đà Việt Đức nói riêng. Đồng thời sau một quá trình tìm hiểu công tác kế toán
NVL tại công ty em cũng xin đưa ra một vài nhận xét và một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL của công ty. Chuyên đề được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý NVL tại công ty CPĐT Sông Đà
Việt Đức
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức

Chương 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.HÀ THỊ PHƯƠNG DUNG cùng
các cô chú và anh chị trong Công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức đã giúp đỡ em
hoàn thành bản báo cáo này.
Hà Nội, Ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG
TY CPĐT SÔNG ĐÀ VIỆT ĐỨC
1.1. Đặc điểm NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức
Do công ty là đơn vị sản xuất chủ yếu mặt hàng bê tông tươi thương
phẩm và tấm bê tông sẵn ( bê tông 3D), vì thế công ty phải sử dụng rất nhiều
các loại nguyên vật liệu khác nhau như : cát, đá , xi măng, thép, phụ gia để
sản xuất bê tông…Nguyên vật liệu công ty hiện sủ dụng được công ty tự mua
ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất. Mỗi loại NVL có tính chất , đặc
điểm và phương thức bảo quản khác nhau. Ví dụ :
+ Những NVL cấu tạo từ kim loại , hợp kim sử dụng trong sản xuất công
nghiệp thì đều mang tính chất cơ học như : độ bền, độ đàn hồi, độ cứng…, và
mang tính chất công nghệ trong sản xuất như tính cắt gọt ( chịu được việc cắt
gọt sản phẩm bằng máy móc ), tính hàn, tính rèn , tính đúc , tính nhiệt
luyện( trong việc sản xuất sản phẩm ). Khi sử dụng và bảo quản các NVL
dạng này cần chú ý , một số NVL dạng kim loại và hợp kim tuy không dễ bị
ăn mòn trong không khí nhưng lại nhanh bị ăn mòn trong các loại axit.
+ Những NVL như xi măng đều mang tính hút nước cao. Khi bảo quản
các loại NVL này cần chú ý để nơi thoáng mát, tránh xa nguồn nước.
+ Những NVL như phụ gia trong sản xuất bê tông ( phụ gia giảm
nước,phụ gia đông cứng nhanh, phụ gia chống thấm….), Fêrôsilic,hóa chất

phụ gia khác đều có đặc tính dễ gây cháy nổ, không chịu được va đập, sức
nặng, khi bảo quản cần tránh tiếp xúc gần nguồn lửa, điện, không để chung
các loại phụ gia hóa chất với nhau, tránh việc tạo nên các phản ứng hóa học
không tốt.
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Việc nắm rõ đặc điểm của từng loại NVL trong công ty là hết sức quan
trọng, từ đó công ty mới có phương pháp kế hoạch bảo quản, sử dụng hợp lý,
tránh thất thoát NVL của công ty.
Hiện tại công ty đang sử dụng các danh mục NVL như sau :
Bảng số 01 : Danh mục NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức
Mã NVL Tên NVL
A00 Vật liệu kim loại
A001 Thép tròn
A0011
Thép Φ 10
A0012
Thép Φ 12
A0013
Thép Φ 16
A0014
Thép Φ 28
A0015
Thép Φ 32
A002 Thép tấm
A0021 Thép tấm trơn
A00211 Thép tấm gân
A00212 Thép tám cán nguội
A003 Thép hình

A0031 Thép hình chữ U
A0032 Thép hình chữ V
A0033 Thép hình chữ L
A0034 Thép hình chữ H
A0035 Thép hình chữ C
A0036 Thép hình chữ Z
B00 Xi măng
B001 Xi măng Bỉm sơn
B0011 Xi măng PC30
B0012 Xi măng PC40
B002 Xi măng Hoàng thạch
B0021 Xi măng porlant
B0022 Xi măng PCB 30
B003 Xi măng Nghi Sơn
B0031 Xi măng PCB 40
B0032 Xi măng PCB 50
C00 Đá các loại
C001 Đá 1x2
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
C002 Đá 2x3
C003 Đá 3x4
C004 Đá hộc
D00 Cát các loại
D001 Cát vàng
D002 Cát bê tông rửa
D003 Cát đen
E00 Phụ gia các loại
E001 Phụ gia giảm nước

E002 Phụ gia chống thấm
E003 Phụ gia kéo dài thời gian ninh kết
E004 Phụ gia siêu dẻo
E005 Phụ gia cuốn khí
E006 Phụ gia đông cứng nhanh
Tại công ty, tất cả các NVL đều được mã hóa. Việc mã hóa NVL do kế
toán NVL đảm nhiệm, và được thực hiện như sau:
Công việc mã hóa NVL được thực hiện theo nguyên tắc, các loại NVL
cùng loại, đặc điểm thì được đưa về cùng một nhóm, và được phân thành các
nhóm NVL chính và NVL phụ. Qua bảng danh mục NVL tại công ty ta thấy:
3 chữ số đầu của mã NVL là nhóm NVL, theo đó A00 là những NVL thuộc
nhóm kim loại; B00 là những NVL thuộc nhóm xi măng ,C00 là những NVL
thuộc nhóm đá ; D00 là những NVL thuộc nhóm NVL cát, E00 là những
NVL thuộc nhóm phụ gia phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Trong nhóm
NVL thì chữ số thứ 4 và thứ 5 của mã NVL là ký hiệu của từng loại NVL cụ
thể trong nhóm, ví dụ như : A001 là thép- cụ thể như sau : A0011- thép
Φ 10; Α0012 − thép Φ 12
Đối với công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức thì việc mã hóa NVL là hết
sức quan trọng, bởi vì số lượng NVL của công ty tương đối đa dạng về chủng
loại và số lượng tương đối lớn. Việc mã hóa NVL giúp cho công tác quản lý
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
NVL của công ty được thuận lợi, giảm bớt khối lượng công việc cho các bộ
phận quản lý , sử dụng NVL.
•Phân loại NVL tại công ty
Để tiến hành sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu
khác nhau với khối lượng vật liệu tương đối lớn, trong đó mỗi loại vật liệu có
vai trò và công dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý được chặt chẽ, hạch toán
chính xác tình hình nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo cung cấp kịp

thời vật liệu một cách khoa học kịp thời cho sản xuất công ty đã tiến hành
phân loại vật liệu như sau:
-Nguyên vật liệu chính: Bao gồm sắt, thép, cát, đá, xi măng,…là những
vật liệu chủ yếu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Gồm dầu mỡ, que hàn, rẻ lau, sơn các loại, vòng bi
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu điezen, than
- Phụ tùng thay thế như vòng bi xe, xăm lốp, lagicăng, nhíp, bulông,
ốcvít
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy
móc mà công ty đang sử dụng.
- Phế liệu thu hồi: Là các loại tôn, thép, nhôm còn lại sau quá trình sản
xuất kinh doanh.
Từ đặc điểm vật liệu của công ty và cách phân loại vật liệu như trên đòi
hỏi công tác quản lý vật liệu của công ty phải chặt chẽ ở tất cả các khâu từ
việc thu mua đến việc sử dụng vật liệu phải đảm bảo về giá mua, chi phí thu
mua cũng như xác định mức sử dụng vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Chính vì
vậy mà tổ chức kế toán vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp cho lãnh đạo công
ty có những thông tin chính xác, kịp thời, về việc sử dụng vật liệu của công
ty, về nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả cũng như sử dụng vật liệu thay
thế mặt khác quản lý chặt chẽ vật liệu thông qua việc sử dụng hợp lý tiết
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
kiệm giảm định mức tiêu hao để từ đó giảm chi phí vật liệu để giảm giá
thành sản phẩm của công ty.
• Phương pháp tính giá nhập xuất kho NVL
+ Phương pháp tính giá nhập kho NVL
-Nguồn nguyên vật liệu nhập kho của công ty là do mua ngoài trong nước là
chủ yếu, vì vậy giá nhập kho của nguyên vật liệu được tính như sau
Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi

trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập
khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản, phân loại, bảo hiểm, nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho
của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
Giá thực tế = Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chiết khấu TM giảm giá + Chi phí
theo hoá đơn phải nộp (nếu có) hàng mua (nếu có) thu mua
- Trường hợp vât liệu giao tại kho công ty thì trong giá mua ( giá thanh
toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận
chuyển , lúc này giá NVL được tính như sau:
Giá thực tế của NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn ( chưa có VAT)
Ví dụ : Ngày 15/03/2015 công ty nhập 10.280 kg thép tấm của công ty cổ
phần thép Hòa Phát với giá chưa thuế là 10.500 đồng / kg.
Tổng giá trị nhập kho của 10.280kg thép tấm là
10.280*10.500=107.940.000 đồng
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
+ Phương pháp tính giá xuất kho NVL
Công ty áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền cuối kỳ để tính
giá xuất kho nguyên vật liệu
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá vật liệu
xuất dùng
=
Đơn giá bình
quân
x
Số lượng từng loại vật liệu
xuất dùng trong kỳ
ví dụ 1: Trong tháng 03 năm 2015 đối với mặt hàng Thép tròn trơn CT
3
TN φ
28 có tình hình nhập xuất tồn như sau:
- Tồn đầu kỳ:
+ Số lượng: 3.000 kg
+ Số tiền : 42.270.000VNĐ
- Nhập trong kỳ:
+ Số lượng: 13.432 kg
+ Số tiền: 189.525.520 VNĐ
- Xuất trong kỳ : 10.850 kg
Giá thép tấm xuất kho dùng cho sản xuất là
42.270.000 + 189.525.520
= 14.106,34 ( VNĐ / kg )
3.000 + 13.432
Ví dụ 2 : Trong tháng 03 /2015, NVL cát vàng có tình hình nhập – xuất – tồn
như sau:
- tồn đầu kỳ
+ Số lượng : 500 m3
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
+ Số tiền : 102.650.000VNĐ
- Nhập trong kỳ :
+ Số lượng :32.750 m3
+ Số tiền : 6.718.662.500 VNĐ
- Xuất trong kỳ :
+ Số lượng 31.700 m3
Giá xuất kho của cát vàng là
102.650.000 + 6.718.662.500
= 205.152,25 ( VNĐ / m3 )
500 + 32.750
Do công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA trong việc hạch toán, vì
thế kế toán của công ty chỉ cần nhập đầy đủ chứng từ nhập- xuất hàng, phần
mềm kế toán sẽ tự động tính giá xuất kho theo phương pháp mà công ty chọn.
1.2. Đặc điểm luân chuyển NVL tại công ty
•Phương thức hình thành NVL tại công ty:
Phòng KH VT có trách nhiệm lập định mức tiêu hao NVL và định mức
dự trữ NVL theo kế hoạch sản xuất của công ty. Trước mỗi kế hoạch sản xuất,
phòng kế hoạch vật tư lập phương án thu mua NVL phục vụ cho sản xuất.
Việc xây dựng định mức dự trữ NVL ngoài căn cứ kế hoạch sản xuất, phòng
kế hoach vật tư còn tham khảo mức tồn kho NVL do thủ kho và kế toán NVL
cung cấp. Hầu hết các NVL của công ty được hình thành theo phương thức
mua ngoài. Một số ít NVL được bên gia công chuyển sang cho công ty để
thực hiện theo hợp đồng gia công sản phẩm.
* Phương thức sử dụng NVL tại công ty
Ở công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức , vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất
sản phẩm. Việc xuất dùng diễn ra thường xuyên cho các tổ sản xuất. Việc
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung

xuất dùng NVL căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL trên
cơ sở kế hoạch sản xuất đã đề ra.
* Hệ thống kho tàng , bến bãi và cách bảo quản NVL tại công ty:
Do đặc thù của từng loại NVL nên phải có những cách bảo quản khác
nhau cho mỗi loại NVL. Ví dụ như , tại công ty : Các NVL có tính chất kim
loại, gỗ được bảo quản ở những nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, cách
xa nguồn điện, lửa; các loại nhiên liệu được bảo quản ở những nơi thoáng
mát, tránh nhiệt độ cao, tranh va đập mạnh, tuyệt đối tránh xa nguồn lửa,
điện….
Chính vì NVL của công ty tương đối đa dạng và mỗi loại NVL của công
ty yêu cầu bảo quản khác nhau nên công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng,
bến bãi hợp lý để bảo quản tốt NVL.
Công ty đã xây dựng 2 bãi, 6 kho ,5 phân xưởng, 5 tổ sản xuất trực tiếp
+ 2 bãi Công ty dùng để cát, đá vì hai loại nguyên liệu này mỗi lần nhập
rất nhiều khó vận chuyển vào phân xưởng.
+ 6 kho dùng để chứa thép, sắt, xi măng, máy móc thiết bị
+ 5 phân xưởng sản xuất bê tông tấm đúc sẵn
+ 5 tổ sản xuất trực tiếp theo các công trình, thực hiện sản xuất bê tông tươi
thương phẩm
Qui chế nội dung bảo quản sử dụng: mỗi kho được bố trí thủ kho, thủ
kho có trách nhiệm bảo quản về số lượng, chất lượng từng loại nguyên vật
liệu.
Công ty gắn trách nhiệm vật chất cho từng thủ kho nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, đảm bảo kịp thời trong công tác nhập – xuất nguyên vật liệu.
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
1.3. Tổ chức quản lý NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức
•Trong khâu thu mua NVL
Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý NVL của công ty.

Khâu thu mua quyết định phần lớn chất lượng NVL từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Việc thu mua NVL do cán bộ cung ứng vật tư đảm nhận.
Căn cứ kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch vật tư lập kế hoạch thu mua NVL
chuyển cho cán bộ cung ứng vật tư. Căn cứ kế hoạch thu mua NVL, cán bộ
cung ứng vật tư đảm nhận trách nhiệm tìm nguồn thu mua, ký hợp đồng mua
bán NVL với các tổ chức cá nhân. Cán bộ cung ứng vật tư phải kiểm tra về
chất lượng, số lượng, giá cả NVL trước khi thu mua. Cán bộ cung ứng vật tư
phải chịu trách nhiệm về NVL thu mua về công ty.
•Về việc xây dựng định mức sử dụng NVL :
Căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm, và vào mẫu hoàn thành, cán bộ
phòng kế hoạch vật tư có trách nhiệm phải xây dựng định mức sử dụng NVL
để làm căn cứ cho kho NVL phát vật liệu cho các tổ sản xuất. Dựa vào sản
phẩm mẫu hoàn thành, cán bộ phòng kế hoạch vật tư có trách nhiệm tính toán,
đưa ra định mức sử dụng cụ thể cho từng loại NVL trên sản phẩm đó. Việc
xây dựng định mức sử dụng NVL là hết sức quan trọng, nó giúp cho việc
quản lý NVL được chặt chẽ hơn, tránh thất thoát NVL trong quá trình sử
dụng.
•Việc sử dụng NVL
Các NVL trước khi đưa vào phục vụ cho sản xuất đều phải đảm bảo về
chất lượng quy cách, chủng loại. Các tổ sản xuất thực hiện sản xuất sản phẩm
theo kế hoạch mà phòng kế hoạch giao. Cán bộ thủ kho thực hiện cấp phát
NVL theo kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng NVL. Vì NVL được cấp
phát theo định mức, chính vì thế các tổ sản xuất có trách nhiệm sử dụng NVL
đúng và hợp lý, tiết kiệm, tránh tình trạng lãng phí. Những NVL nhận về
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
nhưng chưa sử dụng đến thì tổ sản xuất phải có trách nhiệm bảo quản, tránh
mất mát hư hỏng.
•Tổ chức kiểm kê NVL

Vì NVL của công ty có số lượng lớn, đa dạng về chủng loại nên công ty
thực hiện kiểm kê 2 lần , sau 6 tháng công ty lại kiểm kê NVL một lần ( trừ
các trường hợp đặc biệt). Việc kiểm kê NVL nhằm đánh giá lại chất lượng, số
lượng NVL còn tồn trong kho. Đồng thời giúp cho công ty kiểm tra được tình
hình bảo quản, các trường hợp hao hụt mất mát, hư hỏng NVL để có biện
pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm kê NVL do các cán bộ thủ kho, kế toán NVL
và bộ phận bảo vệ công ty hỗ trợ. Trong công tác kiểm kê NVL yêu cầu các
bộ phận tham gia phải kiểm kê đầy đủ, chính xác, trung thực khách quan. Yêu
cầu bộ phận thủ kho, trong quá trình bảo quản NVL phải sắp xếp gọng gàng,
hợp lý, bảo quản đúng yêu cầu đối với từng loại NVL , tránh mất mát, hư
hỏng, ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng lượng NVL nhập – xuất để làm căn
cứ tính NVL tồn kho khi kiểm kê.
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CPDT SÔNG ĐÀ
VIỆT ĐỨC
2.1. Kế toán chi tiết NVL tại công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức
2.1.1. Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất
* Chứng từ sử dụng
Trong kế toán chi tiết NVL tại công ty hiện sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Bảng định mức NVL
- Giấy cấp phát vật tư

* Tình hình luân chuyển NVL tại công ty
+ Nhập kho NVL

Dựa vào kế hoạch sản xuất phòng KHVT sẽ tiến hành xác định số
lượng NVL và nguồn cung ứng để đảm bảo kế hoạch sản xuất.
Chứng từ kế toán sử dụng là Hoá đơn GTGT
Tại công ty,khi hàng về, thủ kho căn cứ vào chứng từ kiểm tra số
lượng, chất lượng NVL, chứng từ sử dụng là: Biên bản kiểm nhận vật tư. Sau
đó tiến hành nhập kho, lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do kế toán vật tư
lập.Phiếu này được lập thành 3 liên:
+ Một liên giao thủ kho giữ để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển
cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán.
+ Một liên lưu tại quyển phiếu nhập kho.
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
+ Một liên giao lại cho bên giao hàng.
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức chứng từ mua và nhập kho nguyên vật liệu
Bộ phận luân
chuyển
Công
việc luân chuyển
Phòng
KHVT
XNK
GĐ Phòng KHVT
XNK
(bp cung ứng)
Ban
kiểm
nhận
Thủ
kho

Kế
toán
1. Lập kế hoạch NVL 1
2. Ký kết hợp đồng
mua hàng 2
3.Tổ chức mua hàng,
nhận /lập hoá đơn 3 4b
4. Kiểm nghiệm hàng
4a
5. Lập phiếu NK 5
6. Nhập kho
6
7. Ghi thẻ kho
7
8. Ghi sổ kế toán 8
9. Lưu chứng từ
9
Giải thích lưu đồ:
1. Căn cứ vào các đơn đặt hàng, phòng KHVT tiến hành lên kế hoạch NVL
( về số lượng, giá cả NVL, nguồn cung ứng)
2. Tổng giám đốc công ty ký hợp đồng mua NVL (mua trong nước hoặc nhập
khẩu)
3. Phòng KHVT tổ chức mua hàng, nhận các hoá đơn liên quan đến quá trình
thu mua NVL.
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
4. a. Ban kiểm nhận hàng hoá kiểm nghiệm về số lượng và chất lượng hàng
hoá căn cứ vào chứng từ nhập mua hàng hoá.
b. Nếu có hàng kém phẩm chất, kế toán NVL lập hoá đơn hàng bán bị trả

lại.
5. Phòng kế toán lập phiếu nhập kho
6. Thủ kho tiến hành nhập kho
7. Thủ kho ghi thẻ kho
8. Kế toán NVL ghi sổ kế toán
9. Chứng từ gốc liên quan đến việc nhập mua hàng hoá được lưu tại phòng kế
toán.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập em xin trình bày 2 ví dụ để làm rõ
hơn thủ tục nhập kho của công ty
Ví dụ 01 :
Căn cứ HĐGTGT của bên bán giao cho phòng kế toán và phiếu xuất kho của
bên bán giao cho thủ kho, công ty tiến hành kiểm nhận vật tư, lập phiếu nhập
kho và cho nhập kho hàng hóa
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Biểu số 01: Hoá đơn GTGT ( công ty CP thép Hòa Phát )
Hoá đơn ( GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Mẫu số 01GTKT3/001
AA/13P
N0 002659
Ngày15 tháng 03 năm 2015
Đơn vị bán hàng : Công ty CP thép Hòa Phát
Địa chỉ : Hiệp Sơn – Kinh Môn – Hải Dương Số TK: 710A00679
Điện thoại :
MS :
Họ tên người mua hàng: Lê Anh Tùng
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Sông Đà Việt Đức
Địa chỉ: Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.

Số TK: xxxx
Hình thức thanh toán (Trả chậm)
MST : 0101437389
STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép tròn trơn
CT3TN φ 28
Kg 5.280 14.090 74.395.200
2 Thép tấm Kg 10.280 10.500 107.940.000
Cộng tiền hàng 182.335.200
Thuế GTGT: 10% tiến thuế GTGT 18.233.520
Tổng cộng tiền thanh toán : 200.568.720
Số tiền viết bằng chữ : hai trăm triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn bảy trăm hai mươi
đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( đã ký) ( đã ký) ( đã ký)
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
0 1 0 0 1 0 2 4 3 x x x x
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Khi vật liệu về nhập kho công ty tổ chức hội đồng kiểm nghiệm quy
cách phẩm chất và cân đo đong đếm, nếu đảm bảo đủ điều kiện tiến hành làm
thủ tục nhập kho.
Thủ tục kiểm nghiệm như sau:
Biểu 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( công ty CP thép Hòa Phát )
Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 05VT
Ngày 15 tháng 03 năm 2015 Số: 121
Đơn vị bán: Công ty CP thép Hòa Phát.
Hoá đơn số: 002659.
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1. Ông: Lê Anh Tùng- chức vụ cán bộ vật tư.

2. Bà: Nguyễn Mai Hoa- thủ kho.
3. Ông: Cao Tuấn Ngọc- Phòng KH VT
4. Bà: Đỗ Thị Lan-Kế toán
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập vào kho bà
Hoa, số liệu cụ thể như sau:
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Theo hoá đơn Theo thực tế
1 Thép tròn trơn
CT
3
TN φ 28
Kg 5.280 5.280
2 Thép tấm Kg 10.280 10.280
Cộng

Ý kiến ban kiểm nghiệm :
Qua kiểm nghiệm, chúng tôi có một số nhận xét sau :
- Số lượng vật tư về nhập kho đúng theo hóa đơn
- Quy cách và chất lượng vật tư đảm bảo đúng yêu cầu đưa ra
Biên bản lập xong vào hồi 16h cùng ngày
Thủ kho Cán bộ vật tư Phòng kỹ thuật Kế toán
(đã ký) (đã ký ) (đã ký) (đã ký)
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Biểu số 03: Phiếu nhập kho ( công ty CP thép Hòa Phát )


Đơn vị công ty Cổ
phần Đầu tư Sông
Đà Việt Đức
Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 03 năm 2014
Mẫu số : 01-VT
Số: 110
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP thép Hòa Phát
Theo hoá đơn số: 002659, ngày 15 tháng 03 năm 2015
Nhập tại kho: Vật tư
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
CT
Theo
nhập
1 Thép tròn trơn
CT
3

TN φ 28
Kg 5.280 5.280 14.090
74.395.200
2 Thép tấm Kg 10.280 10.280 10.500
107.940.000
Cộng
182.335.200
(Bằng chữ:Một trăm tám mươi hai triệu ba trăm ba mươi
lăm nghìn hai trăm đồng chẵn)
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Biểu số 04 : hợp đồng kinh tế
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số : 583/HĐKT
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
- căn cứ vào bộ luật dân sự năm 2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
NAM có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006
- căn cứ vào luật thương mại năm 2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
NAM có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006
- căn cứ vào nhu cầu của hai bên
Hôm nay ngày 14 tháng 03 năm 2015 tại trụ sở công ty CP Thép Hòa Phát
chúng tôi gồm
Bên A ( Bên mua ) : Công ty CPĐT Sông Đà Việt Đức
Đại diện : Ông Lê Anh Tùng . Chức vụ : Trưởng phòng thu mua
Địa chỉ : Hai Bà Trưng – Thành Phố Hà Nội
Tài khoản số : Xxxxx

Mã số thuế : 0101437389
Bên B ( Bên Bán ) : Công ty CP thép Hòa Phát
Đại diện : Ông Hoàng Xuân Bách . Chức vụ : Trưởng phòng kinh doanh
Địa chỉ : Hiệp Sơn – Kinh Môn – Hải Dương
Hai bên cùng thoả thuận và thống nhất ký kết hợp đồng, mua bán các điều
khoản sau:
Điều 1: Thoả thuận chung
- Bên A đồng ý mua của bên B những mặt hàng sau:
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành Tiền
1
Thép tròn trơn CT
3
TN φ 28
kg
5.280 14.090
74.395.200
2
Thép tấm
kg
10.280 10.500
107.940.000
3
Tổng cộng
182.335.200
Thuế GTGT 10% : 18.233.520
Tổng giá trị hợp đồng: 200.568.720
Bằng chữ : hai trăm triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn bảy trăm hai mươi đồng chẵn
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung

Điều 2: Phương thức thanh toán
- Bên A thanh toán cho bên B bằng chuyển khoản 100% giá trị hợp đồng
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày giao hàng
Điều 3: Bảo hành:
- Bên B chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm giao cho bên A . Nếu Bên A
kiểm nghiệm vật tư không đúng quy cách chất lượng thì bên A có quyền
yêu cầu bên B đổi trả hàng hoặc trả lại hàng hóa
Điều 4: Điều kiện bảo hành
Bên B sẽ không chịu trách nhiệm bảo hành trong các trường hợp sau:
- hàng hóa hư hỏng do các nguyên nhân chủ quan hoặc bất khả kháng gây ra như: do
vận chuyển, do tác động của môi trường bên ngoài
- Do quá trình bảo quản của bên A gây ra những tác động đối với hàng hóa làm biến
đổi chất lượng của sản phẩm
Điều 5: Hồ sơ chứng từ thanh toán:
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn bán hàng
Điều 6 : Cam kết chung.
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản đã ghi trong
hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, thay đổi,
hai bên phải thông báo kịp thời cho nhau trước 01 ngày để cùng bàn
bạc giải quyết. Hai bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Bên
nào vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại cho nhau thì phải bồi thường bằng
vật chất theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau. Bên A giữ 02
bản, bên B giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Biểu số 05 : ủy nhiệm chi
UỶ NHIỆM CHI Số:115
CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập
ngày:15…/tháng03…năm/2015…
TÀI KHOẢN NỢ
Tên đơn vị trả tiền : Công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức xxx
Số tài khoản:xxxxx
Tại Ngân hàng: NN & PTNT Tỉnh, Tp:Hà Nội
TÀI KHOẢN CÓ
Tên đơn vị nhận tiền:Công ty CP thép Hòa Phát xxx
Số tài khoản:xxx
Tại Ngân hàng NN & PTNT Tỉnh, Tp:Hà Nội
Số tiền bằng chữ:Một trăm tám mươi hai triệu ba trăm ba mươi lăm
nghìn hai trăm đồng
SỐ TIỀN BẰNG SỐ
182.335.200đ
Nội dung thanh toán:thanh toán tiền hàng hóa đơn 002659
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày:15/03/2015 Ghi sổ
ngày:15/03/2015
Kế toán TP Kế toán Kế toán TP Kế toán
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Ví dụ 2 :
Biểu số 06: Hoá đơn (GTGT) (Công ty CP khoáng sản công nghiệp Miền

Bắc)
Hoá đơn ( GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Mẫu số 01GTKT3/001
AA/13P
Ngày 17 tháng 03 năm 2015
Số TK: T10A08094
Đơn vị bán hàng : Công ty CP khoáng sản công nghiệp Miền Bắc
Địa chỉ : Mỹ Đình – Hà Nội
Điện thoại :
MS :
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hoàng Hải.
Đơn vị : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Sông Đà Việt Đức
Địa chỉ : Hai Bà Trưng – Hà Nội Số TK:xxx
Hình thức thanh toán (TM/CK) MST :0101437389
ST
T
Tên hàng hoá
Đơn
vị
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cát vàng M3 500 205.000 102.500.000
2 Đá 1x2 M3 700 195.000 136.500.000
Cộng tiền hàng
239.000.000
Thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT 23.900.000
Tổng cộng tiền thanh toán 262.900.000
(Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm sáu mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn).
Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
4 6 0 0 2 0 1 0 2 0

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Phương Dung
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) ( Đã ký)
Công ty tiến hành lập hội đồng kiểm nghiệm vật tư như sau:
Biểu số 07: Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Công ty CP khoáng sản công
nghiệp Miền Bắc)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 05VT
Ngày 17 tháng 03 năm 2015 Số: 122
Đơn vị bán : Công ty CP khoáng sản công nghiệp Miền Bắc
Hoá đơn số : 018172
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1. Ông : Nguyễn Hoàng Hải- chức vụ cán bộ vật tư.
2. Bà : Nguyễn Mai Hoa - thủ kho.
3. Ông : Cao Tuấn Ngọc- phòng KHVT
4. Bà : Đỗ Thị Lan- kế toán vật tư.
Đã cùng nhau kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập
vào kho bà Hoa, số liệu cụ thể như sau:
STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Đơn vị
Số lượng
Theo hoá đơn Theo thực tế
1 Cát vàng M3 500 500
2 Đá 1x2 M3 700 700
Cộng

Ý kiến ban kiểm nghiệm :
Qua kiểm nghiệm, chúng tôi có một số nhận xét sau :
- Số lượng vật tư về nhập kho đúng theo hóa đơn
- Quy cách và chất lượng vật tư đảm bảo đúng yêu cầu đưa ra
Biên bản lập xong vào hồi 10h cùng ngày.

Nguyễn Thị Vân Lớp:Kế toán tổng hợp
25

×