Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

luận văn kế toán THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DELTA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.33 KB, 65 trang )

Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DELTA VIỆT NAM 1
2.1.5 Công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 2
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 4
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 6
Bảng 2.1 : Giao diện phần mềm kế toán Fast Accounting 8
Bảng 2.2: Máy móc thiết bị tại Công ty 9
2.1.9 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong những năm gần đây 10
Bảng 2.3: Tóm tắt tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Delta Việt Nam qua các năm
2010, 2011 11
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá 14
Bảng 2.4: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá 20
Bảng 2.5: Sổ chi tiết công nợ 331 22
Bảng 2.6: Báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá 27
Bảng 2.7: Sổ chi tiết công nợ 131 34
Bảng 2.8: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương 47
BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 47
Bảng 2.9: Bảng thanh toán tiền lương 48
Bảng 2.10: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ 49
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam 49
Mẫu số: 07 – TT 49
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp chi phí 53
Bảng 2.12: Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp 54
Bảng 2.13: Sổ nhật ký chung 61
Bảng 2.14: Báo cáo kết qủa kinh doanh 62
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH


Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công tyError: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Trình tự thực hiện hợp đồng 8
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá.Error: Reference source not found
Bảng 2.1 : Giao diện phần mềm kế toán Fast Accounting.Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Máy móc thiết bị tại Công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tóm tắt tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Delta Việt Nam qua
các năm 2010, 2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Sổ chi tiết công nợ 331 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Sổ chi tiết công nợ 131 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng tính lương và các khoản trích theo lươngError: Reference source
not found
Bảng 2.9: Bảng thanh toán tiền lương Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp chi phí Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Bảng 2.14: Báo cáo kết qủa kinh doanh Error: Reference source not found
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DELTA VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty : Công ty Cổ phần Delta Việt Nam
Địa chỉ : Số 2 Đại Cồ Việt, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại : 04.629.86125 – 04.376.22236
Mã số thuế : 0101643487
Tài khoản : 3160201007925 Ngân hàng NN & PTNN Chi Nhánh Mỹ Đình
– Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Họ và tên : Đỗ Thúy Nga
Chức vụ : Giám đốc Giới tính: Nữ
Sinh ngày : 28/09/1979 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Số CMND : 168109913 Cơ quan cấp: Công an tỉnh Thái Bình
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam được thành lập ngày 21/07/2008 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản giao dịch
riêng tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định.
Sau khi thành lập công ty đã đi vào hoạt động một cách nhanh chóng. Nhiệm vụ
chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại. Với nỗ nực của mình công ty đã không
ngừng vươn lên. Trải qua 5 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã từng bước
phát triển lớn mạnh về đội ngũ nhân viên. Công ty đã được niềm tin và uy tín tốt với
khách hàng và các đối tác kinh doanh, giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị
trường đầy biến động. Để có được một công ty như hiện nay, vững vàng trong cơ chế
thị trường, là cả một chặng đương vất vả vươn lên của toàn thể nhân lực trong công ty.
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
1

Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Mặt khác công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo bán hàng, tiếp cận thị trường một
cách chuyên nghiệp, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để nhanh chóng tăng doanh
thu, đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ của công cuộc đổi mới. Đây chính là động lực quyết
định sự tăng trưởng của công ty trong nhiều năm qua.
Hàng năm công ty hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Kinh doanh ổn
định, đời sống người lao động ổn định và đảm bảo giữ vững được thị trường.
2.1.2 Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Bốn tỷ đồng chẵn)
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại
hàng hóa. Công ty Cổ phần Delta Việt Nam kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo, cháo
ăn liền tiện ích, sữa tươi, …
2.1.4 Những khách hàng và nhà cung cấp tiêu biểu
- Phân loại, tỷ lệ khách hàng: Công ty là nhà phân phối các mặt hàng bánh kẹo,
sữa tươi…cho rất nhiều các đại lý và các siêu thị tại Hà Nội, Quận Hà Đông là một
quận có tỷ lệ dân số tương đối cao so với các huyện, quận khác trong Hà Nội
( 198.687 người ), với đời sống nhân dân khá cao, do đó lợi thế trong việc kinh doanh
các mặt hàng sẵn có, tiện ích mà công ty đang kinh doanh là đáp ứng đúng nhu cầu của
người dân. Hơn nữa công ty cung cấp các loại thực phẩm thiết yếu cho cuộc sống hàng
ngày của người tiêu dung nên khách hàng là mọi tầng lớp trong xã hội.
- Khách hàng chủ yếu của công ty: Căn cứ vào đặc điểm của các mặt hàng mà
công ty kinh doanh là các loại bánh, kẹo,sữa, cháo ăn liền… thì khách hàng của công
ty chủ yếu là là những đại lý bánh kẹo, quầy tạp hóa,
-Nhà cung cấp tiêu biểu cho công ty chính là Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Hải Châm, nhà máy sữa Ba Vì có cơ sở sản xuất …
2.1.5 Công tác tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp, để duy trì hoạt động của mình được tốt đều cần đến
công tác quản lý. Đáp ứng nhu cầu này, công ty được tổ chức theo kiểu trực tiếp tham

mưu. Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và bộ máy giúp
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
2
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
việc các phòng ban có chức năng. Mỗi bộ máy, bộ phận đều có quản lý và điều hành
quá trình kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban giám đốc: đứng đầu là giám đốc công ty, người chịu trách nhiệm trước
pháp luật của nhà nước về việc quản lý và sử dụng vốn, có nhiệm vụ phụ trách chung
toàn bộ công ty, chỉ đạo sản xuất kinh doanh công tác tài chính tổ chức hành chính.
- Phòng kế toán: Là phòng cố chức năng tham mưu cho ban giám đốc công ty
trong tổ chức hạch toán kinh tế, quản lý điều hành và giám sát hoạt động tài chính,
theo dõi tình hình lao động trong toàn công ty.
- Kho công ty: Là kho hàng trực thuộc của công ty, dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của giám đốc công ty, ở đây là nơi công ty dùng để chứa hàng và bán lẻ các sản phẩm
kinh doanh của mình.
2.1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở
trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Cổ phần Delta Việt Nam áp
dụng hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế
toán được thực hiện ở phòng kế toán của công ty, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ,
ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
3
Giám đốc công ty
Phòng kế toán

Tài chính
Kho công ty
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Sơ đồ kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ phụ trách điều
hành chung mọi công việc của phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về số liệu kế toán
cung cấp. Kế toán trưởng phải xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, chính sách chế
độ, hướng dẫn và tổ chức triển khai trên toàn công ty.
- Kế toán bán hàng:
+ Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và
dự trữ hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những
ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hoá tồn kho, hàng hoá .
+ Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu
thụ chủ yếu.
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
4
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
bán hàng
Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
+ Phụ trách quản lý hàng hoá, công cụ dụng cụ, thực hiện các nghiệp vụ nhập
xuất hàng hoá, công cụ dụng cụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng,
giám đốc ký duyệt.
+ Do đặc thù kinh doanh hàng hóa, các khoản công nợ lớn và phức tạp nên hàng
ngày kế toán bán hàng cũng phải kết hợp ghi sổ chi tiết thanh toán người bán, người
mua. Đồng thời, đôn đốc nhân viên bên kinh doanh thu hồi các khoản công nợ đến hạn
- Thủ quỹ:
+Hàng ngày, thủ quỹ đối chiếu với thu ngân về doanh thu của ngày hôm trước,
vào sổ quỹ, tính số dư tồn quỹ tiền mặt hàng ngày và đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Thu, chi tiền mặt theo chứng từ thu, chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lý, có đủ chữ ký
của kế toán trưởng và giám đốc.
+Thủ quỹ có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về tình
hình tồn quỹ để kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu với cá phần hành liên quan. Qua đó
kế toán trưởng cũng biết được số lượng tiền mặt có trong quỹ để có những quyết định
phù hợp.
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính quy
định. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài
khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Hình thức sổ kế toán:
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, hiện nay Công ty đang áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Công ty đăng ký mã số thuế và áp dụng phương pháp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ, niên độ kế toán áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Công ty
áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty :
Sổ cái : là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài
khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ cái được lập vào cuối mỗi tháng và in
ra theo định kỳ từng tháng.

SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
5
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Sổ chi tiết tài khoản: Dùng để theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
Nhật ký chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán
hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như: hạch toán khấu hao tài
sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ, trích trước…Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
Nhật ký chung
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chế độ kế toán:
Chế độ kế toán áp dụng ở Công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
6
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp

chi tiết
Chứng từ kế toán
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị hế thống máy tính cài đặt phần
mềm kế toán FAST bao gồm các phân hệ sau:
SVTH: Đặng thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Bảng 2.1 : Giao diện phần mềm kế toán Fast Accounting
Phần mềm này cho phép có nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp: lựa chọn hình thức sổ
kế toán, sổ sách kế toán, lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho, lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng xuất. Ngoài ra chương
trình này còn có trường thông tin riêng cho ngừời sử dụng tự định, FAST cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phần quyền truy cập, cập
nhật chi tiết. Phần mềm kế toán công ty được thiết kế xử lý dữ liệu trực tiếp nghĩa là dữ liệu này chương trình cho phép đưa ra các loại sổ
tổng hợp, sổ chi tiết và báo cáo kế toán mà công ty áp dụng và đã cài đặt sẵn trong máy.
SVTH: Đặng Thị Thảo Lớp K14B - KTTH
8
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
2.1.7 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Với đặc điểm là công ty thương mại nhỏ, công ty cũng có những máy móc thiết
bị cần thiết để phục vụ công tác quản lý.
Tại phòng kế toán, máy in, máy tính bàn, điện thoại đều được vận hành tốt
Bảng 2.2: Máy móc thiết bị tại Công ty
STT Máy móc thiết bị Sốlượng
Nguyên giá
(VNĐ)
Tỷ lệ KH
(%/năm)

GTCL
1 Máy in Laser Canon 1 14.131.890 20% 0
2 Két sắt 1 13.455.000 20% 0
3 Điều hòa SamSung 1 10.971.000 20% 0
4 Máy tính để bàn 4 28.107.600 20% 0
5 Điện thoại 2 784.000 20% 0
6 Máy đếm tiền 1 2.463.300 20% 0
7 Tủ đựng hồ sơ 1 1.500.000 20% 0
2.1.8 Trình tự thực hiện hợp đồng
Do đặc thù công việc và đặc điểm ngành kinh doanh, thì quy trình thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh thể hiện theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.4: Trình tự thực hiện hợp đồng
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
9
Ký kết hợp đồng
Đặt hàng
Thanh lý hợp đồng
Vận chuyển
Yêu cầu từ khách hàng
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Nhận yêu cầu từ khách hàng: Công việc này thường do phòng kinh doanh đảm
nhiệm hoặc có thể do giám đốc đàm phán, thống nhất với khách hàng về loại mặt
hàng, về giá cả, mà bên công ty có thể đáp ứng. Sau khi thống nhất ý kiến, thì yêu cầu
của khách hàng sẽ được ghi nhận thành hợp đồng và chuyển tới phòng kinh doanh.
+Dựa trên thỏa thuận đã thống nhất, hai bên tiền hành ký kết hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng này quy định tên, địa chỉ, mã số thuế, loại hàng hóa, yêu cầu cụ thể, thời điểm
bàn giao, giá cả, phương thức thanh toán, và cam kết của các bên bán và bên mua.
+Đặt hàng: Dựa trên hợp đồng đã ký kết, một số nhân viên của phòng kinh

doanh, và phòng phần mềm ( phụ trách là kế toán ) sẽ phối hợp với nhau để đặt hàng
từ nhà cung cấp, sao cho đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
+Vận chuyển, bàn giao cho khách hàng: Do phòng kinh doanh và phòng kế toán
đảm nhiệm làm biên bản bàn giao,
+Thanh lý hợp đồng: Nếu không có vướng mắc gì thì hai bên tiến hành thanh
toán và nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
2.1.9 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Delta Việt Nam được đánh
giá là hiệu quả và tăng trưởng ổn định trong 1 số năm gần đây.Điều này được thể hiện
thông qua doanh thu, chi phí, tài sản, nguồn vốn… của doanh nghiệp trong các năm
2009, 2010, 2011.
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
10
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Bảng 2.3: Tóm tắt tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Delta Việt Nam qua
các năm 2010, 2011
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ lệ( %)
Doanh thu thuần 5.987.348.092 6.434.568.781 447.220.689 7%
Giá vốn hàng bán 5.600.243.091 5.944.671.679 344.428.588 8%
Lợi nhuận gộp 387.105.001 489.897.102 102.792.101 26%
Chi phí bán hàng - -
Chi phí QLDN 169.088.441 173.885.239 4.796.798 3%
Lợi nhuận từ HĐKD 218.016.560 316.011.863 97.995.303 45%
Thu nhập khác - -
Chi phí khác - 4.500.000 (4.500.000)

Lợi nhuận khác 23.780 21.448 (2.332)
Lợi nhuận trước thuế 218.016.560 316.011.863 97.995.303 45%
Thuế TNDN 54.504.140 77.877.965 23.373.825 43%
Lợi nhuận sau thuế 163.512.420 233.663.898 70.151.478 43%
Tỷ suất lợi nhuận 2,73% 3,63%
Tỷ số LN trên doanh thu = 100% x
Lợi nhuận ròng (hoặc LN sau thuế)
Doanh thu
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
11
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Từ bảng phân tích trên đây ta thấy được lợi nhuận sau thuế của năm 2011 là
233.663.898 đồng tức là tăng 70.151.478 đồng so với năm 2010 (tỷ lệ tương ứng là
43%). Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh từ 218.016.560
đồng (năm 2010) lên đến 316.011.863 đồng (năm 2011) (tỷ lệ tương ứng tăng 45 %),
lợi nhuận khác trong cả 2 năm phát sinh nhỏ với lãi gửi ngân hàng. Như vậy do tốc độ
tăng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng chính là nguyên nhân làm
cho lợi nhuận cuối cùng của Công ty so với năm 2010 là tăng lên.
Đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy, doanh thu thuần trong năm
2011 là 6.434.568.781 đồng về cơ bản là tăng 447.220.689 đồng so với năm 2010 (tỷ
lệ tương ứng là 7%). Giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp cũng tăng, nhưng tốc độ tăng
khác nhau. Giá vốn hàng bán năm 2010 là 5.600.243.091đồng thì năm 2011 tăng lên là
6.434.568.781 đồng tăng 344.428.588 đồng tức là tăng 8%. Như vậy, tốc độ tăng của
doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí giá vốn nên doanh thu tuy có tăng nhưng
lợi nhuận tăng với tốc độ không cao, chứng tỏ chi phí giá vốn chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh thu, số dư đảm phí của Công ty không cao.
Tuy trong năm 2011 giá vốn tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu
nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty lại tăng với tốc độ chậm hơn, cụ thể

tăng 3% tương ứng với 4.796.798 đồng so với năm 2010. Đây là dấu hiệu tích cực và
đáng mừng, chứng tỏ trong năm 2011, Công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty được phản ánh ở trên cũng có 1 ý
nghĩa rất quan trọng,tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng doanh thu. Qua 2 năm tỷ suất lợi nhuận tương ứng là 2,73%; 3,63% đều mang giá
trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi. Tỷ số càng lớn nghĩa là càng lãi lớn, và
qua năm 2010, 2011 tý số theo chiều hướng tăng chứng tỏ rằng công ty ngày càng làm
ăn có lãi và phát triển ổn định qua các năm.
2.2 Thực trạng bán háng và xác định KQKD tại Công ty Cổ phần Delta Việt Nam
2.2.1 Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Delta Việt Nam
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
12
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ
tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng
gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng cũng như công tác dự trữ.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho
sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó
sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành
của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
*Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
*Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
*Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
*Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định và phân phối
kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
13
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Do vậy quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Delta Việt Nam có vai trò rất quan trọng, nó góp phần quyết định tới lợi nhuận của
công ty hàng tháng, quý và cả năm tài chính.
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng. Tại Công ty giá hàng hoá
xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán hàng hoá sẽ
tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng để từ đó xác định giá vốn vào cuối tháng. Do
được Công ty trang bị phần mềm kế toán nên việc tính đơn giá bình quân cũng đơn giản
hơn, kế toán viên chi cần làm một lệnh duy nhất thì phần mềm sẽ tự động tính giá.
Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu”, máy sẽ

tự định khoản và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung.
Đến cuối tháng, để tính giá vốn hàng bán, kế toán thực hiện như sau: trên màn
hình giao diện chọn mục “ Kế toán hàng tồn kho – Cập nhật số liệu – Tính giá trung
bình”. Sau khi khai báo ngày tháng cần tính giá vốn. Lúc này máy sẽ tự tổng hợp và
tính giá trung bình cho từng loại mặt hàng. Sau khi máy tổng hợp xong sẽ tự động cập
nhật giá trung bình vừa tính vào cột giá vốn hàng bán trên các sổ chi tiết và sổ tổng
hợp.
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết hàng hóa nên sau khi ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán phải tập hợp tình hình
nhập, xuất, tồn thành phẩm và lên bảng tổng hợp.
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
14
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho hàng
hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Kế toán bán hàng của công ty quản lý toàn bộ các hoạt động bán hàng, nhập xuất
hàng hóa và hóa đơn

Ví dụ: Ngày 08 tháng 01 năm 2013 nhập kho hàng hóa từ Công ty TNHH Sản
xuất và Thương Mại Hải Châm. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng thủ kho lập phiếu nhập
kho số 18 sau đó mở thẻ kho cho từng mặt hàng.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 8 tháng 01 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Châm
MST: 0102236280
Địa chỉ: Xã Tản Lĩnh, Huyện Ba Vì, Hà Nội
Số TK:
Điện thoại: : 04 3636 0701/0240.3856 583 Fax: 0436340702
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Delta Việt Nam
Địa chỉ: Số 2 Đại Cồ Việt, Phường Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng Hà Nội
Số TK: 3160201007925
Hình thức thanh toán: CK MST: 0101643487
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
15
Mẫusố: 01 GTKT3/001
Ký hiệu: HC/12P
Số: 0002502
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2

1 Sữa tươi Ba Vì 180ml Thùng 210 276.394 58.043.744
Cộng tiền hàng: 58.043.744
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 5.804.374
Tổng cộng tiền thanh toán: 63.848.118
Số tiền viết bằng chữ:Sáu mươi bai triệu, tám trăm bốn mươi tám nghìn, một trăm
mười tám đồng.

Công ty Cổ phần Delta Việt Nam Mẫu số 01 - VT
Số 2 Đại Cồ Việt, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, HN ( Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 01 năm2013 Nợ TK: 156
Số : 00018 Nợ TK: 133
Có : 111
- Họ và tên người giao:
- Nhập tại kho: Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hải Châm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách hàng hóa
M
ã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
theo
c.từ
thực
nhập
A B C D 1 2 3 4

1 Sữa tươi Ba Vì 180ml Thùng 210 210 276.394 58.043.744
Cộng x x x x x 58.043.744
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
16
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm mươi tám triệu không trăm bốn mươi ba nghìn,
bảy trăm bốn mươi bốn đồng.
Ngày 08 tháng 01 năm 2013
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
17
Người lập phiếu
( ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng hóa (liên 2) nhập kho đầy đủ hàng hóa, kế toán ghi thẻ

kho theo mẫu:
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam Mẫu số S09 - DNN
Số 2 Đại Cồ Việt, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, HN ( Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013
Mã hàng hóa : STBV180
Tên hàng hóa: Sữa tươi Ba Vì 180ml Đơn vị tính : thùng
Chứng từ
Số Ngày
Tồn đầu kỳ 38
02/01 Xuất 25
08/01 Nhập 210
10/01 Xuất 90
12/01 Xuất 105
15/01 Nhập 200
17/01 Xuất 98
19/01 Xuất 43
24/01 Nhập 160
26/01 Xuất 86
28/01 Xuất 93
Cộng phát sinh 570 560
Tồn cuối kỳ 68
Lập ngày 31 tháng 01 năm 2013
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
18
Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do kế
toán bán hàng kiêm quản lý, kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ. Đồng thời chuyển chứng
từ lên phòng kế toán, để mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu
do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và
vào sổ chi tiết vật liệu trên hệ thống kế toán. Về việc ghi nhận công nợ phải trả cho
người bán:
SVTH: Đặng Thị Thảo
Lớp K14B - KTTH
19
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thnh Hằng
Bảng 2.4: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam Mẫu số S07 - DNN
Số 2 Đại Cồ Việt, Phường Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, HN ( Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HÓA
Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013
Kho: Công ty
Tên hàng hóa: Sữa tươi Ba Vì 180ml
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ 277.894 38 10.559.972
334 2/01 Xuất hàng cho Công ty TNHH Thiên
Tường

276.490 25 6.912.250
2502 08/01
Nhập hàng Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Hải Châm
276.394 210 58.043.744
340 10/01 Xuất hàng cho Công ty TNHH Ngọc
Anh
276.490 90 24.884.100
SVTH: Đặng Thị Thảo Lớp K14B - KTTH
20
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thnh Hằng
349 12/01 Xuất hàng Công ty TNHH Thành Đô 276.490 105 29.031.450
2515 15/01
Nhập hàng Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Hải Châm
276.394 200 55.278.800
355 17/01 Xuất hàng cho Trần Thị Quỳnh ( Khách
lẻ)
276.490 98 27.096.020
358 19/01 Xuất hàng cho Nguyễn Ngọc Hưng
( Khách lẻ)
276.490 43 11.889.070
2523 24/01
Nhập hàng Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Hải Châm
276.394 160 44.223.040
368 26/01 Xuất bán cho Công ty TNHH Thiên
Tường
276.490 86 23.778.140

370 28/01 Xuất bán cho Hoàng Thị Thanh 276.490 93 25.713.570
Cộng phát sinh x 570 157.545.584 540 149.304.600
Dư cuối tháng 68 18.801.320
Lập ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) (ký, họ tên)
SVTH: Đặng Thị Thảo Lớp K14B - KTTH
21
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
Bảng 2.5: Sổ chi tiết công nợ 331
Công ty Cổ phần Delta Việt Nam Mẫu số S13 - DNN
Số 2 Đại Cồ Việt, P. Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, HN ( Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 331 - Phải trả cho người bán
Đối tượng pháp nhân: Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Hải Châm
Tháng 1 năm 2013 ĐVT: VNĐ
Ngày,
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có Nợ


Dư đầu kỳ 93.158.228
07/01 07/01 Thanh toán tiền hàng 112 61.560.000
08/01 2502 08/01 Nhập mua HĐ: DT/12P –
0002502; Sữa tươi Ba Vì
156,133 63.848.118
11/01 11/01 Thanh toán tiền hàng 112 83.024.000
SVTH: Đặng Thị Thảo Lớp K14B - KTTH
22
Đồ án tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh Hằng
15/01 2510 15/01 Nhập mua HĐ: DT/12P –
0002510; Sữa tươi ,
156,133 60.806.680
17/07 17/07 Thanh toán tiền hàng 112 69.500.000
24/01 2521 24/01 Nhập mua HĐ: DT/12P –
0002521; Sữa tươi ,
156,133 48.645.344

Cộng phát sinh x 351.892.000 360.799.388 x 202.065.616
Dư cuối tháng x x
Lập ngày 31 tháng 01năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
SVTH: Đặng Thị Thảo Lớp K14B - KTTH
23

×