Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư Long Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
Th¸ng 04 n¨m 2011 25
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu
quả kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Muốn vậy,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có tri thức trong hoạt động quản lý.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó được đặc biệt quan tâm bởi nó quyết định đến sự tồn tại của phần
lớn các doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ
hàng hóa của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với
thị trường luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của
nền kinh tế thế giới.Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hóa luôn được
nghiên cứu, tìm tòi, bổ xung để hoàn thiện hơn cả về mặt lý thuyết cũng như
hoạt động thực tế.
Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi
trội, mối quan tâm của các doanh nghiệp.Từ khi thực hiện chính sách mở cửa,
Việt nam đã thiết lập nhiều mối quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế
giới. Vì vậy, hàng hóa các nước cũng được nhập khẩu vào Việt Nam với khối
lượng lớn nên công tác tiêu thụ hàng hóa ngày càng diễn ra sôi nổi hơn. Để
tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần làm tốt hơn nữa
công tác tiêu thụ hàng hóa của mình.
Với doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn quan
trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới thành công
hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp
mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng
nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều mặt hàng
nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khác. Do vậy
1
việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh như thế nào để có thể


cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà quản lý, phân tích đánh
giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất. Để tồn tại và phát triển,
các nhà doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng
cao khẳ năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra
cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Đây là nhiệm vụ sống còn của mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Thông qua việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp
mới có vốn để tiến hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, xây dựng công tác hạch
toán kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo điều hành kinh doanh có hiệu
quả. Công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng ở
các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới đáp ứng được yêu cầu
quản lý ở mức hạn chế. Do đó, bổ sung hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hóa nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp.
Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần
tập đoàn đầu tư Long Hải em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác hạch
toán tiêu thụ hàng hóa của công ty với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư Long Hải”. Do thời gian thực tập
không nhiều và bản thân còn bị hạn chế nên nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo, Ths. Trương Anh Dũng và phòng kế toán công ty.
Nội dung chính của chuyên đề gồm ba chương.
2
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty cổ phần tập đoàn đầu tư Long Hải.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần tập đoàn
đầu tư Long Hải.

Chương 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần tập đoàn
đầu tư Long Hải.
3
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ
LONG HẢI
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư
Long Hải
1.1.1 Danh mục hàng bán của Công ty
Nhóm mặt hàng phân bón: DAP (Diamonium sunlphate), MAP
(Monoamonium Sunlphate), SA (Amonium Sunlphate), Urea.
Nhóm mặt hàng hóa chất: Nitorat Amon (NH4NO3), Benzen (C6H6),
Soda (Na2CO3), Xút vảy (NaOH), Vonfarm, Phốt pho, Phốt pho vàng.
Nhóm mặt hàng nông sản: Ngô, khô đậu tương, sắn lát, lúa mì, gạo,
cám gạo ép viên, bã cọ, bã dừa, tấm gạo.
Nhóm thức ăn chăn nuôi: DCP (Dicancium Photphat), bột thịt xương,
bột cá
Nhóm khác (không chủ yếu): thép tấm, thép lá, máy kéo thép.
1.1.2 Thị trường của Công ty
Sau hơn 15 năm hoạt động, Công ty đã có một thị trường rộng lớn trải
khắp từ Bắc vào Nam và trở thành một trong những nhà nhập khẩu, phân phối
nông sản và phân bón hàng đầu trong nước. Với mục tiêu hoạt động không
ngừng củng cố nâng cao vị thế trên thị trường, doanh thu hàng năm của Công
ty không ngừng tăng lên, đạt 2.500 tỷ đồng năm 2010.
Khách hàng của Công ty là những doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị
trường như Công ty Phân bón Miền Nam, Công ty Phân bón Bình Điền, Tổng
Công ty CP Vật tư nông nghiệp Nghệ An, Công ty CP Vật tư nông nghiệp
Sông Hồng, Công ty cổ phần Vinacam, Công ty Hoá chất 21- Bộ Quốc
phòng, Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp hoá chất mỏ-TKV, Công ty

CP XNK Vật tư nông nghiệp và nông sản Việt nam, Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt nam, Công ty TNHH Cargill Việt nam, Công ty CP Việt Pháp
4
SXTAGS Proconco,…
Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam có uy tín trên thị trường
quốc tế, Công ty có các đối tác nước ngoài là những nhà cung cấp ổn định, uy
tín như Toepfer International-Asia Pte., Ltd, Bunge Yuntianhua United
Commerce Co., Ltd, Yuntianhua United Commerce Co., Ltd . Ngày càng
nhiều các doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn Công ty là nguồn cung cấp hàng
vào Việt nam. Năm 2010, lượng phân bón DAP do Công ty nhập khẩu cung
cấp cho thị trường trong nước chiếm 1/10 tổng lượng phân bón DAP nhập
khẩu cả nước. Các khách hàng nước ngoài là đối tác xuất khẩu của Công ty
cũng là những thương hiệu lớn trên thị trường nông sản Trung Quốc như
Ningbo Yinglong Co., Ltd. Năm 2010 Công ty đạt doanh thu xuất khẩu trên
48 tỷ đồng, năm 2011 đạt 565 tỷ đồng cho mặt hàng sắn lát, tinh bột sắn.
1.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty
Bán hàng trong nước: Công ty bán hàng theo phương thức bán buôn và
bán trực tiếp đến khách hàng. Các đơn hàng thường có giá trị lớn. Do hoạt
động trên thị trường bán buôn nên Công ty không có chiết khấu, khuyến mại.
Công ty có hệ thống nhân viên kinh doanh tiếp nhận nhu cầu của khách hàng,
hoặc khách hàng gửi đơn đặt hàng đến Công ty hoặc Công ty có thư chào
hàng đến khách hàng. Sau khi có đơn hàng hoặc xác nhận chấp thuận chào
hàng của Công ty, khách hàng có thể yêu cầu làm hợp đồng hoặc không.
Hàng được xác định là đã chuyển giao cho khách hàng khi hai bên tiến hành
giao nhận tại vị trí được xác định trong hợp đồng, có thể là tại cảng, tại kho
Công ty đi thuê hoặc tại kho của khách hàng.
Đối với hoạt động xuất khẩu, năm 2010 Công ty xuất khẩu một lô hàng
gạo ủy thác qua đơn vị thành viên của Tổng công ty lương thực miền Nam,
các lô hàng gạo còn lại và các mặt hàng khác, Công ty xuất khẩu trực tiếp.
Công ty có bộ phận kinh doanh thường xuyên tìm kiếm các đơn hàng được

5
các nhà nhập khẩu nước ngoài thông báo trên website của họ hoặc liên lạc
trực tiếp để tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Tùy theo thỏa thuận với khách hàng
ngoại tại Hợp đồng mua bán mà hàng được xem là đã chuyển giao cho khách
hàng tại cảng của bên bán hay tại cảng của bên mua. Trong hợp đồng với
khách hàng ngoại thường quy định các điều khoản của hợp đồng theo
Incoterm 2000.
Xét theo phương thức giao hàng, Công ty có phương thức bán hàng
giao thẳng và giao tại kho. Phương thức giao thẳng là khi bán hàng theo
thương vụ, Công ty nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách, còn phương thức
giao tại kho là khi Công ty bán hàng đã mua tích trữ từ trước.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn
đầu tư Long Hải
Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty theo hai hình thức là
buôn chuyến (theo thương vụ) và thương mại đầu cơ. Trong đó chủ yếu là
buôn chuyến. Cụ thể, buôn chuyến là khi có đơn hàng, hợp đồng của khách
hàng thì Công ty sẽ tìm kiếm nhà cung cấp, đặt hàng cho đơn hàng đó, mỗi
đơn hàng như vậy được xem là một chuyến hàng hoặc một thương vụ; còn
thương mại đầu cơ là Công ty đánh giá xu thế, nhu cầu của thị trường đối với
mặt hàng cụ thể rồi lên kế hoạch mua hàng, đợi đến khi giá đạt kỳ vọng thì
bán.
Hàng được nhập khẩu theo các hợp đồng ngoại do phòng kinh doanh và
xuất nhập khẩu đặt hàng và thông báo kế hoạch nhập hàng, tiến độ thanh toán
cho phòng kế toán. Phương thức thanh toán hợp đồng ngoại thường là L/C.
Đối với bên vận chuyển thì Công ty có hợp đồng nguyên tắc từ đầu năm trong
đó có đơn giá cố định và biên độ cho phép thay đổi, trường hợp có thay đổi
theo biên độ thì bên vận chuyển sẽ thông báo cho Công ty được biết. Thời
gian nhập một lô hàng theo đường tàu biển hoặc đường sắt thường từ ba đến
6
sáu tháng, thời gian nhập lô hàng đường bộ thì ngắn hơn nhưng cũng phải gần

một tháng. Hàng nhập về thường được giao thẳng cho bên mua đối với hàng
có đơn đặt hàng từ trước (đối với thương vụ cụ thể), còn lại sẽ lưu kho Công
ty chờ khi có đơn hàng thì giao (mua tích trữ chờ tìm kiếm khách để bán).
Các hợp đồng nội thường có thời gian thu tiền sau khi nhận hết hàng 30 ngày
làm việc. Hoạt động xuất khẩu của Công ty gồm có xuất khẩu ủy thác gạo và
xuất khẩu trực tiếp sắn, tinh bột sắn. Với mặt hàng nông sản xuất khẩu này
Công ty thường phải thanh toán trước 80% giá trị hợp đồng mua và nhận hàng
khi có đơn đặt hàng xuất khẩu thì bên bán sẽ giao đến cảng xuất. Các hợp
đồng xuất khẩu cũng thanh toán theo L/C hoặc T/T.
Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm, lựa chọn
và đàm phán với nhà cung cấp, khách hàng để thống nhất các nội dung của
đơn hàng hoặc hợp đồng. Mỗi đơn hàng hoặc hợp đồng bán là một thương vụ
được tính toán phương án nhập và xuất cụ thể các chi phí đầu vào, đầu ra.
Phương án được triển khai sau khi được duyệt bởi Giám đốc Công ty. Sau khi
đã thống nhất với khách hàng, nhà cung cấp các nội dung cơ bản của thương
vụ, phòng Kinh doanh chuyển thông tin cho phòng Xuất nhập khẩu để làm hồ
sơ cụ thể. Chức năng của Phòng Kinh doanh là tham mưu cho Ban lãnh đạo
Công ty chiến lược kinh doanh và các kế hoạch kinh doanh cụ thể.
Phòng Xuất nhập khẩu: Nhiệm vụ của bộ phận này là hoàn tất các hồ
sơ mua, bán hàng, chuẩn bị và thực thi phương án nhập, xuất hàng. Công việc
cụ thể gồm có: soạn thảo hợp đồng, tìm kiếm đơn vị vận chuyển trong nước,
đơn vị cung cấp dịch vụ logistic, bảo hiểm, đơn vị kiểm dịch và đàm phán giá
với các đơn vị này, liên lạc với các đối tác để hoàn thiện hồ sơ chứng từ hàng
hóa, thực hiện kê khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, làm thủ tục thanh
khoản tờ khai nhập xuất hàng hóa với hải quan và bộ ngành chức năng quản
lý theo quy định của Nhà nước. Phòng Xuất nhập khẩu có chức năng tham
7
mưu cho phòng Kinh doanh về thuế suất, các điều kiện giao hàng, tổng hợp số
liệu nhập xuất hàng hóa trên thị trường làm nguồn dữ liệu cho phòng Kinh
doanh.

Phòng Kế toán: Nhiệm vụ của phòng kế toán là theo dõi giám sát quá
trình mua bán hàng hóa về chi phí mua bán hàng hóa, thực hiện thanh quyết
toán với nhà cung cấp, khách hàng, đơn vị dịch vụ vận chuyển, thu hồi công
nợ, lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện thương vụ. Hoạt động thanh toán
với nhà cung cấp và khách hàng chủ yếu là chuyển khoản hoặc bù trừ công
nợ, các hồ sơ thanh toán này đều do phòng Kế toán đảm trách, chịu trách
nhiệm về việc thanh toán đúng, đủ. Ngoài ra, phòng Kế toán còn có nhiệm vụ
theo dõi hàng tồn kho, thường xuyên thông báo cho phòng kinh doanh về tình
hình hàng tồn kho. Chức năng của phòng kế toán là tham mưu cho bộ phận
kinh doanh và xuất nhập khẩu về các quy định quản lý, nhà nước về chứng từ;
phối hợp với phòng Kinh doanh để lập kế hoạch dòng tiền cho hoạt động của
Công ty.
8
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ LONG HẢI
2.1 Kế toán doanh thu
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Phòng kế toán tiếp nhận đơn đặt hàng được chấp thuận hoặc hợp đồng
bán hàng do phòng Kinh doanh chuyển đến. Kế toán công nợ lưu trữ đơn
hàng/hợp đồng này để theo dõi công nợ.
Khi có Giấy báo Có của ngân hàng hoặc Phiếu thu tiền mặt do khách
hàng trả trước thì kế toán ngân hàng/ kế toán tiền mặt vào sổ, kế toán công nợ
tiếp nhận thông tin từ kế toán ngân hàng/kế toán tiền mặt và vào phần mềm kế
toán kiểm tra công nợ rồi thông báo cho phòng Xuất nhập khẩu để theo dõi
thực hiện hợp đồng. Kế toán tổng hợp duyệt bút toán hạch toán trên phần
mềm để vào sổ.
Khi có quyết toán vận chuyển, phòng Xuất nhập khẩu xuất trình Biên
bản giao nhận hàng cho phòng Kế toán. Căn cứ trên đơn hàng được duyệt
hoặc hợp đồng bán hàng và hồ sơ giao nhận cùng với Phiếu xuất kho, phòng

Kế toán xuất hóa đơn GTGT giao cho khách hàng sau đó theo dõi công nợ
theo hợp đồng đã ký để thu hồi công nợ. Đối với hàng xuất khẩu, chứng từ là
Biên bản giao hàng cho khách hàng được thay bằng tờ khai xuất khẩu, tờ khai
xếp hàng lên tàu và hóa đơn GTGT được thay bằng hóa đơn xuất khẩu. Kế
toán phụ trách bán hàng lập hóa đơn trên phần mềm kế toán, in hóa đơn và
trình Kế toán trưởng ký nháy vào vị trí thủ trưởng đơn vị, trình Giám đốc ký.
Hóa đơn GTGT gồm 3 liên như sau:
Liên 1: màu tím, lưu tại gốc
Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán
Liên 3: màu xanh, giao cho kế toán theo dõi thanh toán công nợ.
9
Khi viết hoá đơn kế toán ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn
như:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế
- Họ tên người mua, địa chỉ, số tài khoản
- Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng.
- Mặt hàng, số lượng hàng, đơn giá
- Tiền hàng, tiền thuế, tổng tiền thanh toán
Hóa đơn xuất khẩu cũng gồm 3 liên như hóa đơn GTGT nhưng liên 2
không giao cho khách hàng mà giao cho phòng Xuất nhập khẩu để căn cứ trên
liên 2 này phòng Xuất nhập khẩu làm Commercial Invoice cho khách hàng.
10
11
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu
Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này dùng
để ghi nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa thực tế phát sinh trong kỳ của Tập
đoàn. Doanh thu bán hàng phản ánh tổng giá bán của hàng hóa và được phản
ánh váo bên Có TK 511.
Nội dung phản ánh trên tài khoản như sau:

Bên Nợ: Dùng để kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Trong kỳ nghiên cứu Công ty không có
nghiệp vụ hạch toán vào bên Nợ TK 511 (không có hàng bán bị trả lại).
Bên Có: - Doanh thu bán hàng hóa dịch vụ thực hiện trong kỳ.
- Doanh thu do điều chỉnh hóa đơn (điều chỉnh giá bán
do thời gian thu hồi công nợ quá hạn hợp đồng nên
tính lãi chậm trả vào giá bán, cụ thể tăng giá bán).
TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nước”:
Dùng để ghi nhận doanh thu hàng bán nội địa, chứng từ hạch toán là Hóa đơn
GTGT
TK 5112 “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ xuât khẩu”:
Dùng để ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu, chứng từ hạch toán là Hóa đơn
xuất khẩu.
Chính sách ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng bằng tổng tiền thu
được trên hóa đơn chưa trừ chiết khấu. Thực tế trong giai đoạn nghiên cứu
Công ty không có chiết khấu, giảm giá hàng bán do vậy không phát sinh giảm
trừ doanh thu. Vì giá bán hàng được xác định theo nhiều tiêu chí, trong đó có
thời gian thanh toán, thời gian thanh toán càng dài thì giá bán càng cao do
được tính lãi vay chậm trả trong giá bán. Doanh thu được ghi nhận trong
trường hợp bán hàng giao thẳng và bán hàng giao tại kho đều là tại thời điểm
12
bên mua nhận đủ hàng, ký xác nhận biên bản giao nhận hàng hóa và Công ty
xuất hóa đơn ngay tại thời điểm đó. Hàng giao đến đâu thì xuất hóa đơn ngay
đến đó chứ không thực hiện hàng giao nhiều chuyến và xuất hóa đơn khi hoàn
thành đủ hết số lượng hàng của một đơn hàng hoặc hợp đồng bán.
Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán doanh thu
Ghi chó: Ghi hµng ngµy
§èi chiÕu, kiÓm tra
Ghi cuèi k×

Sơ đồ 2.1. Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu
Kế toán chi tiết doanh thu có sổ chi tiết doanh thu theo mặt hàng, được
đối chiếu với Bảng tổng hợp bán hàng theo mặt hàng.
Sổ chi tiết doanh thu mở chi tiết theo mặt hàng.
13
Hóa đơn GTGT bán hàng
Sổ quỹ
Sổ cái TK 511
Sổ chi tiết TK511
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
bán hàng
Sổ NKC
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ LONG HẢI
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tên hàng hóa: Bã cọ
Tháng 04 năm 2011
Đơn vị tính : đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Doanh thu Các
khoản
làm
giảm
DT
Số Ngày
SL ĐG

TT
37146 8/4 Xuất bán cho CP
Lào Cai
131 44.572 3.850 171.602.200

37151 22/4 Xuất bán cho
nông sản long hải
131 49.730 3.900 193.947.000

Cộng Phát sinh 94.302 365.549.200
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Ngoài việc mở sổ chi tiết theo mặt hàng, kế toán chi tiết doanh thu bán
hàng đối với tài khoản 5112 “Doanh thu bán hàng hóa dịch vụ xuất khẩu” còn
được mở theo nguyên tệ đô la Mỹ và đồng Việt nam.
14
S Nht ký bỏn hng
Công ty CP Tập đoàn Đầu t Long Hải
Số 12 Lô 2B, KĐT Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Sổ nhật ký bán hàng
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải Tk nợ Tk có Số phát sinh
Ngày Số
4/21/2011 0000001
Công ty TNHH Việt Phơng Hà Nam - VIETPHUO Bán DCP 138,105,000
- Bán DCP 131111 51111 125,550,000
- Bán DCP 131111 33311 12,555,000
4/23/2011 0000005
Công ty CP JAPFA Comfeed Việt Nam - JAPFACOM Bán bã cọ 180,182,310
- Bán bã cọ 131111 51111 171,602,200

- Bán bã cọ 131111 33311 8,580,110
4/23/2011 0000008
CN Công ty CP Tập đoàn đầu t Long Hải - CNLONGH Bán lúa mì 24,092,146,260
- Bán lúa mì 131111 51111 22,944,901,200
- Bán lúa mì 131111 33311 1,147,245,060
4/25/2011 0000011
Công ty CP JAPFA Comfeed Việt Nam - JAPFACOM Bán bã cọ 203,644,350
- Bán bã cọ 131111 51111 193,947,000
- Bán bã cọ 131111 33311 9,697,350
4/29/2011 0000012
Công ty TNHH SX - TM Thảo Minh Châu - MINHCHAU Bán gạo 25% tấm xuất khẩu 8,465,482,000
- Bán gạo 25% tấm xuất khẩu 131112 51112 8,465,482,000
4/29/2011 0000013
Công ty TNHH Đầu t SXTMDV Phan Minh - TMPMINH Bán gạo 25% tấm xuất khẩu 16,930,964,000
- Bán gạo 25% tấm xuất khẩu 131112 51112 16,930,964,000
4/29/2011 0000015
Công ty TNHH Đầu t SXTMDV Phan Minh - TMPMINH Bán gạo 25% tấm xuất khẩu 16,972,360,000
- Bán gạo 25% tấm xuất khẩu 131112 51112 16,972,360,000
4/29/2011 0000016
Công ty TNHH Việt Phơng Hà Nam - VIETPHUO Bán DCP 136,946,700
15
- Bán DCP 131111 51111 124,497,000
- Bán DCP 131111 33311 12,449,700
4/29/2011 0000017
NINGBO FUQI INTERNATIONAL TRADE CO., LTD -
1NINGBOF Bán sắn lát 3,339,246,492
- Bán sắn lát 131112 51112 3,339,246,492
4/29/2011 0000018
NINGBO FUQI INTERNATIONAL TRADE CO., LTD -
1NINGBOF Bán sắn lát 3,066,711,981

- Bán sắn lát 131112 51112 3,066,711,981
4/29/2011 0000020
Công ty Rizhao hengxin Industry and Trade - 1RIZHAOH Bán sắn lát 3,317,566,224
- Bán sắn lát 131112 51112 3,317,566,224
4/29/2011 0000021
Công ty Rizhao hengxin Industry and Trade - 1RIZHAOH Bán sắn lát 3,255,769,860
- Bán sắn lát 131112 51112 3,255,769,860
4/29/2011 0000022
Công ty TNHH TM Vợng Đạt - VUONGDA Bán sắn lát 5,962,646,200
- Bán sắn lát 131112 51112 5,962,646,200
4/29/2011 0000023
CN Công ty CP Tập đoàn đầu t Long Hải - CNLONGH Bán NaOH 1,452,000,000
- Bán NaOH 131111 51111 1,320,000,000
- Bán NaOH 131111 33311 132,000,000
4/29/2011 0000024
Công ty cổ phần Nông sản Long Hải - NSLONGHA Bán DAP, NH4HCO3, UREA 52,935,184,470
- Bán DAP, NH4HCO3, UREA 131111 51111 50,414,461,400
- Bán DAP, NH4HCO3, UREA 131111 33311 2,520,723,070
Tổng cộng: 140,448,955,847.00
Ngày tháng năm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Hoàng Xuân Định Nguyễn Cửu Long
16
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng theo mặt hàng
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ LONG HẢI
BÁO CÁO TỔNG HỢP BÁN HÀNG
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Doanh thu Thuế GTGT Tổng tiền


1 BACO Bã cọ
Kg 94,302 365,549,200 18,277,460 383,826,660

2 CAHPO4 Dicalcium Phosphate
Kg 30,870 250,047,000 25,004,700 275,051,700

3 DAP Di Amonium Phosphate
kg 2,997,236 41,661,580,400 2,083,079,020 43,744,659,420

4 GAO Gạo
kg 5,000,000 42,368,806,000 42,368,806,000

5 LUAMY Lúa mỳ
kg 3,325,348 22,944,901,200 1,147,245,060 24,092,146,260

6 NAOH Sodium Hdroxite (Xút vẩy)
kg 120,000 1,320,000,000 132,000,000 1,452,000,000

7 NH4HCO3 Amonium Bicarbonate (Carbonate amôn)
kg 95,000 399,000,000 19,950,000 418,950,000

8 SANLAT Sắn lát
Kg 3,128,150 18,941,940,757 18,941,940,757

9 UREA Urea
kg 928,209 8,353,881,000 417,694,050 8,771,575,050
Tổng cộng:
15,719,11
5
136,605,705,557 417,694,050 140,448,955,847

Ngày . . . tháng . . . năm . . .
17
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
2.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu
Kế toán tổng hợp doanh thu được thực hiện trên phần mềm kế toán do đó sổ Cái tài khoản 511 do phần mềm
kế toán tổng hợp. Báo cáo tổng hợp bán hàng để phục vụ đối chiếu với sổ Cái tài khoản 511 là Báo cáo bán hàng
theo hai chỉ tiêu (là chỉ tiêu khách hàng và mặt hàng)
18
Sổ cái tài khoản 511
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ LONG HẢI
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trường BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
-
Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải
Nhật ký chung Tk đ.ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Trang sổ Stt dòng

Nợ Có
4/21/2011
0000001
4/21/2011
Bán DCP
0 0 131111
125,550,000

4/23/2011
0000005
4/23/2011
Bán bã cọ
0 0 131111
171,602,200
4/23/2011
0000008
4/23/2011
Bán lúa mì
0 0 131111
22,944,901,200
4/25/2011
0000011
4/25/2011
Bán bã cọ
0 0 131111
193,947,000
4/29/2011
0000012
4/29/2011
Bán gạo 25% tấm xuất khẩu
0 0 131112
8,465,482,000
4/29/2011
0000013
4/29/2011
Bán gạo 25% tấm xuất khẩu
0 0 131112
16,930,964,000

4/29/2011
0000015
4/29/2011
Bán gạo 25% tấm xuất khẩu
0 0 131112
16,972,360,000
4/29/2011
0000016
4/29/2011
Bán DCP
0 0 131111
124,497,000
4/29/2011
0000017
4/29/2011
Bán sắn lát
0 0 131112
3,339,246,492
4/29/2011
0000018
4/29/2011
Bán sắn lát
0 0 131112
3,066,711,981
4/29/2011
0000020
4/29/2011
Bán sắn lát
0 0 131112
3,317,566,224

4/29/2011
0000021
4/29/2011
Bán sắn lát
0 0 131112
3,255,769,860
4/29/2011
0000022
4/29/2011
Bán sắn lát
0 0 131112
5,962,646,200
4/29/2011
0000023
4/29/2011
Bán NaOH
0 0 131111
1,320,000,000
4/29/2011
0000024
4/29/2011
Bán DAP, NH4HCO3, UREA
0 0 131111
50,414,461,400
4/30/2011

4/30/2011
Kết chuyển doanh thu thuần 51111->911
0 0 911
75,294,958,800

4/30/2011 4/30/2011 Kết chuyển doanh thu thuần 51112->911 0 0 911
61,310,746,757
Tổng phát sinh nợ: 136,605,705,557.00
Tổng phát sinh có: 136,605,705,557.00
18
Số dư cuối kỳ: -
Ngày mở sổ: / /
Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 02
Ngày tháng năm
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Hoµng Xu©n §Þnh NguyÔn Cöu Long
19
Bỏo cỏo bỏn hng theo hai ch tiờu
Công ty CP Tập đoàn Đầu t Long Hải
Báo cáo bán hàng nhóm theo hai chỉ tiêu
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Stt Mã vật t Tên vật t Số lợng Tiền vốn Doanh thu Thuế GTGT Tổng tiền
1NINGBOF.NINGBO FUQI INTERNATIONAL TRADE CO., LTD
1,077,240.
0
5,479,104,409 6,405,958,473 6,405,958,473
1 SANLAT Sắn lát
1,077,240.
0
5,479,104,409 6,405,958,473 6,405,958,473
1RIZHAOH.Công ty Rizhao hengxin Industry and Trade
1,075,410.
0
5,469,796,585 6,573,336,084 6,573,336,084
2 SANLAT Sắn lát

1,075,410.
0
5,469,796,585 6,573,336,084 6,573,336,084
CNLONGH.CN Công ty CP Tập đoàn đầu t Long Hải
3,445,348.
0
22,696,928,917 24,264,901,200 1,279,245,060 25,544,146,260
3 LUAMY Lúa mỳ 3,325,348.0 21,429,639,877 22,944,901,200 1,147,245,060 24,092,146,260
4 NAOH Sodium Hdroxite (Xút vẩy) 120,000.0 1,267,289,040 1,320,000,000 132,000,000 1,452,000,000
JAPFACOM.Công ty CP JAPFA Comfeed Việt Nam 94,302.0 332,870,971 365,549,200 18,277,460 383,826,660
5 BACO Bã cọ 94,302.0 332,870,971 365,549,200 18,277,460 383,826,660
MINHCHAU.Công ty TNHH SX - TM Thảo Minh Châu
1,000,000.
0
6,845,286,000 8,465,482,000 8,465,482,000
6 GAO Gạo
1,000,000.
0
6,845,286,000 8,465,482,000 8,465,482,000
20
NSLONGHA.Công ty cổ phần Nông sản Long Hải
4,020,445.
0
43,176,717,181 50,414,461,400 2,520,723,070 52,935,184,470
7 DAP Di Amonium Phosphate 2,997,236.0 34,839,706,416 41,661,580,400 2,083,079,020 43,744,659,420
8 NH4HCO3 Amonium Bicarbonate (Carbonate amôn) 95,000.0 208,459,925 399,000,000 19,950,000 418,950,000
9 UREA Urea 928,209.0 8,128,550,840 8,353,881,000 417,694,050 8,771,575,050
TMPMINH.Công ty TNHH Đầu t SXTMDV Phan Minh
4,000,000.
0

27,381,144,000 33,903,324,000 33,903,324,000
10 GAO Gạo
4,000,000.
0
27,381,144,000 33,903,324,000 33,903,324,000
VIETPHUO.Công ty TNHH Việt Phơng Hà Nam 30,870.0 202,405,020 250,047,000 25,004,700 275,051,700
11 CAHPO4 Dicalcium Phosphate 30,870.0 202,405,020 250,047,000 25,004,700 275,051,700
VUONGDA.Công ty TNHH TM Vợng Đạt 975,500.0 4,961,630,047 5,962,646,200 5,962,646,200
12 SANLAT Sắn lát 975,500.0 4,961,630,047 5,962,646,200 5,962,646,200
Tổng cộng: 116,545,883,130.00 136,605,705,557.00
3,843,250,290.0
0
140,448,955,847.00
Ngày . . . tháng . . . . năm . . . .
Ngời lập biểu
(ký, họ tên)
21
2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ hạch toán giá vốn hàng bán là Phiếu xuất kho. Như mô tả tại
quy trình bán hàng, ghi nhận doanh thu ở trên, bất cứ là hàng giao thẳng hay
hàng giao tại kho, Công ty đều lập Phiếu xuất kho cùng với biên bản giao
nhận hàng. Cụ thể nếu là giao thẳng, phiếu xuất kho do bộ phận Xuất nhập
khẩu lập giao cho người giao nhận hàng sẽ viết tên kho là “tại cảng” hoặc “tại
ga”. Phiếu xuất kho lập thành 4 liên, 1 liên giao khách hàng hoặc đơn vị vận
chuyển (trường hợp người đến lấy hàng là đơn vị vận chuyển mà không phải
là khách hàng), 1 liên thủ kho giữ và 1 liên chuyển cho kế toán kho.
Ngoài ra, chứng từ hạch toán giá vốn hàng bán còn có Biên bản kiểm
kê kho. Cuối tháng, căn cứ vào biên bản kiểm kê kho, thủ kho và kế toán đối
chiếu xác định lượng hàng thiếu để hạch toán hao hụt hàng hóa, trị giá hàng

thiếu hạch toán vào giá vốn hàng bán. Biên bản kiểm kê được lập thành 3 bản,
thủ kho giữ 1 bản, kế toán kho giữ 1 bản và 1 bản trình Ban giám đốc Công
ty.
Chứng từ hạch toán giá vốn hàng bán khi trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm la Biên bản đánh giá hàng tồn kho cuối năm. Biên bản
này do Hội đồng đánh giá tài sản của Công ty lập cuối năm, có kết luận đánh
giá trị giá hàng tồn kho. Căn cứ vào kết luận của Biên bản này, kế toán theo
dõi hàng tồn kho hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và làm
tăng giá vốn hàng bán.
Vì Công ty thực hiện kế toán trên phần mềm nên khi lập hóa đơn thì
phiếu xuất kho cũng tự động cập nhật vào phần hành kế toán hàng tồn kho.
Nhiệm vụ của kế toán kho là kiểm tra lại các phiếu xuất kho này với chứng từ
22

×