Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán CPSX tại công ty may chiến thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.63 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt không chỉ giữa các Doanh nghiệp trong nớc mà còn mở rộng phạm vi ra
thị trờng nớc ngoài. Các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất thiết
phải có chiến lợc kinh doanh hiệu quả để bù đắp đợc chi phí và mang lại hiệu
quả cao. Để có đợc chiến lợc kinh doanh hiệu quả phải tiến hành đồng bộ ở
tất cả các phần hành kế toán trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đặc biệt quan trọng. Bởi phân tích chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu đối với tất cả các Doanh
nghiệp có tíên hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giúp cho Doanh
nghiệp biết đợc các nguyên nhân, nhân tố làm biến động đến chỉ tiêu chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó giúp cho các nhà quản lý nắm đợc các
thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định quản lý tối u. Đồng thời nó
cũng là cơ sở để các Doanh nghiệp đề ra các biện pháp sản xuất với số lợng
sản phẩm nhiều nhất, chất lợng cao nhất và đặc biệt với chi phí thấp nhất nh-
ng giá thành lại cạnh tranh đợc với các Doanh nghiệp khác và lợi nhuận thu
về là cao nhất.
Công ty may Chiến Thắng là một đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc.
Đây là loại mặt hàng đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đồng thời
cũng là một trong những loại hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Cho nên
sản phẩm của Công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các sản
phẩm trong nớc và nớc ngoài. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại, tạo sức
hút vốn đầu t để tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề luôn đợc Công ty may
Chiến Thắng đặc biệt quan tâm.
Thực tế cho thấy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và ở Công ty may
Chiến Thắng nói riêng còn nhiều tồn tại cần quan tâm. Với mục đích có đợc
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiến thức toàn diện về kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói
riêng, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng . Đây là một vấn đề không
mới nhng luôn là mối quan tâm của mọi Doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.Trên cơ sở đó em cũng mạnh dạn đa ra ý kiến
nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng.
Nội dung chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thựn trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty may Chiến Thắng.
Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Chiến Thắng.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất.
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoa phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Thực chất. Chi phí sản xuất là sự di chuyển vốn , chuyển dịch giá trị các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.

Sự phát triển của loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Khi tham gia
vào thị trờng, hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp đều đặt ra cho mình câu
hỏi. Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất số lợng bao nhiêu? và hớng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì nền sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất, đó là lao động,
T liệu lao động và đối tợng lao động. Sự tham gia của các yếu tố cơ bản này
vào quá trình sản xuất đã hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng và kết
quả là tạo ra giá trị của sản phẩm.
Trong đó, hao phí về lao động sống bao gồm: tiền lơng, tiền công phải trả
cho ngời lao động tham gia vào sản xuất để tạo ra sản phẩm .
Còn các chi phí nh: khấu hao thiết bị máy móc sản xuất và các tài sản cố
định khác; các chi phí về nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ... là sự hao phí
về lao động vật hoá. Bộ phận này còn đợc gọi là lao động quá khứ.
Sự vận đông của quá trình sản xuất là biểu hiện của chi phí đã bỏ ra và
kết quả thu về là những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Do vậy,
việc hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là
yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động sản xuất ra sản
phẩm hoặc lao vụ còn có các hoạt động kinh doanh và hoạt động khác
mang tính sản xuất nh hoạt động bán hàng hoạt động quản lý..., nên ngoài
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ còn phát sinh các chi phí không mang tính
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất, vì vậy, chỉ những chi phí gắn liền với hoạt đông sản xuất mới đợc
coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp, biết để phục vụ cho quản lý và
hoạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đớc tính toán tập hợp thep từng

thời kỳ: hàn tháng, hàn qúy, hàn năm phù hợp với kỳ báo cáo chỏ những chi
phí sản xuất mà Doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ
Tuy nhiên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:
Chi phí: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thất kho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Doanh nghiệp chi và trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi phí
của kỳ hoạch toán, những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi tiêu: Là sự giảm bớt đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
Doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào hoạt động sản xuất hoặc hoạt động
không mang tính sản xuất. Tổng số chi tiêu trong kỳ của Doanh nghiệp bao
gồm: chi tiêu cho các yếu tố đầu vào (chi mua sẵn vật t, hàng háo, thiết bị...),
chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, trả tiền lơng lao động, công tác quản lý sản xuất...) và chi tiêu cho
quá trình tiêu thụ ( chi quảng cáo, khuyến mãi, vận chuyển bốc dỡ...).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn còn
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí
kỳ sau (VD: chi phí nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng, ứng trớc
tiền lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất...) và có những khoản chi có sự
khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các Doanh nghiệp là do đặc điểm, tính
chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá
trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hoạch toán chúng xét về mặt lợng, chi phí
sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất tiêu hao trong kỳ.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền
công lao động
Trong các yếu tố thì sự biến động của giá cả các t liệu sản xuất có ảnh h-

ởng lớn nhất đén chi phí sản xuất. Điều đó đặt ra yêu cầu phải tính toán chính
xác, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho
công tác tính giá thành sản phẩm đợc chính xác phù hợp.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại nội dung kinh tế
khác nhau, mức độ và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau; để phục vụ công tác quản lý và hoạch toán chi phí cần thiết phỉ
phân loại chi phí sản xuất theo các tieu thức khác nhau phù hợp với mật độ và
yêu cầu phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí khác nhau vào
từng nhóm khác nhau của quản lý từng loại khác nhau theo nhứng đặc trng
nhất định. Do vậy, phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý là một yêu
cầu quan trọng trong công tác kế toán.
Mỗi cách phân loại đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hoạch toán,
kiểm tra kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Vì thế mỗi
cách phân loại tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong công
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc phân loại chi phí sản xuất dựa trên cơ số các yêu cầu cơ bản sau:
-Đáp ứng yêu cầu thông tin cho quản lý một cách kịp thời, chính xác giúp
cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh đựơc phù hợp.
-Phân loại chi phí sản xuất phải đợc thuận lợi cho công tác tổ chức hoạt
toán cho chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
-Tiết kiêm, tối đa chi phí lao động trong công tác tổ chức hoạch toán chi
phí sản xuất và tính tổng sản xuất sản phẩm.
-Đáp ứng triệt để và thúc đảu hoạch toán kiểm tra nội bộ thuận lợi cho
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác hoạch toán.
-Rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho việc kiểm tra kiểm soát chi phí
sản xuất.

Trên cơ sở đó có các cách phân loại sau:
2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tiêu chuẩn kình tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, nhng chi phí nào có cùng nội dung kinh tế, có
cùng tích chất kinh tế thì đợc xếp vào cùng một yếu tố chi phí mà không cần
xét đén công dụng cụ thể, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ của Doanh nghiệp đựoc chia làm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu:Bao gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liêu thiết bị xây dựng
cớ bản mà Doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ
+ Chi phí nhân công:Là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả ngời
lao động mang tính chất lơng
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của Doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu
phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố này có tác dụng rất lớn
trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất giúp cho Doanh nghiệp xác định đợc các định mức thuộc về
vốn lu động giúp cho việc kiểm tra phân tích tính hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng vật
t, tiền vốn, kế hoạch quỹ lơng tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau
2.2Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm (phân loại theo mức độ, cộng dụng và địa điển phát sinh chi phí).

Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phá sinh trong kỳ đều có một trong công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ
vào mức độ và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khản mục
chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mức độ và công dụng: không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
nh thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra thành các khoản mục
chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí vệ nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mức độ trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, không tính vào khoản mục này nhng chi
phí nguyên vật liệu sử dụng vào mức độ sản xuất chung và những hoạt động
ngoài sản xuất.
* Chi phí NCTT: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp phải trả và các
khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và KPCĐ và CNTTSX theo
qđ.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chính ở các bộ phận sản xuất (phân xởng, tổ, đội...) ngoài hai khoản mục chi
phí trực tiếp đã nêu trên. bao gồm sáu khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất): Gồm chi phí về tiền
lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hểm... cho nhân viên quản lý,
nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho... tại phân xởng sản xuất.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, và những vật liệu dùng cho nhu càu quản
lý chung ở phân xởng, đội sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về các laọi công cụ, dụng
cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh khuân

mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ bảo hộ lao động...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
hao của tài sải xố định sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao
máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịchvụ
mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt đông sản xuất chung ở phân xởng, đội
sản xuất nhu chi phí về điện, nơc, điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định
thu ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, đội xởng
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liêu cho công tác tính gía thành sản phẩm,
phân tích kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tổng sản phẩm; đồng thời là
tài liệu tham khảo để xác định tổng sản phẩm cho kỳ sau
2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với khối l ợng sản
phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất lại đợc phân
theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng sản phẩm hoàn thành. Theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành biến phí và định phí.
Biến phí:là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trongkỳ nh: chi phí vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
Định phí: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong
mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lơng sản phẩm, công việc lao vụ sản
xuất trong kỳ, Ví Dụ nh: chi phí về khâu hao tài sản cố định theo phơng pháp
đờng thẳng... tuy nhiên, nếu trong kỳ có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm
sản xuất thì chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng qua
tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lợng
Trong thực tế, chi phí phát sinh thờng mang tính chất hỗn hợp. Chi phí

hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm tất cả các yếu tố biến phí, định phí. ở
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mức độ hoạt đông căn bản, chi phí hàng háo thể hiện đặc điểm của định phí,
quá mức đó, nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Để phục vụ mục đích quản
trị chi phí, ktqt phải tách đợc chi phí hàng hoá thành hai bộ phận: biến phí và
định phí nếu việc tách này đợc thực hiện chính xác tối đa thì sự gần đúng của
các yếu tố bất biến và khả biến của chi phí hàng háo cũng cho phép dự toán
chính xác chi phí hàng hoá sẽ phát sinh trong những định khoản cụ thể
Phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối
với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hào vốn và phục vụ cho việc ra các
quyết định quản lý cần thiết để hạ tổng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp:
* Chi phí trực tiếp: là nhng chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này, khó
có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kinh tế để ghi trực tiếp cho từng đối t-
ợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên qan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích
hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý trong đối với việc xác định ph-
ơng pháp kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đói tợng một cách
đúng đắn, hợp lý
2.5.Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất làm hai loại: chi phí đơn nhầt và

chi phí tổng hợp.
* Chi phí đơn nhất: Là nhng chi phí do một yếu tố cấu thành nh: nguyên
vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
* Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chính
Cách phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc
nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
3. Đối tơng tập hợp chi phí sản xuất.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần
phải đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí, tính giá thành sản
phẩm.
Hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp có thể đợc tiến hành ở nhiều địa
điểm,nhiều phân xởng,tổ đội sản xuất khác nhau; ở từng địa điểm lại có thể
sản xuất chế biến nhiều loại sản phẩm, lao vụ khác nhau theo các quy trình
công nghệ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của Doanh nghiệp cũng phát
sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, cômng
việc.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xác định đối tợng tập hợp
chi phí là khâu đầu tiên, rất quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Nếu xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí thì
Công ty sẽ có thể giảm đợc giá thành.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí cần dựa vào các yếu tố sau:
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: Với sản xuất giản đơn, đối t-
ợng hạch toán CPSX là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất. Với sản
xuất phức tạp thì đối tợng hạch toán chi phí là bộ phận, chi tiết sp,

Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt
thì đối tợng hach toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt. Đối với sản xuất
hàng loạt với khối lợng lớn thì phụ thuộc vào qui trình công nghệ mà đối t-
ợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Tuỳ vào
trình độ quản lý cao hay thấp mà xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất cho phù hợp.
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đúng qui định
sẽ phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý sản xuất, kiểm tra, kiểm soát quá
trình phát sinh chi phí. Đồng thời phục vụ tốt cho việc tính giá thành sản
phẩm và tăng cờng đợc hạch toán kinh tế nội bộ.
4.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi, giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của
các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ( hoặc sổ) chi tiết
hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi
phí sản xuất có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí sản xuất
theo từng đối tợng. ứng với mỗi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sẽ có ph-
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Hiện nay có các phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất nh sau:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hay bộ phận sản
phẩm.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo dây chuyền sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.

5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, làm cơ sở cho việc định
giá và đề ra các quyết định kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế trong quá
trình sản xuất tại các phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
của Doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí SX phù hợp.
- Xác địn chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các phân xởng và các
bộ phận sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật t , lao động
cũng nh tình hình chấp hành các dự toán chi phí.
6. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề,
từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh,
vào trình độ công tác quản lý và hạch toán....Tuy nhiên có thể khái quát
chung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng.
Bớc 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ của ngành
sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tợng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính
giá thành.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. Giá thành sản phẩm
1.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
1.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Bên cạnh chất lợng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngời tiêu
dùng thì hạ tổng sản phẩm là một yếu tố cơ bản để Doanh nghiệp có điều
kiện để thực hiện cạnh tranh với các đối tác có liên quan trong nên kế toán.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao đông vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tổng sản phẩm chỉ có thể xác định cho từng
loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khi đã kết thúc quá trính sản xuất (thành
phẩm) hoặc hoàn thành với một giai đoạn công nghệ sản xuất (nửa thành
phẩm)
1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn với nền sản xuất hàng
hóa, phản ánh lợng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất.
Quá trình sản xuất của một Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả của sản xuất là Doanh nghiệp thu đợc những sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành gọi chung là
thành phẩm cần phải tính đợc giá thành tức là những chi phí sản xuất bỏ ra để
sản xuất chúng.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải là giá trị thực của các yếu
tố sản xuất dùng cho việc sản xuất sản phẩm. Mọi cách tính tóan chủ quan,
không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến
việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu qủa kinh
doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Chức năng thông tin và kiểm tra của chỉ tiêu giá thành thể hiện trên các
mặt:
- Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí. Giá thành là căn cứ các mức tối

thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho qua
trình sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm.
- Giá thành là căn cứ lập giá: để bù đắp đợc những chi phí đã bỏ ra, khi
xác định giá bán sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Với chức năng thông tin để bù đắp các chi phí và lập giá của mình, giá
thành có quan hệ mật thiết với giá trị và gía cả hàng hoá. Đây là mối quan hệ
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân quả, liên quan mật thiết với nhau; trong đó giá thánh đợc coi là xuất
phát điểm để xác định giá cả, là giới hạn tối thiểu về lợng của giá cả.
Tuy nhiên, giữa giá thành và giá trị sản phẩm có sự khác biệt nhau cả về
lợng và về chất.
Về lợng: Giá thành (giá trị sản phẩm; giá trị lao động xã hội biểu hiện
trong giá thành chỉ là một phần lao động xã hội biểu hiện trong giá trị
Về chất: giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tiêu hao
để sản xuất ra sản phẩm, còn giá trị sản phẩm hàng hoá là lợng lao động kết
tinh trong sản phẩm, hàng hoá, đợc đo bằng lợng hao phí xã hội cần thiết.
2.Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu hạch toán quản lý tốt giá thành cũng nh đáp
ứg đợc yêu cầu lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá cả hàng hoá, kế toán
cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau.
Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu dới đây:
2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính gía
thành
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: Đợc xây dựng trớc khi bớc vào sản xuất trên cơ sở
gía thực tế kỳ trớc, các định mức và các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là căn

cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của Doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: đợc xây dựng trớc khi bắt đầu sản xuất và xây
dựng trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật chi phí hiện hành, bình quân
tiên tiến tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng) nên
giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt
đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của Doanh nghiệp, là
thớc đo chính xác để xác định kết quả số d tài sản, vật t, lao động trong sản
xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp ktkt?? Mà Doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nang cao hiệu quả kinh
doanh
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Giá thành thực tế: Đợc xây dựng sau khi đã kết thúc quá trinh sản xuất
sản phẩm, cơ sở số liệu chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm và số lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất và trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dung trong việc giám sát, quản lý chi phí và
xác định đợc nguyên nhân lãng phí hoặc tiết kiêm trong việc thực hiện định
mức chi phí, làm cơ sở cho việc xác định, lập định mức chi phí và lập dự toán
chi phí cho kỳ sau.
2.2Phân loại gía thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu Z đợc chia thành 2 loại, giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.
* Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Phản ánh thêm chi phí phát
sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã
hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng; đồng thời nó cũng là căn cứ
để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.

* Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ chi phí hát
sinh có liên quan đến sản xuất và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lai trớc thuế lợi
tức của Doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc xác định theo
công thức:
Z
toàn bộ
= Z
sx
+ CPQLDN + CPBH
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí không những giúp cho
Doanh nghiệp trong việc quản lý hạch toán nhằm để biết những nhân tố ảnh
hởng đén việc tăng giảm giá thành, phục vụ cho yêu câu phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành trong Doanh nghiệp.
3.Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại thành phẩm, bán thành phẩm, công
viêc, lao vụ nhất định do Doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tợng tính gía thànhcó thể là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất hoặc bán thành phẩm đã sản xuất
xong của một giai đoạn công nghệ theo yêu cầu hoạch toán kinh tế nội bộ và
có tiêu thu bán thành phảm ra ngoài.
Để việc xác định đối tợng tính giá thành đợc chính xác thì kế toán phải
dựa trên các căn cứ:
Xét về mặt tổ chức sản xuất:
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính
giá thành là từng sản phẩm, từng công việc đã hoàn thành nh từng công trình

hoặc hạng mục công trình là một đối tợng tính giá đối với công ty xây lắp.
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản
phẩm là một đối tợng tính giá thành. tính Z
Nếu Doanh nghiệp thuộc loại sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì từng loại
sản phẩm khác nhau là một đối tợng tính giá thành .
Xét về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng tính Z là sản phẩm
đã hoàn thành vào giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất thuộc loại hình phức tạp, chế biến sản
phẩm liên tục qua nhiều giai đoạn sản xuất thì đối tợng tính gía thành có thể
là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất thuộc loại hình phức tạp kiểu lắp ráp
(kiểu song song) thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp
hoàn chỉnh, hoặc có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác với đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để
kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đàu và tổ chức tập hợp
phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho Doanh nghiệp tăng cờng đợc công
tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kình
doanh. Còn việc xác định đối tợng tính gía thành lại là căn cứ để kế toán giá
thành tổ chức các bảng tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá
thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
4.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý,
đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ
kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
- Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn
và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng và vào thời điểm
cuối tháng. Trong trờng hợp này, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo,
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có tác dụng cung cấp kịp thới Z
sx
thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép số
thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
- Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất chi phí dài, sản phẩm hoặc loạt sản
phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc lạot sản
phẩm đó thì kỳ tính Z thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản
phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài,
kỳ tính giá thành là hàng năm (hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm) trong tr-
ờng hợp khi có sản phẩm nhập kho (hoặc giao thẳng cho khách hàng) chó thể
tạm tính theo giá thành kế hoạch, khi tính đợc giá thành thực tế sẽ điều
chỉnh.
5. Phơng pháp tính giá thành.
Tính giá thành sản phẩm phải dựa vào số liệu chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm đã
hoàn thành theo khoản mục chi phí. Tính giá thành sản phẩm chính xác là
thông tin quan trọng giúp ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc nguyên nhân
tăng giảm giá thành, mức hạ giá thành, tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất để
đề ra phơng hớng sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản
xuất, yêu cầu quản lý hạch toán và trình độ cán bộ nhân viên kế toán của

từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp nói trên, hoặc áp dụng kết hợp một số phơng pháp với
nhau. Hiện nay ngời ta thờng tính giá thành theo 6 phơng pháp dới đây:
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn( ph ơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, thờng là
không có sản phẩm làm dở cuối kỳ hoặc có rất ít và chu kỳ sản xuất ngắn nh
các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác.
Theo phơng pháp này, giá thành sản xuất đợc tính:
Tổng giá thành
của từng đối t-
ợng tính giá
thành
=
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Giá trị sản
phẩm dở

dang cuối kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành của từng đối tợng tính giá thành
Tổng số lợng sản phẩm đã hoàn thành
5.2. Ph ơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp mà sản phẩm bao
gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành. Đối tợng tập hợp chi phí là các bộ
phận, chi tiết sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh, giá
thành sản phẩm đợc xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các
bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm (Z) = Z
1
+ Z
2
+...+ Z
n
.
5.3. Ph ơng pháp tính giá thành loại trừ giá trị sản phẩm phụ..
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các
sản phẩm phụ. Do vậy để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá
trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩn. Giá trị sản phẩm phụ đ-
ợc xác định theo phơng pháp nh giá có thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá kế
hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính

=
=
Giá trị sản
phẩm chính dở
dang đầu kỳ
+
+
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
-
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
-
Giá trị
sp
2
chính
dở dang
cuối kỳ
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.4. Ph ơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Sử dụng phơng pháp này cho doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lực lợng lao động nhng
thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng

cho từng loại sản phẩm đợc mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Trớc
hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc và tính giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
Sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của các loại SP
Tổng số SP gốc quy đổi
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
=
=
Giá thành đơn
vị SP gốc
x
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Số lợng sản phẩm
quy đổi
=
Số lợng sản
phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm loại i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại SP
=

=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
5.5. Ph ơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim. Để giảm bớt khối lợng hạch
toán, kế toán thờng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm cùng loại.
Tỷ lệ chi phí các
loại sản phẩm
=
=


Giá thành thực tế của các loại SP


Giá thành kế hoạch của các loại SP
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
=
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
x
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực
tế so với chi phí kế
hoạch( hoặc định mức)
5.6. Ph ơng pháp liên hợp.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà tính chất quy
trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức đòi hỏi việc tính giá
thành phải áp dụng nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp đóng
giày, sản xuất hoá chất, dệt kim,.... Thực tế, có thể kết hợp phơng pháp trực
tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị
sản phẩm phụ.
6. Phơng pháp tính giá thành trong một số loại hình DN
6.1.Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một số mặt hàng với số lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang
không có hoặc có không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, hải
sản,... Các doanh nghiệp này thờng sử dụng phơng pháp trực tiếp hay liên hợp

để tính giá thành.
.6.2.Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đây là loại hình Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng
loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của ngời mua và có thể sản xuất xong đơn đặt
hàng lần sau không sản xuất lại nữa.
Đặc điểm của phơng pháp này là giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt
hàng nên hạch toán chi phí sản xuất phải đợc chi tiết theo từng đơn đặt hàng.
Đối với CPNVLTT, CPNCTT ghi trực tiếp cho đơn đặt hàng, riêng đối với
CPSXC ở phân xởng có liên quan tới nhiều đơn đặt hàng thì sau khi đã tập
hợp, cuối tháng mới phân bổ cho các đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Thông thờng các Doanh nghiệp phân bổ CPSXC theo tiền lơng trực tiếp của
CNSX của đơn đặt hàng. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí
phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng.
Nh vậy, khi kết thúc đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành. Còn đơn đặt
hàng cha hoàn thành thì đó là sản phẩm dở dang.
Tuỳ theo tính chất và số lợng đơn đặt hàng để sử dụng phơng pháp tính
giá thành thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, tỷ lệ, liên hợp.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
TK 621,622,627 TK154(đơn đặt hàng) TK155,157,632
(1) (2)
Tập hợp chi phí the đơn Giá thực tế theo ĐĐH
đặt hàng. hoàn thành
Mỗi đơn đặt hàng kế toán lập 1 phiếu tính giá thành.
6.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Dựa vào các định mức kinh tế - kỹ thiật, kế toán xác định đơn vị định
mức của sản phẩm. Đồng thời kế toán theo dõi chặt chẽ sự thay đổi của định
mức cũng nh tình hình chi tiêu so với định mức. Giá thành thực tế của sản

phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
=
Giá thành
định mức
của sp
+
-
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
-
Chênh lệch so
với định mức
6.4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục,
quy trình công nghệ gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiép nhau theo một
trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành
phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc sau thì phơng pháp hạch toán
chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bớc chế biến. Tuỳ theo tính chất
hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất
có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và phơng án không có
bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết
hợp với phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số.
a, Phân b ớc có tính giá thành của bán thành phẩm.
Phơng án này đợc áp dụng trong trờng hợp bán thành phẩm hoàn thành

có giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho hay đem bán. Vậy nên phải tính
giá thành bán thành phẩm từng bớc, từ bớc thứ nhất đến bớc thứ n. Do đó, ph-
ơng pháp này còn gọi là phơng pháp kết chuyển tuần tự, thể hiện qua sơ đồ
sau:
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí
nguyên
vật liệu
chính
+
+
Chi phí
chế
biến b-
ớc 1

-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc
1
=
=
Giá thành
bán thành
phẩm bớc 1
+
Chi phí

chế
biến b-
ớc 2
-
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc 2
=
=
Giá thành
bán thành
phẩm bớc 2
+
+
Chi phí
chế
biến b-
ớc 3
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc3
=
Giá thành
bán thành
phẩm b-
ớc(n-1)
+
+

Chi phí
chế
biến b-
ớc n
-
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang bớc
n
=
=
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo phơng án phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm.
b, Phân b ớc không tính giá thành của bán thành phẩm.
Phơng án này đợc áp dụng trong trờng hợp bán thành phẩm hoàn thành
không có giá trị sử dụng độc lập, không thể nhập kho hay đem bán.

Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập
vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên đợc gọi là kết
chuyển song song.
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn
thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế
biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh phơng án này qua

sơ đồ sau:
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 12: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo phơng án phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
6.5. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh chính. Sản phẩm , lao vụ, dịch vụ của sản xuất phụ đợc sử dụng cho
các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho
bên ngoài.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh tuỳ
thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ trong doanh nghiệp cụ thể:
Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ hoặc khối lợng và giá trị phục vụ lẫn nhau không
đáng kể. Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng hoạt động,
từng bộ phận. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ đợc
tính theo phơng pháp trực tiếp.
Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa
chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phơng pháp
tính giá thành khác nh sau:
- Phơng pháp đại số:
Là phơng pháp xay dựng và giải các phơng trình đại số để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tợng.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
21
Chi phí VL chính tính cho thành phẩm

Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 3 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu.
Theo phơng pháp này, trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng
bộ phận sản xuất kinh doanh chính và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa
chúng. Tiếp theo, xác dịnh giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ
cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới.
Giá
thành
đơn
vị
mới
=
=
Tổng
chi phí
ban đầu
+
Giá trị lao vụ nhận
của PXSX phụ khác
+
Giá trị lao vụ phục vụ

cho PXSX phụ khác
Sản lợng ban đầu
+
Sản lợng phục vụ PXSX phụ khác và
tiêu dùng nội bộ, nếu có
- Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Trình tự tính giá thành tơng tự nh phơng pháp trên, chỉ khác là thay giá
thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ
lẫn nhau giữa các phân xởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá
trị phục vụ cho các đối tợng khác theo giá thành đơn vị mới.
7. Thẻ tính giá thành phẩm.
Căn cứ vào số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp, kế toán tiến hành
lập phiếu tính giá thành sản phẩm nh sau:
Phiếu tính giá thành sản phẩm.
Tên sản phẩm:Tháng năm.
Khoảnmục
chi phí
CPSXDD
đầu kỳ
CPSXS
phát sinh
trong kỳ
CPSXDD
cuối kỳ
Tổng giá
thành SP
Giáthành
đơn vị
1.CPNVLTT
2.CPNCTT

3.CPSXC
Cộng
8. Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao
động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật mà Doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt đợc khối lợng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí sản xuất là thấp nhất để hạ giá thành sản phẩm. Để làm tốt
công tác tính giá thành cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xác định chính xác đối tợng tính giá thành dựa trên các căn cứ trong
Doanh nghiệp.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm qui trình
công nghệ, tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp để tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các
khoản mục chi phí và đúng kỳ tính giá thành.
Đinh kỳ cung cấp các báo cáo về chỉ tiêu giá thành để Doanh nghiệp
làm căn cứ xác định giá thành kế hoạch cho kỳ tiếp theo, làm cơ sở
để đa ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
IV. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1. Mối quan hệ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời
sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao
động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau cảu quá trình
sản xuất nhng giữa chúng lại có mối quann hệ chặt chẽ biện chứng với nhau,

chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất ,còn giá thành phản ánh kết
quả sản xuất. Chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện đẻ tính giá thành sản
phẩm. Cuối cùng, muốn tính đợc giá thành sản phẩm phải dựa vào CPSX đã
tập hợp đợc.
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt
động sản xuất chính và hoạt động ngoài cơ bản của Doanh nghiệp. Còn giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm đã
hoàn thành. trong đó bao gồm: chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh
trong kỳ và trừ đi CP dở dang cuối kỳ. Điều này cho thấy, tổng giá thành th-
ờng không thống nhất với tổng chi phí phát sinh ra trong kỳ. Vậy nên mọi
cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc
hiệu quả sản xuất giản đơn và không thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng.
Vậy nên mọi cách tính chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá
trị trong giá thành đều có thể dẫn đến phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ,
không xác định đợc hiệu quả sản xuất giản đơn và không thực hiện đợc tái
sản xuất mở rộng.
Mối quan hệ giữa chi phí sx và giá thành đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C
Tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
D
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
2. Yêu cầu quản lý.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nên luôn là
những chỉ tiêu kế toán quan trọng đợc các nhà quản lý Doanh nghiệp quan
tâm. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất và
giá thành của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí vầ dự toán chi phí, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Để từ đó đa ra các quyết đinh quản lý
phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Xuất phát từ lý luận đòi hỏi phải tổ chức hạch toán CPSX một cách

chính xác và tính đủ giá thành. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh
không chỉ đơn thuần là việc ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ và trung
thực về mặt lợng lao động hao phí mà còn cả việc tính toán các chi phí bằng
tiền theo nguyên tắc đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế chi phí tại
thời điểm chi phí phát sinh, đúng địa điểm và đúng đối tợng chịu chi phí.
Tính đúng giá thành là tính toán, hạch toán đúng nội dung kinh tế chi
phí đã hao phí để sản xuất sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính đủ mọi chi phí
bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp, tách
riêng phần thuế giá trị gia tăng đầu vào theo qui địn hiện hành và trên cơ sở
vận dụng nguyên tắc phân biệt chi phí không liên quan đến giá thành sản
phẩm.
Mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm, đó là con đờng nhanh nhất để tăng lợi nhuận cho Doanh
nghiệp. Do vậy, càng yêu cầu chặt chẽ hơn và toàn diện hown ciing tác tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên cho
phép kiểm soát các hoạt động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày
và tại bất cứ thời điểm nào.
1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng (phân xởng, loại sản phẩm) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì áp dụng
phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan.

Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí và
có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo SP.
Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán.
TK152 TK 621 TK 154

Xuất kho vật liệu dùng trực Kết chuyển chi phí
tiếp chế tạo sản phẩm vật liệu trực tiếp
TK 151,331,111 TK 152
Mua vật liệu cho Vật liệu dùng không
trực tiếp chế tạo sp hêt nhập kho và phế liệu
TK 133 thu hồi
Thuế GTGT
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ. Ngoài ra, chi phí nhân
Lu Thị Lệ Thúy - K9KT1
25

×