Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

luận văn chuyên ngành bảo hiểm Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Trụ sở chính Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.19 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là một trong những nghiệp vụ
truyền thống của Trụ sở chính Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông
nghiệp (ABIC). Trong những năm qua việc khai thác nghiệp vụ này luôn là
thế mạnh của công ty, doanh thu của nghiệp vụ thường chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc. Đặc biệt kể từ sau khi có quy định
chế độ Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thì đối tượng tham gia bảo hiểm ngày càng
được mở rộng, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp khai thác tiềm năng này. Tuy
nhiên hiện tại thị trường bảo hiểm cháy còn nhiều khoảng trống, việc khai thác
nguồn doanh thu này không hề đơn giản, số tiền bồi thường ngày càng cao, đặt
ra bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có cả ABIC.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt đối với đời sống xã hội, sau một thời gian thực tập em đã chọn đề
tài: “ Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Trụ sở chính Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp”.
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này, em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS Hoàng Mạnh
Cừ và các cán bộ công tác tại Phòng Bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật thuộc ABIC.
Em xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!
Bài khóa luận này chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết
về nội dung cũng như cách trình bày, vì vậy em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thịnh
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM


HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT.
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT.
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập
trung vật tư, hàng hoá càng lớn, quy trình công nghệ càng phức tạp và những
loại máy móc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi đó, khoa học kỹ
thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn
thường rất thấp so với vốn đầu tư phát triển sản xuất. Thêm vào đó điều kiện
tự nhiên ngày càng khắc nghiệt và đã khiến cho khả năng xảy ra rủi ro hỏa
hoạn nhiều hơn… Trong những năm gần đây nước ta liên tiếp xảy ra nhiều
vụ cháy lớn cùng với những trận giông bão đã để lại hậu quả nặng nề như:
- Ngày 4/7/1995, vụ cháy ở chợ Đồng Xuân, gây thiệt hại 140 tỷ đồng,
2364 hộ kinh doanh và hàng chục đại lý, khung chợ bị thiệt hại, cuộc sống
lâm vào tình trạng khó khăn và bị xáo trộn.
- Từ năm 2002 đến 2006, các vụ hỏa hoạn ngày càng gia tăng, cả nước
đã xảy ra 11.795 vụ cháy, thiệt hại ước tính 1.710 tỷ đồng. Năm 2009 đã xảy
ra 1.948 vụ và tính đến năm 2010 số vụ cháy đã lên tới con số là 2.231 vụ.
Các vụ cháy vẫn tập trung chủ yếu tại các tỉnh thành phố lớn, nơi tập trung
hoạt động sản xuất công nghiệp như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
- Cơn bão số 9 (Ketsana) diễn ra cuối tháng 9/2009, gây thiệt hại lên tới
14.014 tỷ đồng. Trong những ngày cuối tháng 10 đầu tháng 11, các tỉnh miền
Trung nước ta lại phải tiếp tục hứng chịu tiếp những hậu quả nặng nề của
trận bão số 11 (bão Miranae) với tổng thiệt hại ước tính lên đến hơn 5.000 tỷ
VND, hơn 122 người chết, các công trình công cộng, nhà dân, mùa màng bị
tàn phá nặng nề.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ

Tuy chúng ta đã chú ý ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất nhưng rủi
ro vẫn xảy ra ở bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu và nằm ngoài sự kiểm soát của
con người. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu tổn thất là bảo
hiểm, cụ thể là bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đây thực sự là giá
đỡ cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia bảo hiểm trước những
rủi ro không lường trước được. Do đó, xuất phát từ nhu cầu thực tế là đảm
bảo an toàn cho cuộc sống cũng như giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra thì
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt thật sự cần thiết và đóng vai trò cực
kỳ quan trọng.
1.1.2. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của nghiệp vụ Bảo hiểm
hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
a) Trên thế giới
Vào thời kỳ Trung đại rồi Phục hưng, ở Châu Âu vẫn chưa có hệ thống
phòng cháy, chữa cháy hữu hiệu. Khi hỏa hoạn xảy ra, họ thường dựa vào sự
giúp đỡ của các phường hội. Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiên ra đời
trên thế giới là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse. Một thời gian ngắn
sau đó xuất hiên thêm vài Công ty nữa nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho
tới giữa thế kỷ 17.
Đến năm 1666, sau vụ cháy lớn ở Luân Độn kéo dài trong nhiều ngày,
thiêu hủy gần như toàn bộ thành phố, người ta mới ý thức được tầm quan
trọng của việc thiết lập hệ thống phòng cháy, chữa cháy và bồi thường cho
người bị thiệt hại. Năm 1667, ở Anh xuất hiện một số văn phòng cung cấp
dịch vụ phòng cháy, chữa cháy và bảo hiểm hỏa hoạn.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Năm 1684, công ty BHHH đầu tiên (công ty Friendly Society) ra đời,
hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ. Sau đó, hàng loạt các công ty BHHH
khác được thành lập và dần lan rộng sang các nước khác trên lục địa Châu

Âu. Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là Công ty bảo hiểm tương
hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752,
mang tên là The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm Hoả hoạn
cho nhà cửa. Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở Mỹ mang tên là The
Insurance Company of Noth America được thành lập năm 1792. Ngày nay,
nghiệp vụ BHHH được tiến hành ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày
càng phát triển.
b) Ở Việt Nam
Ở nước ta, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt được
triển khai từ cuối năm 1989. Qua một số năm thực hiện, nghiệp vụ này ngày
càng phát triển. Năm 2003, doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ mới đạt gần 350
tỷ đồng thì đến năm 2006 doanh thu phí bảo hiểm của nghiệp vụ đã đạt 614
tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2005. Ngày càng có nhiều công ty BH tham
gia cung cấp dịch vụ trong thị trường bảo hiểm hỏa hoạn, các sản phẩm bảo
hiểm hỏa hoạn ngày càng đa dạng, phong phú và ngày càng khẳng định được
vai trò là tấm lá chắn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia bảo
hiểm. Ngày 8 tháng 11 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với tài sản
của các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ, đồng thời khuyến khích các cơ quan,
tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng bắt buộc mua BH cháy, nổ.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là một nghiệp vụ khá phức tạp
nên khi tiến hành kinh doanh loại hình bảo hiểm này cần phải thống nhất
một số khái niệm liên quan đến rủi ro hỏa hoạn:
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ

- Cháy: hiểu theo nghĩa thông thường thì cháy là phản ứng hóa học có
tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
- Hỏa hoạn: là cháy xảy ra ngoài sự kiểm soát của con người, ngoài
nguồn lửa chuyên dùng và gây thiệt hại về người và/hoặc tài sản.
- Sét là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất và
tác động vào đối tượng bảo hiểm.
- Nổ: là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh tạo ra một áp lực lớn kèm theo
tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn, khí.
- Đơn vị rủi ro: Khi những tài sản ở trong các tòa nhà, kho tàng khác
nhau và mỗi tòa nhà, kho tàng cách nhau một khoảng trống lớn hơn khoảng
cách tối thiểu hoặc có bức tường chống lửa giữa các tòa nhà, kho tàng thì
được gọi là rủi ro riêng biệt hoặc đơn vị rủi ro.
- Độ chịu lửa của công trình: Đặc trưng cho khả năng chịu lửa theo tính
chất của nhà và công trình, được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các kết
cấu xây dựng chính. Các công trình có độ chịu lửa khác nhau thì tỷ lệ phí
bảo hiểm cũng khác nhau.
- Giới hạn chịu lửa: là thời gian tính từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo
một tiêu chuẩn nhất định cho tới khi xuất hiện một trong các trạng thái giới
hạn của kết cấu.
- Tổn thất toàn bộ: trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, được
chia thành 2 loại:
+ Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư
hỏng hoàn toàn hoặc số lượng còn nguyên nhưng giá trị không còn gì.
+ Tổn thất toàn bộ ước tính: là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy đến
mức nếu sửa chữa thì số tiền bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
Đối tượng của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài
sản là bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây
trồng và tài sản đang trong quá trình xây dựng lắp đặt thuộc loại hình bảo
hiểm khác) thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối tượng bảo hiểm bao gồm:

Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
- Máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm đang trên dây truyền
sản xuất.
- Các loại tài sản khác như: kho bãi, chợ, nhà hàng, khách sạn…
Việc phân loại như trên giúp cho các công ty bảo hiểm đánh giá và
quản lý chính xác, tính phí phù hợp hơn, đặc biệt giúp cho chủ tài sản và các
công ty bảo hiểm xây dựng được các phương án phòng cháy chữa cháy.
Ngoài ra, trong thực tế cùng với bảo hiểm hỏa hoạn, công ty bảo hiểm còn
có thể bảo hiểm thêm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm gián đoạn kinh
doanh với điều kiện các thiệt hại này do hậu quả của hỏa hoạn và chỉ khi
người được bảo hiểm đã tham gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm.
a) Những rủi ro cơ bản
Rủi ro cơ bản là những rủi ro luôn được bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm ba rủi ro là: hỏa hoạn, sét và nổ.
- Hỏa hoạn: là cháy ngoài sự kiểm soát của con người, ngoài nguồn lửa
chuyên dùng và gây thiệt hại về người hoặc tài sản. Hỏa hoạn được bảo hiểm
nếu có đủ 4 yếu tố:
+ Phải thực sự có phát lửa. Những thiệt hại cháy đơn thuần không phát
hỏa như cháy bỏng thuốc lá, quần áo cháy do bàn là không được bảo hiểm.
+ Lửa đó không phải lửa chuyên dùng: Bếp dầu, bếp gas, lò nung trong
sinh hoạt dùng trong sinh hoạt có yếu tố cháy nhưng là ngọn lửa chuyên
dùng nên không gọi là hỏa hoạn.

Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
+ Việc phát sinh nguồn lửa phải bất ngờ hay ngẫu nhiên phát ra, chứ
không do hành động cố ý của người được bảo hiểm hay có sự đồng lõa của
họ. Tuy nhiên, hỏa hoạn xảy ra do sự bất cẩn của người được bảo hiểm thì
vẫn thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Hỏa hoạn gây nên thiệt hại được bảo hiểm phải do yếu tố tác động từ
bên ngoài. Những yếu tố nội tại, tự phát trong bản thân tài sản được bảo
hiểm bất ngờ phát huy tác dụng và gây nên thiệt hại không được coi là hỏa
hoạn được bảo hiểm.
- Sét: Sét là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt
đất, tác động vào đối tượng bảo hiếm. Người được bảo hiểm sẽ được bồi
thường khi tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Nếu
sét đánh mà không phát lửa hoặc không phá hủy trực tiếp tài sản thì không
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường. Khi sét đánh phá hủy trực tiếp các
thiết bị điện tử thì được bồi thường còn sét đánh làm thay đổi dòng điện dẫn
đến thiệt hại cho thiết bị điện tử thì không được bồi thường.
- Nổ: là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh tạo ra một áp lực lớn kèm
theo tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn
hoặc khí. Phạm vi bảo hiểm gồm: Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt hoặc hơi đốt
phục vụ sinh hoạt như thắp sáng, hay sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải
nhà xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt, nhưng loại trừ những thiệt hại
gây ra do động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên.
b) Những rủi ro đặc biệt (rủi ro phụ)
- Nổ: Là rủi ro không nằm trong rủi ro nổ ở trên, công ty bảo hiểm bồi
thường những thiệt hại do nổ nhưng loại trừ:
+ Thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình
chứa, máy móc, hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với các chất liệu

chứa trong các máy móc, thiết bị đó do chúng bị nổ.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
+ Thiệt hại gây nên bởi hoặc do hoặc là hậu quả trực tiếp hay gián tiếp
của những hành động khủng bố của một người hay một nhóm người đại diện
hay có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào.
- Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên
các phương tiện đó rơi vào.
- Gây rối, đình công, bãi công, sa thải.
- Hành động ác ý
- Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả
của động đất và núi lửa phun.
- Giông bão.
- Giông bão, lụt.
- Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc
đường ống dẫn nước.
- Va chạm bởi xe cơ giới hay động vật.
c) Những điểm loại trừ áp dụng cho tất cả các rủi ro
Trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, các rủi ro loại trừ được
áp dụng như sau:
- Tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm
gây ra.
- Những gây ra do:
+ Gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân trừ khi rủi
ro này được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, khiêu khích quân sự hay
hiếu chiến của nước ngoài ( dù có tuyên chiến hay không), nội chiến.
+ Những hành động khủng bố.

+ Binh biến, dấy binh, bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng, bạo động, đảo
chính.
- Những thiệt hại xảy ra trực tiếp hay gián tiếp từ:
+ Nguyên liệu vũ khí hạt nhân.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
+ Phóng xạ, ion hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc từ chất
thải hạt nhân do bốc cháy nguyên liệu hạt nhân.
- Những thiệt hại gây ra do ô nhiễm, nhiễm bẩn.
- Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện hay bất kỳ
bộ phận nào của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt
nóng, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào.
- Hàng hóa nhận ủy thác hay nhận bảo quản, vàng bạc và đá quý (tiền
giấy hay tiền kim loại), séc, thư bảo lãnh, tín phiếu…
- Thiệt hại của tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải.
- Thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào.
1.2.3. Mở rộng phạm vi bảo hiểm
Cùng với thiệt hại về tài sản, thường phát sinh thêm thiệt hại về kinh
doanh và chi phí mà người được bảo hiểm phải gánh chịu trước, trong hoặc
sau khi có tổn thất xảy ra. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, người bảo hiểm
mở rộng phạm vi bằng cách đưa ra một số điều khoản bảo hiểm bổ sung để
người tham gia bảo hiểm chọn, chấp thuận tham gia và nộp thêm phí bảo
hiểm. Dưới đây là những điều khoản bổ sung đảm bảo cho:
- Nhóm điều khoản đảm bảo cho các chi phí phát sinh như chi phí dọn
dẹp hiện trường, chi phi cho kiến trúc sư và giám định, chi phí cứu hỏa ở tại
nơi hoặc gần nơi chứa tài sản được bảo hiểm, chi phí cho việc định vị lắp đặt
lại máy móc thiết bị do hậu quả của việc phá hủy hay hư hại phát sinh từ các
rủi ro được bảo hiểm.

- Nhóm điều khoản đảm bảo cho một số rủi ro loại trừ bao gồm điều
khoản bảo hiểm cho các tài sản khác, bảo hiểm tự bốc cháy, bảo hiểm thiệt
hại do rò rỉ từ hệ thống chữa cháy tự động, bảo hiểm trộm cướp, bảo hiểm
thiệt hại tài sản do nồi hơi, điều khoản về các dữ liệu trong máy tính.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
- Nhóm điều khoản đảm bảo cho sự trượt giá và khôi phục số tiền bảo
hiểm, bao gồm điều khoản về trượt giá, điều khoản về khôi phục số tiền bảo
hiểm, điều khoản về bảo hiểm theo giá trị khôi phục, điều khoản về bảo hiểm
theo giá hợp đồng
- Nhóm điều khoản đảm bảo thay đổi vị trí tài sản bao gồm điều khoản
di chuyển nội bộ, di chuyển tạm thời, vận chuyển, điều khoản về tài sản ở
ngoài địa điểm bảo hiểm, điều khoản về địa điểm khác, địa điểm bảo hiểm.
- Nhóm điều khoản đảm bảo cho thiệt hại mang tính hậu quả bao gồm
thiệt hại về sử dụng nhà ở, trụ sở, văn phòng, công xưởng ( do tổn thất phải
đi thuê nơi mới có giá trị sử dụng tương đương nơi cũ đến khi khắc phục
xong hậu quả tổn thất), thiệt hại về kinh doanh nhà ở do không thu được tiền
cho thuê, thiệt hại về kinh doanh tài sản trong thời gian sửa chữa, khôi phục
tài sản bị tổn thất
- Nhóm điều khoản đảm bảo mở rộng khác: Điều khoản về việc quy đổi
tiền tệ một cách tự động, điều khoản về từ bỏ quyền truy đòi bồi thường,
điều khoản đồng bảo hiểm 80%
Những điều khoản bổ sung này chỉ áp dụng trong đơn bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt, còn với đơn bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thì không
có. Khi sử dụng điều khoản bảo hiểm bổ sung, người được bảo hiểm cần
xem xét kỹ phạm vi mở rộng của điều khoản bổ sung sao cho không thuộc
những điểm loại trừ của hợp đồng tái bảo hiểm (nếu có). Các điều khoản bảo
hiểm bổ sung thường áp dụng mở rộng cho đối tượng có giá trị bảo hiểm nhỏ

và được giới hạn ở một mức nhất định. Vì vậy khi áp dụng điều khoản bổ
sung cho đối tượng bảo hiểm hoặc hạng mục tài sản có giá trị lớn, người bảo
hiểm nên tách đối tượng thuộc hạng mục tài sản ra thành đơn riêng biệt theo
đơn bảo hiểm đã có cho các rủi ro mở rộng.
1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
a. Giá trị bảo hiểm
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm là cơ sở để người bảo hiểm và người được bảo hiểm thỏa
thuận số tiền bảo hiểm. Do tài sản được bảo hiểm bị cháy thường có giá trị
lớn vì vậy khi xác định giá trị bảo hiểm người ta cũng chia ra các loại sau
đây:
- Đối với nhà cửa, vât kiến trúc: GTBH được xác định trên chi phí
nguyên vật liệu và xây lắp tài sản đó( giá trị xây dựng mới) trừ đi khấu hao
trong thời gian đã sử dụng. Giá trị xây dựng mới có thể xác định dựa trên cơ
sở thiết kế và bản dự toán, quyết toán xây dựng ban đầu hoặc xác định giá trị
mới cho từng phần như nền móng, sàn nhà, tường trần, mái
- Đối với máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác: GTBH
được xác định trên cơ sở giá cả thị trường, chi phí vận chuyển và lắp đặt của
máy móc thiết bị cùng chủng loại, công suất ; hoặc xác định trên cơ sở giá
mua mới sản phẩm tương đương trừ đi khấu hao đã sử dụng.
- Đối với vật tư, hàng hóa, đồ dùng trong kho, trong dây chuyền sản
xuất, trong cửa hàng, văn phòng và nhà ở Giá trị bảo hiểm được xác định
theo giá trị bình quân hoặc tối đa của các loại vật tư, hàng hóa có mặt trong
thời gian bảo hiểm.
b. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (STBH) là giới hạn bồi thường tối đa của người được

bảo hiểm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. Có
nghĩa là trong bất cứ trường hợp nào, số tiền bồi thường cao nhất của công ty
bảo hiểm cho khách hàng cũng chỉ bằng số tiền bảo hiểm.
Cơ sở để xác định STBH là giá trị bảo hiểm. Căn cứ vào giá trị được
xác định, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm dưới giá trị, ngang giá trị,
hay bảo hiểm trên giá trị. Số tiền bảo hiểm bằng bao nhiêu phần trăm giá trị
bảo hiểm sẽ được ghi trong hợp đồng bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm
để khi tổn thất bộ phận xảy ra thì bồi thường áp dụng nguyên tắc bồi thường
theo tỷ lệ.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
STBH còn là căn cứ để xác định phí bảo hiểm, việc xác định chính xác
STBH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối với các tài sản cố định, STBH
được xác định căn cứ vào giá trị bảo hiểm của tài sản, giá mua mới hoặc giá
còn lại. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, xu hướng chung là quy mô sản
xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, số lượng và giá trị của các loại tài
sản ngày càng tăng, đặc biệt là tài sản lưu động số lượng và giá trị biến động
thừơng xuyên. Đối với một số loại tài sản thường xuyên biến động thì công
việc xác định chính xác STBH khi đi khai thác và kí kết hợp đồng không
phải là dễ dàng. Chẳng hạn như các mặt hàng lưu kho nhập xuất thường
xuyên như xăng dầu, nguyên vật liệu sản xuất … có số lượng và quy mô
thay đổi liên tục trong ngày. Vì vậy đối với tài sản có giá trị thay đổi nhà bảo
hiểm có thể xác định STBH theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa.
Loại 1: Giá trị bình quân
Nếu bảo hiểm theo giá trị bình quân, người được bảo hiểm thông
thường phải ước tính và thông báo cho công ty bảo hiểm giá trị của hàng hóa
có trong kho, trong cửa hàng, trong toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm. Giá
trị bình quân này là STBH trong suốt thời gian tham gia bảo hiểm. Nếu tổn

thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ bồi thường với số
tiền không vượt quá giá trị trung bình này.
Loại 2: Giá trị tối đa
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Nếu bảo hiểm theo giá trị tối đa thì người được bảo hiểm ước tính và
thông báo cho công ty bảo hiểm biết số lượng và giá trị của số lượng vật tư,
hàng hóa tối đa đạt tại một thời điểm nào đó trong thời gian bảo hiểm. Phí
bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng nhà bảo hiểm chỉ thu
trước 75% mức phí. Tuy nhiên 2 bên thỏa thuận với nhau cứ đầu tháng, đầu
quý khách hàng phải thông báo về số lượng hàng và giá trị thực tế. Cuối thời
hạn bảo hiểm trên cơ sở những giá trị được thông báo, công ty bảo hiểm tính
giá trị tối đa của cả thời gian bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm. Khi tổn thất
xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế
nhưng không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo.
Trong thời gian bảo hiểm, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm được người
bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân
thì phí bảo hiểm được tính trên số tiền bảo hiểm đã trả. Trong trường hợp
này số tiền bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm.
1.2.5. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt thực chất là giá cả của
dịch vụ này. Việc tính phí và thu phí trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo
hiểm.
Với những rủi ro cơ bản (hỏa hoạn, sét, nổ nồi hơi và hơi đốt phục vụ
sinh hoạt), tùy theo từng loại tài sản, việc định phí dựa vào các yếu tố:
- Ngành nghề kinh doanh chính của người được bảo hiểm khi sử dụng
những tài sản được bảo hiểm vào kinh doanh.

- Vị trí địa lý của tài sản.
- Độ bền vững, kết cấu của nhà xưởng, vật kiến trúc.
- Yếu tố sử dụng điện trong khu vực có tài sản được bảo hiểm.
- Tính chất của hàng hóa, vật tư và cách sắp xếp bảo quản trong kho.
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và đội ngũ tuần tra phòng chống
cháy của người được bảo hiểm.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ phí
được quy định riêng cho từng loại rủi ro. Nếu khách hàng tham gia rủi ro
phụ thì tính thêm phần phí rủi ro phụ.
1.2.6. Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn là một cam kết giữa người tham gia bảo
hiểm và công ty bảo hiểm thể hiện quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên đối
với dịch vụ bảo hiểm hỏa hoạn.
Một hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Tên, địa chỉ người yêu cầu bảo hiểm; ngành nghề kinh doanh; những rủi ro
yêu cầu bảo hiểm; địa điểm được bảo hiểm; tài sản được bảo hiểm, tổng tài
sản (theo danh mục tài sản); số tiền bảo hiểm; điều khoản mở rộng; phí bảo
hiểm; hình thức thanh toán phí; mức miễn thường; thời hạn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn sẽ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau
đây:
- Một trong hai bên thông báo trước 30 ngày bằng văn bản cho bên kia
về việc hủy bỏ bảo hiểm.
- Có những thay đổi làm tăng mức độ rủi ro của đối tượng được bảo
hiểm, trừ những thay đổi đó được công ty bảo hiểm chấp nhận bằng văn bản.
- Thay đổi quyền sở hữu hay quyền quản lý đối với toàn bộ tài sản
được bảo hiểm.

Hiệu lực của hợp đồng được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Thường thì hiệu lực của hợp đồng được bắt đầu khi người tham gia bảo hiểm
nộp khoản phí lần đầu tiên và kết thúc vào 16 giờ ngày cuối cùng của thời
hạn bảo hiểm. Tùy theo yêu cầu của người tham gia bảo hiểm mà hợp đồng
có thể có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn, phí đóng một lần hoặc nhiều lần.
1.3. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1.3.1. Công tác khai thác
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Đây là khâu quan trọng nhất vì tìm được khách hàng và thuyết phục họ
ký hợp đồng làm tăng doanh thu cho công ty, đồng thời thực hiện được
nguyên tắc số đông của bảo hiểm. Chính vì vậy, công tác khai thác cần có
một quy trình hợp lý và hiệu quả.
Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt như sau:
Bước 1: Tiếp cận và hướng dẫn, tư vấn khách hàng.
Bước 2: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tỷ lệ phí (đánh giá rủi ro).
Bước 3: Chào phí bảo hiểm và hướng dẫn khách hàng kê khai bảo
hiểm.
Bước 4: Hoàn tất hồ sơ bảo hiểm và theo dõi hồ sơ.
1.3.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
Đề phòng hạn chế tổn thất là hoạt động cụ thể của con người nhằm mục
đích ngăn ngừa những hậu quả rủi ro có thể xảy ra gây thiệt hại cho đối
tượng bảo hiểm. Nếu công tác này được thực hiện tốt thì tổn thất sẽ giảm bớt
do đó số tiền bồi thường cũng sẽ giảm đi nếu có tổn thất xảy ra, đồng thời
giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm chất lượng tốt.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là

những tài sản có giá trị rất lớn, nhiều khi thiệt hại do hoả hoạn gây ra không
chỉ trong pham vi đối tượng được bảo hiểm mà còn cả cho nhiều đối tượng
lân cận. Người tham gia bảo hiểm khi gặp phải rủi ro ngoài tổn thất về tài
sản bị cháy, bị hư hại, họ còn phải chịu tổn thất do bị gián đoạn kinh doanh.
Vì vậy việc ngăn ngừa rủi ro và tổn thất là rất quan trọng.
Để làm tốt công tác này cán bộ làm công tác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn
phải nắm vững nghiệp vụ, có phương án quản lý rủi ro tốt để có các biên pháp
đề phòng hạn chế tổn thất ở mức độ tối thiểu trong trường hợp xảy ra.
1.3.3. Công tác giám định và bồi thường
a. Giám định tổn thất
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Khi tổn thất xảy ra, người được bảo hiểm phải kịp thời thông báo cho người
bảo hiểm. Sau khi nhận được thông báo, công ty bảo hiểm cử giám định viên
phải đến ngay hiện trường cùng các bên tiến hành giám định và lập biên bản
giám định. Giám định viên phải thực hiện công việc chủ yếu sau:
- Ghi chép những thông tin ban đầu liên quan đến đơn bảo hiểm, tiến
hành giám định từ sơ bộ đến chi tiết và thu thập chứng cứ cần thiết.
- Tóm tắt tình hình sản xuất kinh doanh của người được bảo hiểm: loại hình
sản xuất, tình hình kinh doanh( lỗ hay lãi), quy trình sản xuất
- Miêu tả về địa điểm được bảo hiểm giúp cho cán bộ khai thác và quản lý
rủi ro phân tích tính hợp lý của việc bố trí sắp xếp tài sản, đưa ra kiến nghị
đề phòng hạn chế tổn thất.
- Nêu diễn biến sự cố dẫn đến tổn thất và các biện pháp xử lý sau đó: thời
gian xảy ra rủi ro, sự cố bắt đầu và sau đó ra sao, các biện pháp cứu chữa,
thời gian sự cố được khắc phục hoàn toàn
- Xác định nguyên nhân tổn thất.
- Đánh giá trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại: xem xét rủi ro nào là

nguyên nhân trực tiếp, trách nhiệm bảo hiểm sẽ được xác định sau khi
nguyên nhân tổn thất đã được xác định.
- Mô tả, tính toán mức độ thiệt hại, trường hợp thiệt hại xảy ra do nhiều
nguyên nhân cần phân định rõ mức độ thiệt hại do từng rủi ro riêng biệt.
b. Bồi thường tổn thất
Dựa trên kết quả giám định, cán bộ bồi thường sẽ xác định mức độ thiệt hại
của từng đối tượng và từ đó đưa ra số tiền bồi thường( STBT) chính xác,
thỏa đáng. Việc xác định số tiền bồi thường phải căn cứ vào giá trị thiệt hại,
số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm và các mức miễn thường.
Trường hợp tổn thất toàn bộ: Khi tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ
tức là thiệt hại bằng giá trị thực tế( GTTT) của tài sản vào thời điểm xảy ra
tổn thất.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
+ Nếu STBH

GTTT của tài sản vào thời điểm xảy ra tổn thất, người bảo
hiểm sẽ bồi thường:
STBT = Thiệt hại – Mức khấu trừ
Trường hợp người được bảo hiểm thu được giá trị thu hồi thì người bảo hiểm
sẽ tính toán bồi thường:
STBT = Thiệt hại - Giá trị thu hồi – Mức khấu trừ
+ Nếu STBH < GTTT của tài sản được bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi
thường: STBT = STBH – Mức khấu trừ
Trường hợp người được bảo hiểm thu được giá trị thu hồi thì người bảo hiếm
sẽ tính toán bồi thường như sau:
STBT =( Thiệt hại- Giá trị thu hồi) x STBH/GTTT – Mức khấu trừ
1.4. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC

BIỆT
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là một loại hình bảo hiểm tài sản,
trong đó đối tượng được bảo hiểm có giá trị bảo hiểm thường rất lớn, từ khi
ra đời cho đến nay vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt luôn
được đề cao.
- Thứ nhất: Mang lại sự ổn định về tài chính.
Việc tham gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt cho những tài sản
của mình bằng việc đóng góp một khoản phí có tỷ lệ nhỏ, các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp nhận được cam kết bồi thường từ phía các công ty bảo
hiểm khi có rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi thường nhanh chóng, chính
xác, kịp thời bảo hiểm sẽ giúp các cá nhân và doanh nghiệp ổn định tài
chính, cuộc sống và tình hình sản xuất
- Thứ hai: Mang lại sự an tâm và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi hỏa hoạn xảy ra, bảo hiểm sẽ bồi thường một khoản tiền không nhỏ từ
đó sẽ mang lại cho cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm sự an tâm về số tài
sản của mình. Đồng thời kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
mạnh mẽ mang lại sự phát triển ổn định cho nền kinh tế.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
- Thứ ba: Khuyến khích việc kiểm soát tổn thất.
Bằng kinh nghiệm và kiến thức của mình, các công ty phối hợp với khách
hàng thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất: tổ chức tập huấn về
công tác phòng cháy, chữa cháy, công tác cứu hộ, hỗ trợ khách hàng trang
thiết bị có thể hạn chế tổn thất, hướng dẫn khách hàng một cách cụ thể, chi
tiết… Đồng thời qua số liệu về các vụ cháy và các rủi ro trong quá khứ cũng
như xác xuất xảy ra cháy, con số thiệt hại về người và tài sản từ những vụ
cháy, từ những trận động đất, lũ lụt… được thu thập một cách đầy đủ và
khoa học sẽ giúp cho con người thấy được mức độ thiệt hại lớn thế nào để từ

đó có ý thức hơn trong việc bảo vệ tài sản của mình, đồng thời có những
biện pháp để phòng tránh hạn chế tổn thất khi gặp rủi ro.
- Thứ tư: Khuyến khích đầu tư.
Một nguyên tắc của bảo hiểm đó là số đông bù số ít. Hàng năm công ty sẽ
thu được một lượng phí khổng lồ từ phía khách hàng. Khoản phí này một
phần dùng để chi trả cho các chi phí hoạt động của công ty, một phần dùng
để bồi thường khi hỏa hoạn xảy ra. Do đó, khi chưa có tổn thất, phần phí
dùng để bồi thường sẽ được công ty mang đầu tư nhằm mục đích sinh lời từ
đó góp phần tạo ra nguồn đầu tư dồi dào kích thích thị trường vốn phát triển.
Như vậy, bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt có vai trò hết sức quan
trọng, đóng góp vào sự thành công và phát triển của nền kinh tế.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO HIÊM HỎA HOẠN
VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI TRỤ SỞ CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện chiến lược đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam (AGRIBANK) trở thành một tập đoàn tài chính, ngân hàng
hàng đầu ở Việt Nam và lớn mạnh trong khu vực với cấu trúc đa sở hữu,
hoạt động kinh doanh đa dạng và có khả năng cung cấp hệ thống các sản
phẩm dịch vụ tài chính ngày càng hoàn hảo cho nên kinh tế xã hội, Ban lãnh
đạo Ngân hàng Nông nghiệp đã quyết định mở rộng kinh doanh sang lĩnh
vực bảo hiểm phi nhân thọ bằng việc đề xướng thành lập Công ty Cổ phần
bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp. Quyết định này đã nhận được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước. Ngày 18/10/2006, Bộ trưởng

Bộ Tài chính đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt động số 38GP/KDBH về
việc thành lập Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC).
Sau một thời gian chuẩn bị cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo đội
ngũ cán bộ và Đại lý kinh doanh bảo hiểm, sắp xếp bộ máy tổ chức, quản lý
và kinh doanh bảo hiểm ABIC đã long trọng tổ chức lế khai trương ra mắt
trước các cơ quan quản lý Nhà nước, các bạn hàng và công chúng vào ngày
08/ 08/2007.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Với vốn điều lệ 380 tỷ đồng cùng với những thế mạnh của các cổ đông
sáng lập là Ngân hàng Nông nghiệp, Tổng công ty Tái bảo hiểm quốc gia
Việt Nam, Công ty cho thuê tài chính I và Công ty cho thuê tài chính II,
ABIC đã tạo dựng được cơ sở khách hàng tiềm năng về bảo hiểm, tiếp nhận
được những kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh bảo hiểm và tái bảo
hiểm, giảm được nhiều khó khăn sức ép ban đầu khi bước vào kinh doanh
Bảo hiểm phi nhân thọ. ABIC mong muốn đưa ra các dịch vụ bảo hiểm
chuyên nghiệp nhằm bảo vệ cho khách hàng an toàn trước những rủi ro, sự
cố bất ngờ có thể xảy ra, đồng thời góp phần bảo toàn vốn tín dụng, đẩy
mạnh sự phát triển của AGRIBANK nói chung và của ABIC nói riêng.
Đến hết năm 2009, ABIC đã chính thức có 08 chi nhánh, 23 phòng giao
dịch, 120 Tổng đại lý. Hoạt đong của Trụ sở chính, các chi nhánh và các đại
lý đã tạo một mang lưới hoạt đọng rông khắp, chăm sóc và quảng bá thương
hiệu AGRIBANK đến mọi khách hàng.
Ngày 20 tháng 11 năm 2009, ABIC là một trong 7 doanh nghiệp bảo
hiểm Phi nhân thojtaij thi trường Việt Nam được vinh dự đón nhận bằng
khen của Bộ trưởng Bộ tài chính trao tặng thành tích “ Doanh nghiệp có
nhiều thành tích đóng góp vào quả trình phát triển, nang cao hiệu quả hoạt
động của thị trường Bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009”.

Qua xem xét và đánh giá vị thế của ABIC trong tương lại, tập đoàn Tái
bảo hiểm Thụy Sỹ - SwissRe đã chính thức lụa chọn ABIC là đối tác chiến
lược lâu dài để phát triển hoạt động của SwissRe tại thị trường Việt Nam.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Nông nghiệp
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
21
Phòng Bảo hiểm
tài sản kỹ thuật
Chủ tịch Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát
Phòng Tái bảo
hiểm
Chi nhánh Hải
Phòng
Phòng Thư ký
pháp chế
Chi nhánh Hà
Nội
Phòng Kế toán
Phòng Bảo hiểm
hang hải
Các Phó tổng giám
đốc

Tổng Giám đốc
Phòng Bảo hiểm
Phi hang hải
Chi nhánh Nghệ
An
Chi nhánh Hồ
Chí Minh
Trụ sở chính Các Chi nhánh
Chi nhánh Đà
Nẵng
Chi nhánh Đắc
Lắc
Chi nhánh
Khánh Hòa
Chi nhánh Cần
Thơ
Đại hội đồng cổ
đông
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Trụ sở chính Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp là
nơi thực hiện chức năng quản lý nhưng cũng đồng thời thực hiện chức năng
kinh doanh giống như các chi nhánh khác của Công ty.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân
hàng Nông nghiệp
Kế thừa kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, sau khi đi vào hoạt động
ABIC đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
Thứ nhất: Hoàn thành việc cơ cấu lại mô hình tổ chức tại trụ sở chính
và chi nhánh để tập trung cho việc quản lý kinh doanh theo từng sản phẩm,
nghiệp vụ để kiểm soát rủi ro nâng cao hiệu quả kinh doanh

Thứ hai: Cải tiến cơ chế, chính sách kinh doanh, ban hành đồng bộ cơ
chế, chính sách kinh doanh các năm theo mục tiêu, định hướng chuyển đổi;
ban hành cơ chế phân phối thu nhập, lương thưởng mới theo hướng gắn liền
với kết quả kinh doanh ( doanh thu, lợi nhuận) của từng đơn vị thành viên và
từng cá nhân. Tổng doanh thu phí hoạt động kinh doanh đến hết ngày
31/12/2011 đạt 408,057 tỷ đồng tăng 10,6% so với năm 2010. Theo số liệu
thống kê của toàn thị trường (nguồn: hiệp hội bảo hiểm Việt Nam), với tổng
doanh thu đạt đến cuối năm 2011, ABIC giữ được vị trí thứ 13/29 công ty
bảo hiểm phi nhân thọ tại thì trường Việt Nam về thị phần bảo hiểm gốc.
Thứ ba: Phát triển nguồn lực, mở rộng mạng lưới, kênh phân phối.
ABIC tiếp tục coi trọng công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ trên toàn hệ
thống. Năm vừa qua công ty tập trung tuyển dụng và chọn lọc khối cán bộ
khai thác đồng thơi triển khai các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn của khối nghiệp vụ, giám định bồi thường. Tổng số cán bộ tính đến thời
điểm này khoảng hơn 410 nhân viên làm việc tại 8 chi nhánh trên toàn quốc.
Những kết quả kinh doanh cụ thể mà ABIC đã đạt được như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của ABIC
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Doanh thu phí bh gốc 132.338 284.215 383.986 408.057
Tổng doanh thu phí 76.359 215.707 306.325 330.756
Doanh thu thuần 62.939 173.209 275.989 294.886
Doanh thu từ đầu tư 48.334 38.643 57.231 65.728
Lợi nhuận trước thuế 12.839 10.846 49.518 52.635
( Nguồn: Các báo cáo kết quả kinh doanh của ABIC)
Biểu 2.1. Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận

Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
23
76.395
215.707
306.325
12.839
10.846
49.518
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
2008
2009
2010
Tổng phí bảo hiểm Lợi nhuận trước thuế
350.000
2011

3
3
0
.7
5
6
2

0
1
1
52.635
Triệ
u
đồng

m
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
Tổng doanh thu phí BH tính đến cuối năm 2011( 330.756 triệu đồng) đã tăng
vượt bậc so năm 2008 (76.359 triệu đồng) trong đó phải kể đến sự tăng truởng
khá lớn của doanh thu phí BH gốc ( từ 132.338 triệu đồng lên 408.057 triệu
đồng). Cùng với việc doanh thu phí BH năm 2011 tăng nhanh so năm 2008
thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có những bước tiến bộ đáng kể. Năm
2008, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế không mấy khả quan, việc chi quá
nhiều vào bán hàng và quản lý doanh nghiệp đã ngốn của công ty không ít
chi phí. Thêm vào đó là nhiều công ty BH mở rộng thêm chi nhánh hoạt
động và cũng là năm đầu tiên đi vào kinh doanh, lợi nhuận trước thuế của
công ty chỉ dừng lại là 12.839 triệu đồng nhưng đến năm 2011 lợi nhuận của
công ty đã đạt được 52.635 triệu đồng. Tất cả là nhờ những nỗ lực không
ngừng, đồng thời nhờ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công ty đã
giảm thiều được rất nhiều chi phí. Kết quả này đã khẳng định sự nỗ lực rất
lớn của ABIC trong tình hình nền kinh tế nước ta còn nhiều biến động.
Bên cạnh đó công ty cũng tham gia vào hoạt động nhận và nhượng tái
BH.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tái bảo hiểm năm 2008 – 2011
Đơn vị: triệu đồng
Năm Phí BH gốc Phí nhận tái BH Phí nhượng tái BH
2008 132.338 3.723 59.702

2009 284.215 12.051 80.559
2010 383.986 15.692 93.353
2011 408.057 17.235 94.536
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Hoàng Mạnh Cừ
( Nguồn: Các báo cáo kết quả kinh doanh của ABIC)
Tỷ lệ nhượng tái BH của công ty luôn có xu hướng giảm xuống: từ
45,1% năm 2008, 28,34% năm 2009; 24,3% năm 2010 xuống 23,16% năm
2011. Trong khi đó doanh thu nhận tái BH so với tổng phí BH giữ ở thấp:
2,81% năm 2008; 4,24% năm 2009; 4,07% năm 2010 và 4,22% năm 2011,
cho thấy năng lực tài chính của công ty vẫn giữ ở mức khá ổn định hoặc
cũng có thể là do cơ cấu các nghiệp vụ ít có biến động nhiều. Điều này cũng
dễ hiểu vì ABIC mới được thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm. Thêm
vào đó công ty cũng khá dè dặt trong vấn đề nhận tái BH có thế là nguyên
nhân làm cho việc thu phí BH tái chưa cao.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp
vụ
a. Thuận lợi
Môi trường pháp lý về kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn ở Việt Nam dang
dần được hoàn thiện. Nhà nước có chủ trương khuyến khích các đơn vị tham
gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt từ lâu vì theo thông tư số
82/1991 ban hành ngày 31/12/1991 của BTC có một nội dung là: ”Nhà nước
không cho ghi giảm vốn điều lệ trong trường hợp tài sản bị tổn thất do những
rủi ro mà các công ty bảo hiểm trong nước đã triển khai ”. Quy định thực
hiện bắt buộc bảo hiểm hỏa hoạn cũng được nêu tại điều 8 của luật kinh
doanh bảo hiểm 2000 và điều 9 của luật phòng cháy chữa cháy 2001. Đó là
các đơn vị, hộ gia đình và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy (theo danh
mục quy định) phải mua bảo hiểm hỏa hoạn tại các công ty bảo hiểm trong

nước và ngược lại các công ty bảo hiểm không được từ chối bán bảo hiểm
nếu như các cơ sở đã đáp ứng đủ các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa
cháy theo quy định. Vì vậy rất thuận lợi cho khai thác bảo hiểm hỏa hoạn.
Sinh viên: Đỗ Thị Thịnh Lớp
CQ46/03.02
25

×