Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

vấn đề tìm việc và phỏng vấn làm thêm đối với sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.51 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết, mục đích, đối tượng của đề tài nghiên cứu
• Tên đề tài: Tìm việc và phỏng vấn làm thêm của sinh viên
• Tính cấp thiết:
Trong xã hội hiện nay, vấn đề tìm việc và phỏng vấn làm thêm của sinh
viên luôn luôn là vấn đề nóng bỏng, không chỉ báo giới, các cơ quan ban ngành,
các doanh nghiệp quan tâm mà nó đã ăn sâu và suy nghĩ của rất nhiều sinh viên
ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường đang không ngừng tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm để đạt được mục đích cao đẹp của họ trong tương lại.
Xét về năng lực hành vi, sinh viên là một phần quan trọng trong độ tuổi lao
động. Họ có thể lực, trí lực dồi dào. Xét về mục đích, sinh viên đi học là mong có
kiến thức để có thể lao động và làm việc sau khi ra trường. Hiện nay, đông đảo
sinh viên nói chung đã nhận thức được rằng có rất nhiều cách thức học khác nhau
và ngày càng có nhiều sinh viên chọn cách thức học ở thực tế. Đó là đi làm thêm.
Việc làm thêm hiện nay đã không còn là hiện tượng nhỏ lẻ mà đã trở thành một
xu thế, gắn chặt với đời sống học tập, sinh hoạt của sinh viên. Sinh viên đi làm
thêm ngoài vì thu nhập, họ còn mong muốn tích lũy được nhiều kinh nghiệm
hơn, học hỏi thực tế nhiều hơn… Và sở dĩ việc làm thêm hịên nay đã trở thành
một xu thế là vì đối với sinh viên, đặc biệt khi sống trong xã hội cạnh tranh như
hiện nay, kiến thức xã hội và kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tư
duy cũng như khả năng làm việc của họ sau tốt nghiệp.
Với mong muốn đi sau nghiên cứu vấn đề trên, chúng tôi đã chọn đề tài
“vấn đề tìm việc và phỏng vấn làm thêm đối với sinh viên hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
• Mục đích nghiên cứu:
- Đối với xã hội, doanh nghiệp: có sự quan tâm hơn nữa với thế hệ trẻ; có
sự quản lý, phối kết hợp với Nhà trường nhằm tạo cho sinh viên có
nhiều điều kiện học hỏi, thực hành, cọ xát; phát huy tối đa nguồn lực
dồi dào trong sinh viên…
1
- Đồi với Nhà trường, tổ chức Đoàn, Hội: kết hợp giảng dạy lý thuyết với


thực tế, giúp cho sinh viên có môi trường học tập mang tính chất mở,
tạo nhiều sân chơi bổ ích cả về bề nổi và bề sâu…
- Đối với sinh viên: chỉ ra những tích cực cũng như hạn chế của việc làm
thêm trong sinh viên, giúp sinh viên có sự định hướng nghề nghiệp
đúng đắn, hình thành tư duy chủ động trong việc giải quyết vấn đề áp
dụng kiến thức đã học và thực tiễn…
• Đối tượng nghiên cứu: tất cả sinh viên trường Đại học Thương Mại đang ở
trọ hay ở kí túc xá.
 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu: có sự kết hợp giữa phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu
thấp qua việc điều tra nghiên cứu về vấn đề việc làm thêm trong phạm vi
trường Đại học Thương Mại Hà Nội.
• Phạm vi nghiên cứu: trường Đại học Thương Mại.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp truyền thống trong
nghiên cứu khoa học. Khác với phương pháp nghiên cứu định tính, trong nghiên
cứu định lượng, dữ liệu dùng để khám phá quy luật của hiện tượng khoa học cần
nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng nhằm mục đích thu nhập dữ liệu để kiểm
định các lý thuyết khoa học được suy diễn từ lý thuyết đã có.
Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp thu nhập dữ liệu bằng
số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
Nghiên cứu định lượng chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết,sử dụng mô hình
khoa học tự nhiên thực chứng luận, phương pháp nghiên cứu định lượng có thể
chứng minh được trong thực tế và theo chủ nghĩa khách quan.
1.2. Khái niệm và các dạng bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi là một bộ câu hỏi đã được thiết kế trước theo thứ tự cố định.
• Có hai dạng bảng câu hỏi chính:

- Bảng câu hỏi chi tiết: Dùng thu nhập dữ liệu trong nghiên cứu định
lượng.
- Dàn bài hướng dẫn thảo luận: Dùng thu nhập dữ liệu trong bảng
nghiên cứu định tính (có cấu trúc rất khác với bảng câu hỏi chi tiết).
Tuy nhiên,trong nội dung này, chúng ta chỉ đề cập đến bảng câu hỏi chi tiết
(gọi tắt là bảng câu hỏi).
Bảng câu hỏi là công cụ dùng để phỏng vấn, hỏi han, thu nhập những
thông tin cần thiết. Bảng câu hỏi là công cụ điều tra phổ biến nhất, sử dụng để thu
nhập thông tin từ nhiều người và bảng câu hỏi có thể kết hợp với nhiều kỹ thuật
khác nhau. Đó là vì bảng câu hỏi được xây dựng trên những nguyên tắc tâm lý và
những nguyên tắc này là nền tảng hành vi của con người.mục đích không chỉ để
hiểu những hành vi này – từ đó tiến hành các bước giải thích mà còn để vượt qua
những rào cản mà do chính những hành vi này tạo ra.
3
• Chúng ta có hai đối tượng trong việc thiết kế bảng câu hỏi:
- Tối ưu hóa sự cân đối của chủ đề các câu hỏi.
- Nhằm khám phá các thông tin chính xác cho cuộc điều tra.
Để tối đa hóa các câu trả lời, chúng ta phải cân nhắc cẩn thận làm thế nào
để có thể quản lý chung, thiết lập mối quan hệ hài hòa giữa chúng, giải thích mục
đích của cuộc điều tra và xem ai có thể hoặc không thể trả lời câu hỏi. Độ dài của
câu hỏi nên được cân nhắc thận trọng để có thể phát hiện ra những thông tin
chính xác.
• Có 3 loại thông tin cơ bản sau đây dùng để hỏi:
- Thông tin căn bản mà chúng ta quan tâm,các biến phụ thuộc.
- Thông tin có thể giải thích được các biến phụ thuộc - các biến độc lập.
- Các yếu tố khác có thể lien quan đến các biến độc lập và phụ thuộc có
thể làm sai kết quả và phải được điều chỉnh-các biến xáo trộn.
• Điều kiện để có một bảng câu hỏi chi tiết tốt
- Phải có đầy đủ các câu hỏi mà nhà nghiên cứu muốn thu thập dữ liệu
từ các câu trả lời.

- Phải kích thích được sự hợp tác từ người trả lời.
• Quy trình thiết kế bảng câu hỏi: 8 bước
- Bước 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu nhập: phải liệt kê đầy đủ và
chi tiết các dữ liệu cần thu thập căn cứ vào vấn đề nghiên cứu và nhu
cầu thông đã xác định.
- Bước 2: Xác định dạng phỏng vấn:trực tiếp, qua điện thoại, gửi thư,
qua mạng internet.
- Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi: Nội dung câu hỏi ảnh hưởng đến
sự hợp tác của người trả lời, nhà nghiên cứu phải tự trả lời những câu
hỏi
+ Người trả lời có hiểu câu hỏi không?
+ Người trả lời có thông tin không?
+ Người trả lời có cung cấp thông tin không?
+ Thông tin người trả lời cung cấp có đúng dữ liệu cần thu nhập
không?
- Bước 4: Xác định hình thức trả lời: trả lời cho các câu hỏi đóng và trả
lời cho các câu hỏi mở.
4
- Bước 5: Xác định cách dùng thuật ngữ: việc dùng thuật ngữ phải tuân
thủ theo đúng nguyên tắc:
+ Dùng từ ngữ đơn giản và quên thuộc.
+ Tránh các câu hỏi dài dòng,từ ngữ càng chi tiết,cụ thể,rõ rang càng
tốt
+ Tránh câu hỏi cho hai hay nhiều câu trả lời cùng một lúc.
+ Tránh câu hỏi gợi ý kích thích người trả lời phản xạ theo hướng đã
dẫn theo câu hỏi.
+ Tránh câu hỏi có thang trả lời không cân bằng.
- Bước 6: Xác định trình tự các câu hỏi: Một bảng câu hỏi thường chia
ra làm 3 phần chính. Mỗi phần có những mục đích khác nhau và được
sắp xếp theo thứ tự sau:

+ Phần gạn lọc: bao gồm các câu hỏi nhằm mục đích chọn ra người
trả lời trong đám đông nghiên cứu. Phần này đôi khi là phần riêng
biệt được dùng để chọn đối tượng nghiên cứu trước khi phỏng vấn
thực thụ.
+ Phần chính: bao gồm các câu hỏi để thu nhập dữ liệu cần cho mục
tiêu nghiên cứu.
+ Phần dữ liệu về cá nhân người trả lời.
- Bước 7: Xác định hình thức bảng câu hỏi: hình thức bảng câu hỏi
cũng góp phần thành công cho việc thu thập dữ liệu. Hình thức bảng
câu hỏi phải đẹp, các phần nên trình bày phân biệt (có thể dùng màu
giấy khác nhau cho các phần khác nhau).
- Bước 8: Thử lần 1, sửa chữa, bản nháp cuối cùng: để có bảng câu hỏi
đạt chất lượng cao,sau khi thiết kế xong phải thử nhiều lần và sửa
chữa để hoàn chỉnh trước khi dùng cho phỏng vấn chính thức.
+ Lần thử đầu: tham khảo ý kiến của các thành viên nghiên cứu khác
trong đơn vị và điều chỉnh lại, có bản nháp cuối cùng.
+ Lần thứ hai: phỏng vấn đối tượng nghiên cứu thực sự trong đám
đông nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá bảng câu hỏi và khả năng
phỏng vấn của phỏng vấn viên từ đó sửa chữa và có bản câu hỏi
hoàn chỉnh để phỏng vấn chính thức.
5
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Đề tài: Tìm việc và phỏng vấn làm thêm của sinh viên.
Bước 1: Xác định các dữ liệu cần tìm.
- Thực trạng sinh viên đi làm thêm hiện nay.
- Sinh viên đi làm thêm nhằm những mục đích gì? Có ảnh hưởng thế nào tới
học tập.
- Nhu cầu về thời gian, việc làm, số tiền lương của sinh viên làm thêm.
- Quan niệm của sinh viên ko đi làm thêm và thái độ của họ đối với việc làm
thêm.

- Việc làm đang được sinh viên chọn làm thêm nhiều nhất.
Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn trên giấy theo mẫu bảng có sẵn, người được phỏng vấn sẽ tích vào
đáp án có sẵn và có những phương án mở rộng khác.
Phỏng vấn trực diện và phỏng vấn qua mạng internet
Bước 3: Đánh giá nội dung bảng câu hỏi.
Nội dung câu hỏi nhận được sự hợp tác của người trả lời
Người trả lời hiểu được nội dung của câu hỏi
Người trả lời có cung cấp thong tin cho người phỏng vấn
Thông tin mà người trả lời cung cấp là dữ liệu cần thu thập
Bước 4: Chọn dạng câu hỏi
Chọn cả 2 dạng câu hỏi đóng và dạng câu hỏi mở
Câu hỏi đóng người trả lời tích vào phương án có sẵn, câu hỏi mở người trả lời
đưa ra ý kiến riêng của bản thân trong phần ý kiến khác
Bước 5: Xác định cách dùng thuật ngữ
- Dùng từ đơn giản quen thuộc.
- Tránh câu hỏi dài dòng, tù ngữ càng chi tiết cụ thể, rõ ràng càng tốt.
- Tránh cấu hỏi cho hai hay nhiều câu trả lời câu trả lời cùng lúc.
- Tránh câu hỏi gợi ý kích thích người trả lời phản xạ theo hướng đã dẫn
theo câu hỏi.
- Tránh câu hỏi có thẳng trả lời không cân bằng.
Bước 6: Xác định trình tự câu hỏi.
6
Một bảng câu hỏi thường được chia ra làm 3 phần chính. Mỗi phần có mục đích
khác nhau và được sắp xếp theo thứ tự sau:
- Phần gạn lọc: bao gồm các câu hỏi nhằm mục đích chọn người trả lời trong
đám đông nghiên cứu. phần này là phần riêng biệt được dùng để chọn đối
tượng nghiên cứu trước khi phỏng vấn thực thụ.
Các câu hỏi cần thực hiện trong phần này:
1. Bạn là sinh viên trường: …

2. Bạn là sinh viên năm - khoa “…”
3. Bạn có đi làm thêm không?
 Đã từng
 Đang làm
 Có ý định
 Không có ý định
Nếu bạn chọn “đã từng”, “đang làm” hoặc “có ý định”, vui lòng trả lời câu hỏi
từ 4 đến 8.
4. Bạn thường kiếm việc qua phương tiện nào?
 Báo chí
 Internet
 Tờ rơi
 Bạn bè giới thiệu
 Tự mình tìm
5. Công việc của bạn là gì?
 Gia sư
 Bán hàng
 Chạy bàn
 Tự kinh doanh
 Khác
 Chưa đi làm thêm
6. Công việc đó có phù hợp với mục đích của bạn không?
7
 Rất hài lòng
 Hài lòng
 Tạm được
 Không phù hợp
 Chưa đi làm thêm
7. Sắp xếp thứ tự ưu tiên khi bạn chọn một việc làm thêm? (1 quan trọng nhất – 5
ít quan trọng nhất. Chọn từ 1 đến 5

1 2 3 4 5
Thời gian
Lương
Mối quan hệ
Địa điểm làm việc
Điều kiện làm việc
Kinh nghiệm
8. Mục đích đi làm thêm của bạn là gì? (Bạn thể chọn nhiều đáp án khác nhau)
 Muốn có thêm kinh nghiệm
 Mở rộng mối quan hệ xã hội
 Có thêm thu nhập để trang trải việc học và cuộc sống
 Làm cho vui, làm theo phong trào
 Khác
- Phần chỉnh bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần cho mục tiêu
nghiên cứu
Các câu hỏi cho phần này:
9. Công việc làm thêm có chiếm nhiều thời gian của bạn không?
 Có tốn thời gian nhưng cân bằng được
 Chiếm nhiều thời gian, đôi khi ảnh hưởng đến việc học
8
 Không có thời gian để học
10. Thời gian hợp lý làm việc một ngày là khoảng:
 Rất ít 1 đến 2h / ngày
 6-8h / ngày
 Càng nhiều càng tốt
11. Khoảng thời gian làm việc mà bạn cho là phù hợp với sinh viên là :
 7h30 – 11h30
 13h - 16h30
 17h – 21h30
 Linh động có thể sắp xếp được

12. Bạn thích hưởng lương như thế nào?
 Lương căn bản
 Lương theo sản phẩm
13. Với công việc làm thêm, bạn có thể chấp nhận mức lương tối thiểu là bao
nhiêu?
 400 000 đ
 450 000 đ
 500 000 đ
 550 000 đ
 Khác (ghi rõ là bao nhiêu):
14. Bạn nghĩ những yếu tố nào sau đây khiến bạn bạn có thể đi làm thêm được?
 Giao tiếp tốt
 Rành đường thành phố
 Siêng năng, chịu khó
 Có xe máy
 Trung thực
 Có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tốt hoặc kỹ năng tin học giỏi,…
15. Theo bạn yếu tố quan trong nhất dẫn đến hành vi sinh viên chọn việc làm
thêm hiện nay là? (Bạn có thể chọn nhiều đáp án).
9
 Yếu tố thu nhập
 Muốn tăng thêm kinh nghiệm thực tế
 Thời gian có phù hợp với lịch học không
 Việc làm
 Muốn khẳng định khả năng độc lập của mình
 Muốn biết rõ hơn giá trị của đồng tiền
 Biết quý công sức lao động của cha mẹ
 Để biết cách chi tiêu tiền
16. Có khi nào bạn bỏ học đi làm thêm không?
 Có

 Không
17. Bạn có thấy sinh viên nào bỏ học để đi làm thêm không?
 Nhiều
 Thỉnh thoảng
 Ít
 Không có
 Không biết
18. Ý kiến của gia đình bạn đối với việc “sinh viên đi làm thêm” như thế nào?
 Đó là 1 điều tốt. Bố mẹ rất ủng hộ.
 Muốn làm gì thì làm, nhưng đừng để ảnh hưởng việc học.
 Bố mẹ có để cho con thiếu thốn gì không mà con phải đi làm.
 Không quan tâm
Nếu chọn “không làm thêm hoặc không có ý định”, vui lòng trả lời câu
hỏi sau:
19. Tại sao bạn không nên đi làm thêm? Bạn có thể chọn nhiều đáp án
 Mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc học
 Học xong rồi mới đi làm
 Phức tạp
 Không có nhu cầu
10
 Gia đình không cho phép
Đánh giá chung của bạn đối với việc làm thêm
20. Nhận xét khách quan của bạn đối với việc “sinh viên đi làm thêm” hiện nay
 Khuyến khích
 Không quan tâm
 Không nên đi làm thêm
 Không biết
21. Theo bạn thì sinh viên đi làm thêm nên hay không nên?
 Nên
 Không nên

 Không có ý kiến
22. Theo bạn quan sát thì hiên nay số lượng sinh viên đi làm thêm như thế nào?
 Rất nhiều
 Nhiều
 Không nhiều lắm
 Ít
 Không biết
23. Bạn bè của bạn có nhiều người đi làm thêm không?
 Có
 Không
 Không biết
24. Trong một ngày gần nhất bạn có nghĩ mình cũng sẽ đi làm thêm không?
 Có
 Không bao giờ
 Chưa chắc chắn
 Không biết được
- Phần dữ liệu về cá nhân người trả lời:
1. Bạn nghĩ thời gian đi làm thêm như thế nào là phù hợp với sinh viên?
11
2. Khi vừa làm vừa học thì bạn làm như thế nào để cân bằng giữa việc học và
việc làm?
3. điều gì quan trọng nhất khi bạn chọn một việc làm thêm?
4. Bạn có đề xuất gì trong việc làm thêm đối với sinh viên hiện nay?
5. Tại sai bạn không đi làm thêm?
6. Nhận xét khách quan của bạn với việc sinh viên đi làm thêm hiện nay như thế
nào?
7. Theo bạn thì sinh viên đi làm thêm nên hay không nên?
8. Bạn có thể giải thích rõ hơn không?
9. Bạn là sinh viên năn thứ mấy?
10. Bạn có đi làm thêm không?

11 .Bạn đang làm việc gì?
12. Bạn đi làm thêm nhằm mục đích gì?
13. Công việc đó có phù hợp với mục đích và khả năng của bạn không?
14. Công việc hiện tại bạn đang làm có chiếm nhiều thời gian của bạn không?
15. Công việc đó có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của bạn?
Bước 7: Xác định hình thức bảng câu hỏi.
Mỗi phần câu hỏi sẽ có 1 mầu khác nhau để phân biệt. bang câu hỏi phải đẹp tạo
hứng thú cho người trả lời câu hỏi.
Bước 8 : Thử lần 1, sửa chữa và đưa ra bản nháp cuối cùng
Phải thử nhiều lần và sử chữa trước khi dùng phỏng vấn chính thức.
Tham khảo ý kiến các thành viên trong nhóm và điều chỉnh lại để có bản nháp
cuối cùng.
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu trong đám đông nghiên cứu nhằm mục đích
đánh giá bảng câu hỏi và khả năng phỏng vấn của phóng viên , sử chữa và đưa ra
bảng câu hỏi cho cuộc phỏng vấn chính thức.
12
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA BẢNG CÂU HỎI
 Bảng câu hỏi được coi là hình thức của toàn bộ của cuộc điều tra.
 Bảng câu hỏi thể hiện nội dung nghiên cứu.
 Chất lượng bảng câu hỏi thể hiện chất lượng của cuộc đối thoại.
 Bảng câu hỏi được xem là công cụ để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
13
KẾT LUẬN
Trên đây là bài thảo luận của nhóm 6. Qua bài thảo luận này, chúng ta có thể
hiểu thêm về phương pháp nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi trong nghiên cứu
định lượng và đặc biệt là ý nghĩa của bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng.
Ngoài ra, với việc nghiên cứu đề tài ứng dụng thực tế là “ Tìm việc và phỏng vấn
việc làm của sinh viên “ có nhiều ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng. Đó là vấn đề
làm thêm của sinh viên hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Mỗi sinh viên có điều
kiện hoàn cảnh gia đình khác nhau. Bên cạnh những mặt tích cực việc làm thêm

cũng đem lại nhiều tiêu cực không kém mà điều này vẫn còn nhiều bạn sinh viên
chưa nhận thấy. Vì vậy hy vọng sau phần ứng dụng thực tế với đề tài này sẽ đưa
ra một số định hướng trong việc chọn lựa công việc làm thêm của mình và giải
pháp thời gian sao cho phù hợp.
14

×