Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Bê tông xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 75 trang )

Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Lời nói đầu
Hoà chung với sự phát triển của thế giới, của xu thế thời đại, hơn mời năm
qua, Việt Nam đã thực hiện đờng lôí đổi mới chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, tạo nên những bớc đột phá, tạo đà phát triển cho nền kinh tế. Mỗi
năm có hàng ngàn doanh nghiệp đợc thành lập nhng cũng có không ít doanh
nghiệp bị phá sản, thua lỗ.
Chính sách kinh tế mở cửa đã, đang mang lại cho nền kinh tế nói chung
cũng nh các doanh nghiệp nói riêng những vận hội lớn để thử sức nhng cũng
kèm theo đó là hàng loạt những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối đầu,
giải quyết.
Cạnh tranh là quy luật kinh tế tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải chiến thắng trong cạnh tranh,
phải khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng.
Để làm đợc điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức có hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, năng động, sáng tạo, phải sử dụng tổng hoà các biện
pháp khác nhau để có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã
đẹp, phong phú, chất lợng cap phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng,
làm sao để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhng chất lợng sản phẩm sản xuất ra vẫn
phải đợc đảm bảo, hiệu quả cao.
Muốn vậy, một trong các vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm hàng
đầu là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên vật liệu và
tất yếu một công cụ quản lý không thể thiếu đó chính là hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng, một công cụ đắc lực có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động
của doanh nghiệp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì
vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố không thể
thiếu, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu lại
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.


SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
1
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Hạch toán nguyên vật liệu chính xác, kịp thời, toàn diện sẽ đảm bảo cho
việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra
và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao, ngăn chặn
hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất, nhờ đó mà tiết kiệm đợc chi phí, hạ
thấp giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động từ đó mà nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Với nhận thức nh vậy, sau khi đã đợc trang bị kiến thức lý luận ở nhà tr-
ờng và trong thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần Bê tông xây dựng
Hà Nội, tôi nhận thấy vấn đề nguyên vật liệu là vấn đề mà những nhà quản lý và
hạch toán đặc biệt coi trọng.
Vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
tại Công ty cổ phần BÊ T NG XÂY DựNG Hà NộIÔ
Kết cấu luận văn gồm ba chơng:
: Các vấn đề chung về kế toán NL,VL và CC,DC
: Thực tế công tác kế toán NL,VL và CC,DC tại công ty cổ phần
Bê tông xây dựng Hà Nội
: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NL,VL và CC,DC
Do trình độ lý luận còn hạn chế và thời gian tiếp xúc thực tế cha nhiều,
mặc dù đã đợc các thầy cô giáo giúp đỡ chỉ bảo, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị
Quý, ngời trực tiếp hớng dẫn cùng các cô, chú, anh, chị kế toán và các phòng
ban ở Công ty TMC nhng chắc rằng luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định về nội dung và hình thức.
Mong các thầy cô giáo cùng những ngời quan tâm đến vấn đề này đóng
góp ý kiến để bản thân tôi có thể hiểu sâu hơn về vấn đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Hà.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
2
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Chơng I: CáC VấN Đề CHUNG Về Kế TOáN NL, VL Và CC, DC
!"#$
%&
1.1 Khái niệm và đặc điểm của NL,VL và CC, DC
- Khái niệm:
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao
động (ĐTLĐ)-một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất - là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động (TLLĐ) không thỏa mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, nhữn TLLĐ sau dù thỏa mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhng vẫn coi là CCDC:
+ Các đà giáo, ván khuôn, CCDC gá lắp chuyên dùngcho công tác xây lắp
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng và có trừ dần
giá trị trong quá trình dự trữ, bảo quản nh:
Dụng cụ, đồ nghề bằng sành sứ, thủy tinh
Phơng tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
Quần áo, giày, dép chuyên dùng để làm việc
- Đặc điểm:
NLVL:
+Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cáp dịch
vụ
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất NLVL không giữ đợc hình tháI vật
chất ban đầu
+ Giá trị của NVL đợc dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.

CCDC:
+ Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
3
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình tháI vật chất
ban đầu
+ Giá trị công cụ, dụng cụ bị hao mòn dần đợc dịch chuyển từng phần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
1.2 Vai trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh
Nh chúng ta đã biết, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất, do đó nguyên vật
liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, là nhân tố
không thể thiếu. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn
hoặc không thể tiến hành đợc. Chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp
tới chất lợng sản phẩm.
Đồng thời vai trò của nguyên vật liệu còn thể hiện ở chỗ: nếu xét về mặt
vật chất thì nguyên vật liệu chính là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động,
còn về mặt giá trị thì nó lại là một bộ phận chủ yếu của vốn lu động, thờng
chiếm 40% - 60%, hơn nữa trong cơ cấu giá thành thì chi phí về nguyên vật liệu
thờng chiếm một tỷ trọng khá cao, tới 60% - 80%.
Vì vậy, có thể nói nguyên vật liệu không những giữ vai trò quan trọng
không thể thiếu trong quá trình sản xuất mà còn giữ một vị trí vô cùng quan
trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính, kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất.
2. Phân loại, đánh giá NL, VL và CC, DC
2.1 Phân loại NL, VL và CC, DC
Phân loại NL, VL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ

khác nhau với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng và tính chất lý hoá học khác
nhau. Hơn nữa chúng lại biến động tăng giảm liên tục, thờng xuyên, hàng ngày
trong quá trình sản xuất. Vì vậy, để có thể quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết
tới từng thứ, loại vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
4
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng
nhóm dựa vào một tiêu thức nhất định.
Tuỳ vào đặc thù của mỗi doanh nghiệp mà có thể sử dụng các phơng pháp
phân loại khác nhau cho phù hợp. Nhng nói chung, phơng pháp phân loại vật
liệu đợc các doanh nghiệp dùng phổ biến hiện nay là phơng pháp phân loại dựa
vào nội dung kinh tế của vật liệu trong quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Theo phơng pháp này thì nguyên vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm nh sắt, thép trong doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; xi
măng, gạch, ngói trong doanh nghiệp xây dựng; bông, sợi trong doanh nghiệp
dệt; vải trong doanh nghiệp may mặc. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá thì cũng đợc coi
là nguyên vật liệu chính. Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành
nên chi phí vật liệu trực tiếp.
- Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu hay tăng chất
lợng sản phẩm, phục vụ công tác quản lý, công tác sản xuất, bao gói sản phẩm
nh bao bì, thuốc tẩy, nhuộm.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải nh xăng, dầu, than, củi, khí
gas

- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, vật kết cấu, dùng cho công tác xây lấy, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên gồm phế
liệu do quá trình sản xuất loại ra hay phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố
định.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
5
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nh:
- Nếu căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp đợc chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự
chế biến, gia công.
- Nếu căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì vật liệu lại đợc chia thành
nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất và nguyên vật liệu dùng cho các nhu
cầu khác nh quản lý phân xởng, tiêu thụ sản phẩm.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp thờng rất đa dạng về chủng loại,
quy cách, kích cỡ với những đặc tính rất khác nhau, yêu cầu quản lý và công tác
kế toán vật liệu lại đòi hỏi phải phản ánh, quản lý chi tiết tới từng thứ, từng loại
vật liệu.
Bởi vậy, trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần lập danh
điểm nguyên vật liệu, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế thị trờng
ngày càng phát triển, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn,
mối quan hệ kinh tế càng rộng, tính chất hoạt động kinh doanh ngày càng phức
tạp, công nghệ khoa học cũng ngày một phát triển, việc áp dụng các phần mềm
tin học vào công tác kế toán đã ngày càng đợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn để
thu nhận, xử lý một khối lợng lớn thông tin nhằm cung cấp một cách kịp thời
nhất cho nhu cầu quản lý.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng (

mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên
gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Ví dụ: 15211A là số danh điểm của vật liệu A
trong nhóm 1 loại 1.
ở đây ta đã thực hiện công tác mã hoá. Đây là công tác tối u hoá rất đặc
biệt. Công tác này thay thế một thông tin ở dạng tự nhiên thành một ký hiệu
thích ứng với mục tiêu của ngời sử dụng. Nói một cách đơn giản thì mã hoá một
thuộc tính của mỗi thực thể là gắn cho thực thể đó một ký hiệu mới ( gồm một
ký tự hay một nhóm ký tự). Khi ứngdụng phần mềm sử dụng cho công các kế
toán thì cần thiết phải mã hoá các đối tợng quản lý một cách chi tiết, cụ thể,
càng chi tiết, cụ thể bao nhiêu thì phần mềm sẽ nhận diện càng chính xác, tăng
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
6
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
hiệu quả làm việc. Từ đó đảm bảo quy trình xử lý dữ liệu chính xác, phản ánh
trung thực tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu. Để tiến hành công
tác mã hoá, doanh nghiệp cần phải tiến hành qua ba bớc: xác định đối tợng phải
mã hoá, lựa chọn giải pháp mã hoá và triển khai thực hiện. Việc mã hoá có thể
tiến hành thep phơng pháp mã số phân cấp, mã số liên tiếp, mã số gợi nhớ.Vật
liệu ở doanh nghiệp gồm rất nhiều loại, nhiều thứ, tên gọi của chúng cũng rất
dài, thông số kỹ thuật cũng khác nhau nên phải quy ớc mã số cụ thể cho từng thứ
vật liệu theo ngôn ngữ riêng của máy để quản lý va hạch toán. Mã hoá vật liệu
có thể tiến hành theo nguyên tắc sau:
Ví dụ: 152 01 0001 Xi măng PC 30
152 01 0002 Xi măng PC 40
152 02 0001 Đá 1 x 2
152 02 0002 Đá 10 x 20

Phân loại CC, DC
Công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất đợc phân chia nh sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế CCDC đợc phân chia thành các loại

chủ yếu sau:
+ Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dúng cho sản xuất
+ Công cụ dụng cụ hco công tác quản lý
+ Quần, áo bảo hộ lao động
+ Khuôn mẫu đúc sẵn
+ Lán, trại tạm thời
+ C ác loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hóa, vật liệu
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
7
XXX XX XXXX
M' (#

%!
)'*+
,*#
)'-
,*#
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
+ Các loại công cụ, dụng cụ khác
-Trong công tác quản lý và hạch toán CCDC đợc chia làm ba loại:
+ Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên liệu, vật
liệu,công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất, có thể căn cứ vào đặc
tính lý, hóa của từng loại để chia thành từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ.
2.2 Đánh giá NL,VL và CC, DC
Đánh giá NL, VL và CC, DC là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định.

Đánh giá NL, VL và CC, DC cần tuân theo các nguyên tắc sau:
1/ Nguyên tắc giá gốc: Chuẩn mực 02 Hàng tồn kho
2/ Nguyên tắc nhất quán: Nhất quán ở cách đánh giá NLVL, CCDC, nhất
quán ở các kỳ kế toán
3/ Nguyên tắc thận trọng: Lập dự phòng
4/ Nguyên tắc trọng yếu: ảnh hởng tới BCTC
Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phảI tính theo
giá trị thuần có thể thực hiên đợc
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá ớc tính của NLVL và CCDC trong
kì sản xuất kinh doanh binh thờng trừ đI các chi phí ớc tính phục vụ cho việc
tiêu thụ sản phẩm
Đánh giá NL, VL và CC, DC theo nguyên tắc giá gốc
Giá gốc của NLVL và CCDC đợc xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí khác có liên quan đến sở hữu các
loại NLVL và CCDC
NLVL và CCDC trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn gốc
khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của NLVL và CCDC đợc
xác định theo từng trờng hợp nhập xuất.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
8
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho
- Giá gốc của NLVL và CCDC mua ngoài nhập kho đợc tinh theo công thức:
Các khoản thuế không đợc hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển
bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, từ nơi mua về đén kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đén việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
- Giá gốc của NLVL và CCDC tự chế biến nhập kho đợc tinh theo công thức:
Giá gốc NLVL,

CCDC tự chế biến
nhập kho
= Giá thực tế NLVL,
CCDC xuất chế biến
+ Chi phí chế
biến
Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất nh: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biên NLVL, CCDC.
- Giá gốc của NLVL và CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho đợc
tính theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
Giá gốc
NLVL và
CCDC mua
ngoài nhập
kho

=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
chiết khấu thơng
mại, giảm giá
hàng mua (nếu
có)
+
Các loại
thuế
không đ-
ợc hoàn

lại
+
Chi phí liên
quan trực
tiếp đến
việc mua
hàng
9
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Giá gốc NLVL,
CCDC thuê
ngoài chế biến
nhập kho
=
Giá thực tế
NLVL,CCDC xuất
thuê ngoài gia
công chế biến
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ và
các chi phí có liên
quan trực tiếp
khác
- Giá gốc của NLVL và CCDC nhận biếu, tặng nhập kho đợc tính theo công

thức:
Giá gốc NLVL,
CCDC nhận biếu,
tặng nhập kho
=
Giá thị hợp lý ban đầu
của những NLVL,CCDC
tơng đơng
+
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận
- Giá gốc của NLVL, CCDC đợc cấp nhập kho đợc tính theo công thức:
Giá gốc của
NLVL,CCDC đợc
cấp nhập kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị
cấp trên hoặc giá đợc đánh
giá lại theo giá trị thuần
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí có liên
quan trực tiếp khác
-Giá gốc của NLVL và CCDC nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu
hồi vốn góp đợc ghi nhận theo giá trị của các bên tham gia góp vốn liên doanh
thống nhất đánh giá chấp thuận
-Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện.
Giá gốc của NLVL và CCDC xuất kho

Do giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho từ các nguồn khác nhau,
ở nhiều thời điểm khác nhau nên có giá nhập khác nhau nh đã trình bày ở trên.
Do đó khi tính giá gốc hàng xuất kho phảI tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kĩ thuật ở từng doanh nghiệp mà
kế toán lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá sau để xác định giá gốc của
NLVL, CCDC xuất kho (theo chuẩn mực kế toán 02- hàng tồn kho):
Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các ph-
ơng pháp sau:
-Phơng pháp tính theo giá đích danh: đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng ổn định và nhân diện đợc
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
10
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
-Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho đợc tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kì và giá trị từng
loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kì ( bình quân gia quyền cuối
kì ).Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lân nhập ).
Giá trị thực tế
NLVL,CCDC xuất kho
= Số lợng NLVL,CCDC
xuất kho
x Đơn giá bình quân gia
quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phơng án
sau:
Phơng án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kì
- Đơn giá
bình quân
gia quyền

cuối kì
-
=
Giá trị thực tế NLVL,CCDC + Giá trị thực tế NLVL
ttồn kho đầu kì CCDC nhập kho trong

- -
Số lợng NLVL,CCDC + Số lợng NLVL,CCDC
t tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
Phơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
đơn giá

bình quân
gia quyền
=
Giá trị thực tế NLVL,CCDC + Giá trị thực tế NLVL,CCDC
tồn kho trớc khi nhập nhập kho của từng lần nhập
Số lợng NLVL,CCDC + Số lợng NLVL,CCDC
tồn kho trớc khi nhập nhập kho của từng lần nhập
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: trong phơng pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và
hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kì. Theo phơng pháp này thì giá trih hàng hóa xuất kho đợc tính theo
giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đàu kì hoặc gần đầu kì , giá trị của hàng
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
11
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối
kì còn tồn kho.
-Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:trong phơng pháp này áp dụng dựa trên

giả địnhlà hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thjf đợc xuất trớc, và
hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho đợc mua hoăc sản xuất trớc đó.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
./%0
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý trên, với t cách là một công cụ quản lý
hữu hiệu, không thể thiếu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
12/3#!*4,5 "#$%67%0
*-3#
4.1 Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp vật t căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã
kí kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơI, nếu xét thấy
cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lợng, khối lợng, chất lợng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm
nghiệm, ban kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm nghiệm vật t sau đó bộ phận
cung cấp hàng lập Phiếu nhập kho trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nghiệm đa cho thủ kho làm thủ tục nhập kho. Tủ kho sau khi
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
12
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội

cân, đong, đo, đếm sẽ khi số lợng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản
ánh số lợng nhập và tồn của từng thứ vật t vào Thẻ kho, trờng hợp phát hiện
thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất,thủ kho phảI báo cho bộ phận cung ứng
biết và cùng ngời giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kì thủ kho chuyển
giao phiếu nhập cho kế toán vật t làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2 Thủ tục xuất kho
Căn cứa vào kế hoách sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật t viết phiếu
xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t bộ phân cung cấp vật t viết phiếu
xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu
và ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lợng xuất và tồn kho của từng
thứ vật t vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kì thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế
toán vật t, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
4.3 Các chứng từ kế toán có liên quan
- Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
+ Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT- 3LL)
+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 08- VT)
+ Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho ( mẫu 02- BH )
- Các chứng từ kế toán hớng dẫn
+ Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức ( mẫu 04-VT )
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05- VT )
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kì ( mẫu 07-VT )
8955%00
Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh và thông tin định kỳ về tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị theo từng
thứ, từng nhóm, từng loại, từng quy cách chất lợng ở từng kho bảo quản, sử dụng
vật liệu thì kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu cả ở kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ về hàng tồn kho trong hệ thống
chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành nh phiếu nhập kho-mẫu 01-VT, phiếu

SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
13
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
xuất kho-mẫu 01-VT, biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá-mẫu 08-VT,
ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà có thể xây dựng các
chứng từ kế toán khác cho phù hợp.
Trách nhiệm quản lý chất lợng trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ
phận, nhng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho vật liệu đợc thực hiện chủ
yếu ở bộ phận kho và kế toán hàng tồn kho. Vì vậy, giữa hai bộ phận này phải có
sự liên hệ, phối hợp nhịp nhàng, điều đó sẽ đảm bảo cho việc hạch toán chi tiết
vật liệu đạt đợc hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hiện có ba phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu gồm phơng pháp ghi thẻ
song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp mức d (ghi sổ số
d).
Phơng pháp ghi thẻ song song
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp này thờng đợc áp dụng
trong các doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật liệu, khối lợng nhập xuất vật
liệu ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn kế toán còn hạn chế. Nội dung
của phơng pháp này nh sau:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
ngày của từng danh điểm vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng. Mỗi chứng từ
nhập, xuất đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lợng vật
liệu tồn kho để ghi vào Tồn của thẻ kho.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ (sổ) chi tiết ở cho từng danh điểm vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu theo từng nhóm, loại nguyên
vật liệu để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp.Ta có thể khái quát phơng
pháp này theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
14
2:%

67,5
;<:%0
0
,*#
67"#$
=!%-<
>5?@?2
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu
nhng lại có nhợc điểm về sự ghi chép trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số
lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối tháng không đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý, hạn chế khả năng kiểm tra, giám sát.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này đợc định hình trên cơ sở cải tiến một bớc phơng pháp thẻ
song song, có nội dung nh sau:
- ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống nh ph-
ơng pháp thẻ song song
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu thuộc từng kho. Sổ này đợc mở cho cả năm
và ghi vào cuối mỗi tháng, theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và thành tiền, mỗi thứ vật
liệu đợc ghi một dòng trên sổ. Đồng thời kế toán còn lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất để thuận lợi cho việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng. Sau khi
hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số
liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và sổ kế toán tài chính liên quan.
Phơng pháp này tuy đã giảm bớt đợc khối lợng ghi chép so với phơng pháp

thẻ song song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhng vẫn không khắc phục đợc
việc ghi trùng lắp về chỉ tiêu số lợng giữa phòng kế toán và kho, việc kiểm tra
đối chiếu vấn dồn vào cuối tháng, hạn chế chức năng kiểm tra thờng xuyên, liên
tục.
Vì vậy, phơng pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp không nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
15
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Phơng pháp mức d (ghi sổ số d)
Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ của thủ kho với ghi chép của phòng kế toán. Trên cơ sở đó, ở kho chỉ
hạch toán về số lợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
16
2:%
67,5
;<(0#
*#A#B
=!%-,5 =!%-"#$
67"#$
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
- ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép nh hai phơng pháp trên, thủ kho

còn sử dụng sổ số d để ghi chép tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu
theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở số số d theo từng kho mở cho cả năm để ghi số
tồn kho cho từng thứ, nhóm, loại vật liệu vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Từ
các bảng kê nhập, bảng kê xuất lập trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất, kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất rồi căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào tồn kho về số lợng
đợc ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ, nhóm,
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị và ghi vào cột số tiền ở sổ số d. Việc kiểm tra
đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số tiền tồn cuối tháng
trên sổ số d để đối chiếu với số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất,
tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này có những u nhợc điểm sau:
- u điểm: Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc dàn đều trong tháng
nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để phục vụ cho yêu cầu
quản lý.
- Nhợc điểm: Do ở phòng kế toán chỉ ghi theo giá trị nên để có thông tin về tình
hình nhập, xuất, hiện còn của thứ vật liệu nào đó thì phải căn cứ vào thẻ kho.
Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ rất khó khăn.
Phơng pháp này nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng
loại vật liệu, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên và doanh nghiệp đã xây
dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán đồng thời xây dựng đợc hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu hợp lý, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán cao và
thủ kho vừa phải có chuyên môn tốt vừa phải ý thức đợc đầy đủ trách nhiệm
trong việc quản lý vật liệu.
Ta có thể khái quát phơng pháp này theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
17
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ba phơng pháp trên tuy có nhiều nét tơng đồng nh việc cùng dùng thẻ kho
ở kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày của từng thứ vật liệu theo
chỉ tiêu số lợng, phòng kế toán chủ yếu theo dõi về mặt gía trị hay việc kiểm tra
thờng dồn vào cuối tháng nhng giữa chúng vẫn có những điểm khác nhau mang
đặc thù của phơng pháp với những u điểm, nhợc điểm cũng nh điều kiện áp
dụng khác nhau.
Chẳng hạn, việc kế toán ở phơng pháp thẻ song song và phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển ngoài việc theo dõi về mặt giá trị còn theo dõi cả về mặt hiện
vật hoặc tuỳ phơng pháp mà kế toán lại mở những sổ chi tiết khác nhau.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của mình cũng
nh những u nhợc điểm , nội dung của mỗi phơng pháp để có sự lựa chọn áp dụng
cho phù hợp, có nh vậy mới nâng cao đợc hiệu quả công tác kế toán đáp ứng yêu
cầu quản lý, từ đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
18
=!*#C%0"#$
2:%
67,5
=!%-<
>5?@?2
(0#
*#A#B
=!%-,5 =!%-"#$
67"#$

=!*#C%0,5
;< (&D
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
6. Kế toán tổng hợp NL,VL,CC,DC
Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện còn của NLVL,
CCDC đều đợc phản ánh trên các tài khoản tồn kho: TK151, TK 152, TK 153,
TK 156, TK 331
- Tài khoản 152-NL,VLL:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 152- NLVL
Bên nợ:
+ Trị giá gốc NLVL nhập kho trong kì
+ Trị giá NLVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có:
+ Trị giá gốc NLVL xuất kho trong kì
+ Trị giá NLVL trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá
+ Trị gióa NLVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Số d bên nợ: Trị giá thực tế NLVL tồn kho cuối kì
Tài khoản này có thể đợc mở thành các loại tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán chi
tiết cho từng loại, nhóm, thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đờng:
Tài khoản này phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật liệu mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đờng vận chuyển ở bến
cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho
Kết cấu của TK 151- hàng mua đang đi trên đờng
- Tài khoản 331: phải trả ngời bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về cáckhoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho ngời bán vật t, hàng hoá theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.

Kết cấu của TK 331- phải trả cho ngời bán
Bên nợ:
+ Số tiền đã trả cho ngời bán
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
19
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán
+ Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá HH hoặc DV đã giao theo hợp đồng
+ Chiết khấu thanh toán đợc ngời banscho doanh nghiệp trừ vào nợ phảI trả
+ Số kết chuyển về giá trị VTHH thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại ngời bán
Bên có:
+ Số tiền phải trả cho ngời bán
+ Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t, hàng hóa, dịch vụ đã nhận
khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số s bên có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán
Số d bên nợ: Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phảI
trả cho ngời bán theo chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
- Tài khoản 133: thuế GTGT đợc khấu trừ:
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ của doanh nghiệp (trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
Tài khoản 133 có hai loại tài khoản cấp 2 gồm:
Tài khoản 1331-thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Tài khoản 1332-thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ khi mua vật liệu về để phản ánh số thuế GTGT đầu vào thì dùng tài
khoản 1331.
- TK 156- Hàng hóa
TK 156- Hàng hóa : phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hóa theo

giá trị gốc
Kết cấu của TK 156- Hàng hóa tơng tự TK 152- NLVL
- TK 153- CCDC
TK 153- CCDC: phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến dộng tăng giảm các loại
CCDC trong kho của doanh nghiệp theo giá gốc
Kết cấu TK 153- công cụ, dụng cụ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
20
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Bên nợ:
+ Trị giá gốc CCDC nhập kho
+ Giá trị CCDC cho thuê n hập lại kho
+ Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có:
+ Trị giá gốc CCDC xuất kho
+ Trị giá CCDC trả lại cho ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá
+ Trị giá CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
Số d bên nợ:
+ Trị giá thực tế CCDC tồn kho
TK 153 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1531-CCDC
TK 1532- bao bì luân chuyển
TK 1533- đồ dùng cho thuê.
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NLVL,CCDC:
- Kế toán tổng hợp nhập kho NL,VL,CC,DC:
+ Mua ngoài (mua trong nớc và mua nhập khẩu)
+ Tự chế biến
+ Thuê ngoài gia công chế biến
+ Nhận góp vốn liên doanh cổ phần
- Kế toán tổng hợp xuất kho NL,VL và CC, DC

+ Kế toán tổng hợp xuất kho NL,VL: dùng cho SXKD, dùng cho hoạt động
XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, góp vốn liên doanh, thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê
+ Kế toán tổng hợp xuất kho CC, DC
Ta có thể khái quát trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng
pháp này nh sau:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
21
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội

TK 151 TK 152 TK 621
xxx x
Nhập kho tháng trớc về Trị giá V L xuất dùng cho
sản xuất sản phẩm
TK 111,112
xxx
Mua VL về trả tiền ngay TK 627,641,642
x
TK 133 Trị giá thực tế VL xuất dùng
xxx cho quản lý SX, KD
TK 333(331,3)
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
22
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
xxx
VAT của
VL NK
Thuế NK VL TK 154
xxx
TK 331 Trị giá VL xuất thuê gia công

xxx
Mua cha
trả tiền
TK 138
xxx
T K 154
VL thuê ngoài gia công VL thiếu phát hiện khi KK
Nhập VL tự SX
TK 338
xxx TK412
VL thừa phát hiện khi KK xxx
C/L giảm do đánh giá lại
TK 412
xxx
C/L tăng do đánh giá lại
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Kế toán tổng hợp vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi
thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
23
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
tồn kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ
vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định gía trị vật liệu xuất
dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại
căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm
kê cuối kỳ để tính theo công thức:
2E(F
0,*#"#$
%%G

H
2E (
F 0 ,
*# I J#
%G
K
2E (
F 0 ,
*# ,5
%G
?
2E (
F 0 ,
*#I#(
%G
Chính vì có đặc điểm nh vậy mà theo phơng pháp này trên tài khoản tổng
hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tợng, các nhu cầu
khác nhau: sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất sản phẩm, cho nhu cầu bán
hàng hay quản lý doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu có mất mát, tham ô, hao hụt vật
liệu trong quá trình bảo quản, sử dụng thì trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể hiện đợc. Tuy có nhợc điểm nh vậy nhng bên cạnh đó kế toán vật liệu theo
phơng pháp này cũng có những mặt thuận lợi nh tính đơn giản, gọn nhẹ và đặc
biệt là giảm nhẹ đợc khối lợng công tác hạch toán. Vì vậy, phơng pháp nên đợc
áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt
động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị
thấp, nhiều loại.
Để ghi chép kế toán vật t hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng tài khoản 611-Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ. Kết cấu tài khoản 611 nh sau:
Bên nợ: + Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, CCDC tồn

kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, CCDC mua vào trong
kỳ
Bên có: + Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu,vật liệu. CCDC tồn
kho cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế hàng hoá, vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
24
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội
Tài khoản này không có số d và gồm 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111-Mua nguyên vật liệu
- Tài khoản 6112-Mua hàng hoá
Phơng pháp hạch toán: khi mua nguyên vật liệu, căn cứ hoá đơn mua hàng,
hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, thông báo thuế nhập khẩu phải nộp ( hoặc
biên lai thu thuế nhập khẩu) . để ghi nhận trị giá thực tế vật liệu mua vào tài
khoản 611-Mua hàng. Khi xuất dùng, chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn
cứ vào kết quả kiểm kê.
Bên cạnh tài khoản 611, kế toán cũng sử dụng tài khoản 152 nhng khác với
phơng pháp kê khai thờng xuyên, tài khoản này không phản ánh tình hình nhập,
xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà nó chỉ phản ánh trị giá vật liệu tồn đầu kỳ và
cuối kỳ.
Ngoài ra trong phơng pháp này kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên
quan khác nh tài khoản 133, tài khoản 111, tài khoản 112. nh trong phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có thể
khái quát theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thúy Hà Lớp: 43A10
25

×