Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP đầu tư Xây dựng và Thương mại Dịch vụ Texco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.34 KB, 100 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
lời mở đầu
Ngày nay, Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ theo mô hình
kinh tế thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa. Cạnh tranh đã trở thành quy luật
kinh tế phổ biến, hình thức cạnh tranh ngày càng phong phú trong mọi lĩnh vực.
Đặc biệt là trong những năm gần đây, những năm đầu của thế kỷ mới, khi nền hoà
bình ổn định Chính sách đờng lối của Đảng luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế, chính vì vậy đất nớc ta đã đạt đợc rất nhiều những thanh tựu bao
gồm cả kinh tế là trọng tâm đồng thời đây cũng là động lực thúc đẩy và là kết quả
của các xu hớng liên kết kinh tế : Toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế cạnh
tranh lại càng diễn ra mạnh mẽ và gay gắt, mở ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra
nhiều thách thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc ngành
xây dựng cơ bản. Để đứng vững đợc trên thị trờng đang cạnh tranh ngày càng gay
gắt này việc hạch toán sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng phải thay
đổi cho phù hợp với xu hớng phát triển đó, Vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng các doanh ngiệp phải phát huy tối đa tính năng động sáng tạo tiềm
ẩn trong mỗi doanh nghiệp phải thực hiện đợc chính sách tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo đợc chất lợng cũng nh tiến độ thi công của
công trình. đạt đợc hiệu quả cao nhất . Đồng thời phải nắm vững về bản thân doanh
nghiệp mình phát huy tối đa những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu để phát
triển trong tơng lai
Để phù hợp với tình hình trên việc tổ chức hạch toán kinh doanh là mục tiêu hàng
đầu của mỗi doanh nghiệp, các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trở nên vô cùng quan trọng.Dựa vào các thông tin này các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng chi phí sản
xuất và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh chặt chẽ hơn để đảm bảo tính đầy đủ hơn của các chi phí đã bỏ ra, từ đó mới
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
1
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế


xác định đợc chính xác giá thành sản phẩm và đa ra đợc các quyết định quảnủtị
đúng đắn và kịp thời . Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp cũng có vai trò vô cùng quan trọng.
Nhận tức rõ đợc vấn đề quan trọng nêu trên, sau một thời gian thực tập tại Công
ty CP đầu t xây dựng và thơng mại dịch vụ texco và đi sâu tìm hiểu công tác kế
toán tại công ty là tiền đề cho em lựa chọ đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP
đầu t Xây dựng và Thơng mại Dịch vụ Texco làm chuyên đề tôt nghiệp của
mình. Đồng thời cho chúng ta thấy đợc thực trạng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu t xây dựng và thơng
mại dịch vụ Texco cũng nh phơng hớng, mục tiêu phát triển và các giải pháp về
công tác chi phí sản xuất kinh doanh là một vấn đề cần thiết .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng I : Tổng quan về cơ sở lý luận chung vè tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu t xây dựng
và Thơng mại dịch vụ texco.
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu T Xây Dựng và Thơng Mại Dịch Vụ
Texco
Chơng III : Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu T Xây
Dựng và Thơng Mại Dịch Vụ Texco
Trong thời gian thực tập tìm hiểu lý luận và trên thực tế khảo sát tại công ty CP
đầu t xây dựng và thơng mại dịch vụ Texco em đã nhận đợc sự giúp đỡ chỉ dẫn
của các cô chú trong phòng tài vụ cùng với sợ nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn
thực tập Th.s Trần Thị Dung. Bằng kiến thức học tập và cố gắng tìm hiểu nỗ
lực của bản thân tại trờng ĐH Công nghiệp Hà nội. Nhng do trình độ và nhận
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
2

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì
vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của cô giáo để em có
điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế của mình và chuyên đề tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
3
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và thơng mại
dịch vụ texco
1.1 đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây lắp và yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý,
hạch toán chi phí sane xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty cổ phần đầu t xây dựng và thơng mại dịch
vụ texco.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có chức nămg tái sản
xuất ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm xây dựng đợc sản xuất
ra và đa vào sử dụng phải trải qua một thời gian tơng đối dài phụ thuộc vào tính
chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình, và qua các khâu có tính chất dây
truyền, các khầu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu bị ngừng trệ
thì các khâu khác cũng bị ảnh hởng.
Các công trình đợc thi công theo đơn đặt hàng, các yêu cầu thiết kế kỹ thuật

mỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm xây dựng là những sản phẩm công nghiệp, dân dụng có đủ điều kiện
để đa vào sản xuất và sử dụng. Đó là một sản phẩm kết hợp với công nghệ xây
dựng với một mặt bằng đất. Vì vậy nó có tính chất cố định về mặt không gian, nơi
sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ sản phẩm.
Các sản phẩm xây dựng thờng mang tính chất đơn lẻ, có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, giá trị lớn và thời hạn sử dụng lâu dài.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
4
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Sản xuất diễn ra ngoài trời nên chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên,
khách quan nh : nắng, ma, gió, bão, lụt
Những đặc thù riêng vốn có của doanh nghiệp xây láp và sản phẩm xây lắp đã
nói trên có ảnh hởng rất lớn đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
1.1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Nh chúng ta đã biết, ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khác với những ngành sản xuất khác, do
đó việc quản lý công tác đầu t và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn.Trong điều lệ
quản lý đầu t và xâu dựng Chính phủ đã nêu rõ:
Công tác quản lý và đầu t và xây dựng phải đảm bảo đúng mục tiêu chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t trong nớc cũng nh n-
ớc ngoài đầu t tại Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động, đất
đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.

Xây dựng phải theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế đợc duyệt, đảm bảo bền
vững, mĩ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ xây
dựng tiên tiến, đảm bảo chất lợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành công trình.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, xây
dựng giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau:
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
5
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm khoa học, hợp lý.
Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các
thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí
quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành sản
phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề
xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất
hạ giá thành sản phẩm.
1.2 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung cũng nh doanh nghiệp

xây lắp nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên sự chính xác của giá thành
sản phẩm mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của công tác
tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành đảm bảo đúng đắn, trung thực, hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
6
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
đối với công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp cùng với việc kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý của các chi phí phát sinh trong toàn doanh nghiệp.
Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác cung cấp, ngời quản lý có thể đánh giá đợc tình hình sử dụng vật t,
lao động tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, và tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm để đề ra đợc các biện pháp quản lý có hiệu quả, phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày nay nếu tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng của công trình thì doanh nghiệp sẽ
ngày càng nâng cao đợc uy tín và khẳng định đợc vị thế của mình của mình trên thị
trờng. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần
hành không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Hiện nay, số lợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB ngày
càng gia tăng mà chất lợng của công tác quản lý đặc biệt là trong việc quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp còn có rất nhiều bất cập khó có thể giải
quyết đợc một cách nhanh chóng. Do đó dẫn đến tình trạng lãng phí lao động, vật
t, tiền vốn mà chất lợng các công trình vẫn không cao. Do đó tổ chức và quản lý
tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp là không thể thiếu và cũng là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh
tế thị trờng hiện nay.
1.3 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1 Chi phí sản xuất và các loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1.1 Chi phí sản xuất
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
7
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống,
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm)
Về thực chất chi phí là sự chuyển dịch về vốn dịch chuyển giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các dối tợng tính giá thành ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ )
Để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội, doanh nghiệp cần phải tham gia
vào quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất tiến hành đợc phải bỏ ra chi phí, bao
gồm : Chi phí về lao động, chi phí về t liệu lao động vàđối tợng lao động. Sự hình
thành chi phí nh vậy là khách quan không phụ thuộc vào ý kiến chủ quancủa ngời
sản xuất.
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp có rất nhiều loại chi phí khác nhau tuỳ theo từng
công trình, hạng mục công trình và trong từng thời điểm nhất định. Để việc quản lý
chi phí sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất, nhà quản trị không chỉ căn cứ vào các
số liệu cụ thể của từng loại chi phí. Vì vậy, phân loại trong doanh nghiệp là tất yếu.
Tuỳ theo yêu cầu của từng mặt quản lý, để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch
toán kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết dịnh kinh doanh, chi
phí sản xuất kinh doanh cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp .
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Trong doanh nghiệp có những chi phí mà mục đích sử dụng khác nhau nhng

lại có cùng nội dung, tính chất kinh tế theo cách phân loại này ngời ta sắp xếp vào
một nhóm gọi là yếu tố chi phí.
Số lợng các yếu tố chi phí sản xuất đợc phân chia trong từng doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra,
đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp Theo chế độ kế
toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh
nghiệp phải theo dõi đợc chi phí theo các yếu tố chi phí sau:
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
8
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại chi phí
nguyên vật liệu( Gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép ). Sự nhận biết các yếu tố
chi phí nguyên vật liệu giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc
tổng giá trị nguyên ật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuât kinh doanh trong
kỳ. Trên cơ sở đó sẽ hạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ nguyên vật liệu
cần thiết, hợp lý và hiệu quả đồng thời là cơ sở để hạch toán các mặt hàng
thiết yếu chủ động trong công tác cung ứng vật t.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng( BHXH, BHYT, KPCĐ) của ngời lao động theo quy định của
doanh nghiệp hiện hành. Trong kỳ giúp xác định đợc tổng quỹ lơng và hoạch
định mức tiền lơng bình quân cho ngời lao động
- Chi phí KH TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhằm giúp các nhà quản trị đánh giá đợc mức
chuyển dịch, hao mòn tài sản hoạch định tốt hơn chiến lợc đầu t, mở rộng
cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả
cho các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nh: tiền điện, tiền nớc, điện thoại, thuê máy móc thiết bị
- Chi phí bằng tiền khác : là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá

trình ản xuất kinh doanh nằm ngoài các chi phí nói trên nhằm giúp doanh
nghiệp hoạch định đợc lợng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi
phí trong lĩnh vực sản xuất : có tác dụng cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, là cơ sở cho việc lập kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn, huy động và sử
dụng lao động Cung ứng số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Phân loại chi phí theo mục đích , công dụng của chi phí.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
9
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho
việc tính giá thành, các chi phí có cùng mục đích, công dụng không phân biệt nội
dung và tính chất kinh tế ban đầu của từng loại chi phí đó đợc xếp vào một nội
dung và tính chất kinh tế ban đầu đợc xếp vào khoản mục. theo đó toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí hoạt động kinh doanh thông thờng:
Chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình thi công, xây dựng cho các công trình để
chế tạo sản phẩm, dịch vụ
- Chi phí Nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng(BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí máy thi công : Gồm các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy
móc thiết bị thi công nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng máy mh: Chi phí
NVL, nhiên liệu dùng cho máy, chi phí KH TSCĐ, chi phí thuê ngoài
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công bao gồm: chi phí

nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền
Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng, chi phí hoa hồng bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí nhân viên quản lý, vật liệu quản lý,
các loại thuế, phí
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn: chi phí đầu t tài chính.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
10
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Chi phí khác : là các khoản chi phí bất thởng mà doanh nghiệp không dự kiến
trớc đợc :Chi phí thanh lý, chi phí nhợng bán TSCĐ, phạt, truy thu thuế
c. Các cách phân loại chi phí khác
Tuỳ thuộc và mục đích quản lý khác nhau, phân loại chi phí theo một số cách sau:
Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất trong kỳ chia chi phí sản xuất thành
định phí và biến phí.
Căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xúât và mối quan hệ với đối tợng
chịu chi phí chia chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí sản xuất thành chi phí đơn nhất và chi
phí tổng hợp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng riêng phục vụ cho
từng yêu càu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể.
1.3.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công
trình,hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành xây lắp mang tính chất cá biệt. Mỗi công

trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn
thành quy ớc đều có một quá trình riền. Giá thành của sản phẩm xây lắp có trớc khi
xác định đợc giá thành thực tế, đó là giá trúng thầu. Một mặt giá thành sản phẩm
xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội thắng thầu; nếu doanh nghiệp có giá thành
thấp thì giá bỏ thầu đa ra cũng thấp. Mặt khác, nếu giá thành càng hạ thì khả năng
tích l;uỹ từ sản xuất càng cao.
1.3.2.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Giá thành dự toán
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
11
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác
xây lắp đợc xác định trên khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, các
mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa
theo mặt bằng giá cả thị trờng.Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà
doanh nghiệp có thể chia ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp
phấn đấu hạ thấp định mức thực tế, là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác
xây lắp và đề ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thiện nhiệm vụ
hạ giá thành công tác xây lắp đợc giao.
Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình đợc xác định:
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế.
Để có đợc nhiệm vụ thi công một công trình xây dựng các doanh nghiệp phải tham
gia đấu thầu. Do đó, giá thành dự toán có thể chia thành 2 loại:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp:là loại giá thành do chủ đầu t đa ra dể
các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp
đồng ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp, sau khi đã thảo thuận giao
nhận thầu.
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp

Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là loại giá thành dự toán công tác xây
lắp đợc xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp,
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc lập dựa vào định mức chi phí nội bộ
của tổ chức xây lắp, về nguyên tắc định mức dự toán, Vì vây, giá thành kế
hoạch công tác xây lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng
Giá thành kế hoạch = giá thành hợp đồng Mức hạ giá thành kế hoạch
c. Giá thành định mức
Giá thành định mức: là tổ chi phí để hoàn thành một khối lợng xây lắp cụ thể
đợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình về phơng pháp tổ chức thi
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
12
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
công theo các định mức chi phí đã đạt đợc tại doanh nghiệp, công trờng tại thời
điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sợ thay đổi về phơng pháp tổ
chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức đ-
ợc tính lại cho phù hợp.
d. Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp là giá thành đợc tính toán theo chi phí thực
tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của
công trình, đợc xác định theo số liệu của kế toán.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của
doanh nghiệp, từ đó có thể dự định trong năm tiếp theo.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành
địn mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khôíu lợng xây lắp cụ thể.
Ngoài ra, xuất phát từ đặc điểm xây lắp và đáp ứng yêu cầu của công tác quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp giá
thành công tác xây lắp cong đợc theo dõi trên 2 chỉ tiêu:

- Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến CT, HMCT
hoàn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng theo thiết kế hợp đồng
bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhân.
- Giá thành khôí lợng hoàn thành quy ớc: Phản ánh giá thành của khối lợng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê
kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau,
phát hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm các doanh nghiệp
sản xuất nói chung cũng nh doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều phải bỏ ra những
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
13
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
chi phí sản xuất nh : chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công Đối
với doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành. Hơn nữa, để xác định đợc các chi phí đã bỏ ra doanh nghiệp xây lắp
cần phải tính giá thành cho từng sản phẩm là các CT, HMCT hoàn thành đó. Do
vây, chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình, có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có những điểm giống và khác nhau, cụ thể :
Về bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền
của những lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá
trình sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh(Bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ, chi
phí sản xuất từ các kỳ trớc) có liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành của thành phẩm. Vì vậy, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm không giống nhau về mặt lợng do phạm vi xác định giới hạn chi
phí và giá thành không trùng nhau. Có thể nói chi phí sản xuất luôn gắn với từng
thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối lợng công việc đã hoàn
thành. Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng còn giá thành lại không liên quan đến chi phí sản xuất của sản

phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang của đầu kỳ trớc chuyển sang.
Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm công việc đã hoàn
thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm cao hay thấp. Do đó, quản lý giá thành
luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.4 Phơng pháp kế toán chí phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp
1.4.1 đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Khái niệm: Đối tợng kế toán chí phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hơp chi
phí sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó. xác định đối tợng kế toán chi phí sản
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
14
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất trong
quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thờng phát sinh ở nhiều địa điểm (Tổ, đội,
phân xởng, bộ phận sản xuất ) hay đối tợng chịu chi phí : Sẩn phẩm, đơn đặt
hàng Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu khả năng, trình độ quản lý, trình
độ hạch toán của doanh nghiệp.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng nên đối tợng tập hơp chi phí sản xuất
thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn hoàn
thành quy ớc, từng đơn đặt hàng hay từng bộ phận tổ đội sản xuất.
1.4.2 Đối tợng kế toán tính giá thành xây lắp
Khái niệm: Đối tợng kế toán tính giá thành xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình xây lắp hoàn thành quy ớc cần tính đợc giá thành.

Bên cạnh đó cũng có thể xác định đợc đối tợng tiónh giá thành là từng loại công
trình hay giai đoạn hoàn thành quy ớc tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao thanh
toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
1.4.3 Mối quan hệ giữa đối tợng kinh tế tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành xây lắp
Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Xác định đối tợng tính giá thành là xác địn phạm vi giới hạn củ chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất hoàn thành của một quy trình sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác đối tợng khác đối
tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết Còn việc xác định đối t-
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
15
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
ợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để tổ chức công tác kế toán tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tợng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, tính toán xác địn kết quả. Tuuy nhiên, giữa đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau, thể hiện :
- Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính giá
thành liên quan
- Một đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá
thành liên quan
- Nhiều đối tợng kế toán chi phí sản xuất tơng ứng với một đối tợng tính giá
thành liên quan
Số liệu về chi phí đã tập hợp đợc trong ký theo từng đối tợng tập hợp chi phí là
cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp có liên quan.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuát và đối tợng tính giá thành về cơ bản

giống nhau về bản chất, chúng đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí
1.4.4 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành phù hợp
sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hợp lý, khoa học đảm
bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, dịch vụ kịp thời phát
huy đầy đủ chức năng giám đốc, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế toán
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Ngành xây dựng cơ bản do có những
đặc điểm riêng nên kỳ tính giá thành cũng có những đặc điểm khác biệt so với
những ngành sản xuất vật chất khác.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
16
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
- Đối với những công trình, hạng mục công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn,
kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thàn và đợc nghiệm
thu bàn giao thanh toán cho chủ đầu t.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu bàn
giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình, lắp đặt máy thiết bị có thời gian thi công nhiều
năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử dụng thì
từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ
thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán, từ đó doanh
nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
Ngoài ra, đối với các công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp
Doanh nghiệp có thể xác định tính giá thành là hàng quý (vào thời điểm cuối quý).
1.4.5 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp
1.4.5.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Quá trình doanh nghiệp xây lắp bỏ ra chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, có những chi phí chỉ liên quan trực tiếp đến một đối tợng kế toán chi
phí tập hợp đối tợng kế toán chi phí tập hợp sản xuất( Công trình, đơn đặt hàng,
đơn vị thi công) nhng cũng có những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Do đó, để tập hợp chi phí sản xuất đợc chính xác phải tiến
hành theo 2 phơng pháp sau:
a. Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến một đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để
tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
17
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Phơng pháp này đòi hỏi ké toán phải hạch toán một cách tỷ mỉ từng khâu lập
chứng từ ban đầ, sổ sách kế toán Mới đảm bảo chi phí phát sinh theo các đối tợng
một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác
b. Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi pí chỉ liên quan đễn nhiều đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta tiến hành tập hơpj chi phí sản xuất và phân bổ
cho các đối tợng chịu chi phí liên quan theo trình tự sau:
Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí tiêu thức phân bổ
hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân
bổ với tiêu thức phân bô của các đối tợng. Hệ số phân bổ đợc xác định nh sau :


=
=

n
i
i
t
C
H
1
Trong đó : H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Tổng chi phí cần phân bổ
Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
Hình thức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Ci = H ì t
i
Trong đó : Ci : Chi phí phân bổ cho đối tợng i
H : Hệ số phân bổ chi phí
Ti : Tiêu thức phân bổ chi phí thuộc đối tợng i
1.4.5.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ( theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên).
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng các số liệu
về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để kế toán tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo các yếu tố hay khoản mục chi phí trong
kỳ. Có rất nhiều phơng pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau phụ thuộc vào đặc
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
18
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
điểm tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Đặc điểm trong doanh nghiệp xây
lắp, do đặc trng riêng vốn có nh: sản phẩm mang tính chất đơn chiếc là từng công
trình, có giá trị lớn Nên đợc áp dụng các phơng pháp tính sau:
a. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp

Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
từng công trình hạng mục công trình từ khi khởi công tới khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ mà
có khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc bàn giao
Trờng hợp nếu đối tợng tập hợp hi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu cầu
thực tế là phải tính riêng giá thành cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể
căn cứ vào chi phí tập hợp đợc và hệ sốkinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng
mục công trình để tính giá thành thực tế theo công thức sau:
Giá thành thực tế
của từng hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán
của hạng mục
côngtrình
ì
Hệ số phân bổ
giá thành
thực tế
Trong đó, hệ số phân bổ đợc xác định bằng công thức:

100x
G
C
H
dt


=

H: Hệ số phân bổ giá thành thực tế
C: Tổng chi phí thực tế của cả công trình
G
dt
: Tổng giá trị dự toán của tất cả hạng mục công trình
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
19
Giá thành
sản phẩm
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
=
+
-
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp do có cách tính toán đơn giản độ chính xác tơng đối cao, quản lý tốt
hơn đợc các chi phí phát sinh do đối tợng kế toán tập hợp chi phí phù hợp với đối t-
ợng tính giá thành. Trong trờng hợp tính giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành bàn giao còn có tác dụng quản lý chặt chẽ chi phí dự toán
b. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu, xây lắp

theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tợng kế toán chi phí và đối tợng tính giá thành là
từng đơn vị theo đơn đặt hàng. Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ sản xuất kế
toán sử dụng phơng pháp giản đơn để tính giá thành. Nếu kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo thì giá thành là toàn bộ chi phí tập hợp dợc đến thời điểm
hoàn thành khối lợng công việc, theo đơn vị, theo đơn đặt hàng.
Nh vậy phơng pháp này, trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh đợc tập hợp
theo đơn đặt hàng, khi nào hoàn thành thì chi phí tập hợp đợc là giá thành thực tế
của đơn đặt hàn. Trờng hợp đơn đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp đợc theo đơn đặt hàng là chi phí khối lợng xây lắp.
c. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau :
Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và và đơn giá tại thời
điểm tính gía thành, chỉ ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức thực
hiện thi công công trình, xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên
nhân gây ra chênh lệch đó.
Ngoài ra còn có thể áp dụng các phơng pháp tính Zsp khác nh : Phơng pháp tổng
cộng chi phí, phơng pháp hệ số, phơng tỷ lệ theo kế hoạch.
1.5 kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
20
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Trong XDCB, Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản phẩm xây
dựng nên thờng đợc xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức. Khi
phát sinh các khoản chi phí về NVL kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng
từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVLdùng cho sản xuất dựa vào giá
thực tế của vật liệu và số vật liệu thực tế đã sử dụng trong kỳ.
Chi phí

NVLTT
phát sinh
trong kỳ
=
Trị giá
NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá NVL
đa vào sử
dụng
-
Trị giá
NVL tồn
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Trong đó :
Chi phí NVL TT liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí thì ghi trực tiếp
Chi phí NVL liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác
nhau trong kỳ thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Tài khoản sử dụng : TK 621 chi phí NVL TT ; tài khoản này phản ánh toàn bộ
hao phí về NVL dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm. Tài khoản này đợc
mở chi tiết chi từng công trình, hạng mục công trình.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
21

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Biểu 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Tập hợp CPNLTT
NVL không dùng hết nhập
lại kho
TK111, 112, 131
NVL mua sd ngay cho sx
TK 154
TK 133 K/c chi phí NVL trực tiếp
Thuế GTGT
TK 141(1413) đợc khấu trừ
CPNVL dùng cho SXKD khi qtoán
tạm ứng KLXL giao khoán
1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động xâylắp, chi phí lao động trực tiếp gồm cả các khoản phải trả cho ngơi lao
động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công
việc(gồm : lơng chính, lơng phụ, phụ cấp theo lơng ).
Chi phí tiền lơng đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức trả lơng theo thời
gian hay lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Cuối tháng căn cứ vào bảng
chấm công kế toán tiền lơng tính toán số tiền lơng và phân bổ tiền lơng phải trả
cho công nhân sản xuất cũng nh các đối tợng khác.
Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp : tài khoản này phản
ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp.
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
22
TK 632
CPNVLTT vợt trên

mức bình thờng
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Biểu 1.2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622
Tiền lơng phải trả TK 154
công nhân sản xuất
TK 335 K/C chi phí NCTT
Trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của CNSX
TK 141 (1413)
Tạm ứng CPNC về
giao khoán xây lắp
1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại máy chạy bằng động lực đợc sử dụng trực tiếp để thi
công xây lắp các công trình nh: máy trộn bêtông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy
ủi, máy đóng cọc
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
máy móc, thiết bị thi công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy.
Kế toán sử dụng chứng từ nh: phiếu xuất kho, bảng kê chi phí dịch vụ mua
ngoài, bảng phân bổ tiền lơng cho nhân viên sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5

23
TK 632
CPNCTT vợt trên
mức bình thờng
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Biểu 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334, 111 TK 623 TK 154
CPNC sử dụng máy
TK 152,153, 111, 331
chi phí nhiên liệu, vật liệu
TK133
thuế gtgt đợc K/c hoặc phân bổ chi phí
TK214 khấu trừ sử dụng máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
TK331,111,142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
thuế gtgt đợc ktrừ
TK111,112
Chi phí khác bằng tiền
1.5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là các chi phí về tổ chức quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có
tính chất chung cho các hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công .
Chi phí sản xuất chung đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi
phí sau đó phân bổ cho từng đối tợng liên quan. Chi phí sản xuất chung nào chỉ
liên quan đến một CT, HMCT thì tập hợp riêng cho từng CT, HMCT đó. Trờng hợp
đội công trình thi công nhiều CT, HMCT thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các
đối tợng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp (giờ máy hoạt động, công
suât thiết bị ).
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
24
TK 632
CP sử dụng máy vợt
trên mức bình thờng
Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này mở chi
tiết cho từng công trình, từng đội thi công, từng bộ phận và có các tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Biểu 1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK627
Tiền lơng NV đội qlý và các khoản TK 154
trích theo lơng phải trả cho CNSX
nhân viên đội quản lý K/c, phân bổ chi phí sx chung
TK 152, 153, 142
Chi phí vật liệu, CCDC
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK331,141
Chi phí DV mua ngoài
TK111,112
Chi phí bằng tiền khác
SV : Nguyễn Thị Hằng Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp : CĐLT KT1 - Khoá : 5
25

TK133
Thuế gtgt
đợc ktrừ
TK632
CPSXC không phân bổ đợc
(c/s thực tế < c/s bìnthờng)

×