Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Thương mại Phú Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.16 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp .……………………………………………………… 8
1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp…………………………………………………… 8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu………………………………… 8
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới hạch toán nguyên vật liệu
tại các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng………………………… 8
1.1.3 Vị trí, vai trò nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp…………………9
1.1.4 Vai trò của kế toán đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu……… 9
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu…………….10
1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong DN xây lắp………………11
1.3.1 Phân loại NVL…………………………………………………………11
1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu ……………………………………………….13
1.3.2.1 Đánh giá NVL theo thực tế ……………………………………………13
1.3.2.1.1 Đánh giá NVL nhập kho theo thực tế …………………………… 13
1.3.2.1.2 Đánh giá NVL thực tế xuất kho …………………………………….14
1.3.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán ………………………………….15
1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu …………………….16
1.4.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ……………………………………….16
1.4.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng ……………………………………………16
1.4.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu …………………17
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ………………………………….…22
1.4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng ………………………………………….22
1.4.2.2 Hệ thống sổ tổng hợp nguyên vật liệu ………………………………23
1.4.2.3 Trình tự kế toán …………………………………………………… 24
1.5 Kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng dụng máy vi tính ……26
Sv : Phan Quốc Bảo 1 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng


dụng phần mềm kế toán ……………………………………………………….26
1.5.2 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện
ứng dụng kế toán máy ……………………………………………………….27
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần Thương mại Phú Hưng ……………………………………………29
2.1 Khái quát chung về công ty ………………………………………….…29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ………………………….29
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại
Phú Hưng …………………………………………………………………….32
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của
công ty ……………………………………………………………………… 32
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty ……………………… …33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ………………………………………34
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ……………………………………….36
2.2 Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty Cổ phần Thương mại Phú
Hưng ………………………………………………………………………… 38
2.2.1 giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà Công ty Cổ Phần Thương mại
Phú Hưng đang áp dụng ……………………………………………………….38
2.2.2 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương mại Phú Hưng 41
2.2.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ………………………………… 42
2.2.3.1 Phân loại vật liệu ………………………………………………………42
2.2.3.2 Đánh giá vật liệu ………………………………………………………42
2.2.4 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương
mại Phú Hưng………………………………………………………………….44
2.2.5 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương
mại Phú Hưng………………………………………………………………….45
2.2.5.1 Thủ tục xin mua và nhập kho vật liệu …………………………………45
2.2.5.2 Thủ tục xuất kho vật liệu …………………………………………… 46
2.2.5.3 Tổ chức danh mục vật tư ở Công ty Cổ Phần Thương mại Phú Hưng 48
2.2.5.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ……………………………………….49

Sv : Phan Quốc Bảo 2 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.5.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu …………………………………… 52
2.2.5.5.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu …………………………….52
2.2.5.5.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu …………………………… 62
Chương III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần Thương mại Phú Hưng ……………………………………………71
3.1 Nhận xét chung về tình hình tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần Thương mại Phú Hưng ……………………………….71
3.1.1 Ưu điểm …………………………………………………………………71
3.1.2 Những mặt hạn chế …………………………………………………… 73
3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện …………………………………………… 74
3.3 Nội dung hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần Thương mại Phú Hưng ……………………………………………… 75
3.3.1 Lập bảng phân bổ vật liệu ……………………………………………….75
3.3.2 Phương pháp quản lý nguyên vật liệu ………………………………… 77
3.3.3 Tiến hành kiểm nghiệm vật tư ………………………………………… 77
3.3.4 Tính giá NVL … ……………………………………………………… 77
3.3.5 Đối với việc vận dụng TK ………………………………………………78
3.3.6 Về việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho ………………………… 79
3.3.7 Hạch toán chi tiết với người bán…………………………………………79
3.3.8 Hạch toán khi hàng vê nhưng hóa đơn chưa về …………………………79
Kết luận ……………………………………………………………………….80
Nhận xét của Công ty Thương mại Cổ Phần Phú Hưng ……………… …81
Nhận xét của thầy giáo hướng dẫn ………………………………………….82
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………………….83
Sv : Phan Quốc Bảo 3 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan : Bài viết “ Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại

Công ty cổ phần thương mại Phú Hưng “ là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu trong Bài viết được sử dụng trung thực. kết quả nghiên cứu được
trình bày trong bài viết này chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào khác
Hà Nội, ngày 30/4/2010
Phan Quốc Bảo
Sv : Phan Quốc Bảo 4 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL : NGUYÊN VẬT LIỆU
NLVL : NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
QĐ /BTC : QUYẾT ĐỊNH BỘ TÀI CHÍNH
CĐKT : CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
GTGT : GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TK : TÀI KHOẢN
TSCĐ : TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BHXH : BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHYT : BẢO HIỂM Y TẾ
ĐVT : ĐƠN VỊ TÍNH
VAT : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CTGS : CHỨNG TỪ GHI SỔ
QLDN : QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
KDDD : KINH DOANH DỞ DANG
HTCP : HẠCH TOÁN CHI PHÍ
HT CPC : HẠCH TOÁN CHI PHÍ CHUNG
MTC : MÁY THI CÔNG
Sv : Phan Quốc Bảo 5 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan đã
tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không ngừng lớn
mạnh, các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao nhất là lợi
nhuận. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể tồn
tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm gì để đạt
lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ chức
kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt các giải
pháp kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một trong các giải
pháp luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội lực. Để
thực hiện được các giải pháp phát huy nội lực thì công tác hạch toán kế toán
đóng vai trò quan trọng, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu được coi là
công cụ sắc bén hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp xây lắp , nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm
giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ thuộc vào
phần lớn công tác hạch toán nguyên vật liệu. Vì vậy việc hiểu, vận dụng đúng
và sáng tạo trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng đầu
của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Thương mại Phú Hưng cũng không nằm
ngoài quy luật đó, do đặc điểm sản xuất của công ty là các công trình nằm rải
rác ngoài trời nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu của công ty đang gặp
khá nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty luôn tiến
hành mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng
hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Phú Hưng em
thấy rõ tầm quan trọng của kế toán vật liệu cũng như những vấn đề chưa hoàn
thiện trong kế toán vật liệu, cùng những kiến thức thu nhận được trong thời gian
học tập tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, anh chị trong

phòng Tài chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu ở công ty cổ phầnThương mại Phú Hưng”.
Sv : Phan Quốc Bảo 6 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung : Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài được chia làm 3
chương sau:
Chương I: vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
cổ phần Thương mại Phú Hưng
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần
Thương mại Phú Hưng
Với thời gian có hạn và khả năng không cho phép nên bài viết của em
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty để
bản luận văn của em hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2010
Sinh viên: Phan Quốc Bảo
Sv : Phan Quốc Bảo 7 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DN XÂY LẮP
1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất phải có đủ 3 yếu tố cơ bản
là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Theo Các Mác, tất cả
mọi vật trong thiên nhiên ở quanh ta mà lao động tác động vào nhằm biến đổi
nó phù hợp với mục đích của con người đều là đối tượng lao động. Như vậy

nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động. Tuy nhiên Mác cũng chỉ ra rằng
bất cứ một loại nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động nhưng không
phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều
kiện đối tượng thay đổi do lao động thì đối tượng đó mới là nguyên vật liệu. Ví
dụ như nhôm trong quặng bôxit không là nguyên vật liệu nhưng khi nó được
con người hao phí lao động tìm ra và tách khỏi quặng, phục vụ cho ngành công
nghiệp thì nhôm mới được gọi là nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu rất đa dạng, phong phú về
chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Khi tham gia vào quá trính sản xuất kinh
doanh, nó không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nó chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về giá trị, nguyên vật liệu là một bộ phận
của vốn kinh doanh, khi tham gia sản xuất giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra mà đối với doanh nghiệp xây lắp đó là các
công trình cầu đường, nhà ở
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới hạch toán nguyên vật
liệu tại các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng
Doanh nghiệp nào cũng có đặc thù riêng ảnh hưởng đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp đó. Ngành xây dựng có đặc trưng riêng biệt so với các
ngành khác bởi sản phẩm của xây dựng là các công trình có kết cấu phức tạp,
thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Do đó khi tiến hành xây dựng nhất
thiết phải có dự toán chi phí, và dự toán chi phí đó làm cơ sở cho các khoản
mục chi phí. Mặt khác sản phẩm của ngành xây dựng thường cố định tại nơi sản
xuất, trong khi đó các yếu tố để tiến hành sản xuất như các loại xe máy, thiết bị,
nhân công lại vận động từ nơi này sang nơi khác. Trong quá trình di chuyển các
Sv : Phan Quốc Bảo 8 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu tố đó thường gây ra hao hụt, mất mát do điều kiện khách quan và chủ quan
của doanh nghiệp nên yêu cầu quản lý là tất yếu. Hơn nữa, việc xây dựng còn
chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện khí hậu, thời tiết của địa
phương cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất

phức tạp đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng
lãnh thổ.
1.1.3 Vị trí, vai trò nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp
Mỗi quá trình thi công xây lắp là sự kết hợp của ba yếu tố: Đối tượng lao
động, sức lao động và tư liệu lao động. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì
không thể tiến hành thi công xây lắp được. Vì vậy nguyên vật liệu chiếm một vị
trí quan trọng trong quá trình thi công. Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản,
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, từ 60% đến 70% giá trị công trình.
Như vậy mỗi một sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu dù lớn hay nhỏ cũng
ảnh hưởng lớn giá thành sản phẩm. Do số lượng và chất lượng công trình phần
lớn bị ảnh hưởng bởi số lượng và chất lượng vật liệu tạo ra nó, nên vật liệu có
chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại phù hợp với công trình thì mới tạo ra
những công trình có chất lượng cao. Mà chất lượng công trình lại là một yếu tố
quyết định giúp doanh nghiệp trong ngành xây dựng có thể chiến thắng trong
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trong bối cảnh nền kinh
tế thị trường. Như vậy có thể khẳng định nguyên vật liệu đóng vai trò quan
trọng và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo
việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình, hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vừa là yêu cầu cấp thiết
vừa là một biện pháp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4 Vai trò của kế toán đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính của các doanh
nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh
tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản và tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá
trình thi công, xây lắp, doanh nghiệp cần dựa vào kế toán nguyên vật liệu, thông
qua kế toán nguyên vật liệu mà nắm bắt thông tin về nguyên vật liệu trên các

mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn từ đó đề ra biện pháp quản lý thích
hợp.
Sv : Phan Quốc Bảo 9 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
Do đó kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu cầu và nhiệm vụ
đã được quy định.
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
* Xuất phát từ vai trò đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở
mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
- Để có được nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công thì nguồn
chủ yếu là thu mua. Do đó ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng,
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời
gian phù hợp với kế hoạch thi công công trình. Đồng thời tiến hành đánh giá kế
hoạch mua vật liệu nhằm lựa chọn nguồn mua với giá trị mua thấp nhất mà vẫn
đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng vật liệu.
- Ở khâu bảo quản, dự trữ: Doanh nghiệp cần tổ chức tốt hệ thống kho
tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phương tiện vận chuyển, cân đo, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng mất mát hao hụt, đảm
bảo an toàn cho vật liệu. Hệ thống kho tàng bến bãi hợp lý, phù hợp đặc điểm
từng loại vật liệu giúp quá trình nhập, xuất, kiểm tra vật liệu dễ dàng. Đối với
việc dự trữ, doanh nghiệp cần xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa
cho từng loại, từng thứ vật liệu tránh tình trạng khan hiếm vật liệu, ảnh hưởng
đến tiến độ thi công các công trình hoặc việc dự trữ quá mức cần thiết sẽ gây ra
hiện tượng ứ đọng vốn.
- Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức và dự toán chi phí vật liệu nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu, hạn
chế hao hụt, mất mát trong quá trình thi công. Muốn vậy công ty cần tổ chức tốt
việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cho từng đối
tượng sử dụng như các công trình hay từng hạng mục công trình.

Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể quy định các hình thức thưởng phạt rõ
ràng đối với những người liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng vật liệu. Từ
đó đề cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
* Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế của kế toán và
xuất phát từ vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Sv : Phan Quốc Bảo 10 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các chuẩn
mực, nguyên tắc kế toán đã quy định cũng như các yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
- Tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu về hiện vật và giá trị. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng nguyên
vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với kế toán hàng tồn kho, áp dụng đúng đắn
các phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật liệu đảm bảo cung cấp thông
tin, số liệu kịp thời đúng đắn cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình xây lắp. Tiến hành kiểm kê tài sản nói chung và vật liệu nói
riêng theo quy định của nhà nước.
1.3 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong DN xây lắp
1.3.1 Phân loại
Trong các doanh nghiệp xây lắp, vật liệu được sử dụng có rất nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng và nguồn nhập. Để có thể
quản lý vật liệu một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết từng loại, từng thứ vật

liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần tiến hành phân chia chúng
theo những tiêu thức nhất định.
* Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là các đối tượng lao động cấu thành nên
các thực thể sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản đó là sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, đá
- Nguyên vật liệu phụ: Là các loại nguyên vật liệu được sử dụng để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất sản phẩm, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, phụ gia
Sv : Phan Quốc Bảo 11 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, gồm xăng, dầu, khí gas, than củi
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, thay
thế cho dụng cụ, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị xây lắp.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu và thiết bị cần
lắp, không cần lắp, các vật kết cấu, vật tư xây dựng mà doanh nghiệp mua
dùng trong công tác xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chưa được xếp vào các loại vật liệu
trên, thường là những vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất hoặc phế
liệu từ thanh lý tài sản cố định.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nội dung, chức
năng kinh tế của từng loại vật liệu, là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức
dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp từ đó có phương hướng và biện pháp quản
lý khoa học đối với từng loại vật liệu.
* Căn cứ mục đích sử dụng nguyên vật liệu hay nội dung quy định phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu được chia thành:

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp các công trình.
- Nguyên vật liệu dùng cho phục vụ quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp và các nhu cầu khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi tiết các loại nguyên vật
liệu theo mục đích sử dụng và là cơ sở để hạch toán chính xác các loại nguyên
vật liệu sử dụng được thể hiện trên các tài khoản kế toán.
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài chủ yếu là do mua ngoài, liên doanh,
biếu tặng
- Nguyên vật liệu thuê gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra, xác định giá vật liệu nhập kho
hợp lý. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị phân tích đánh giá lựa chọn
cách thức mua hoặc nhập vật liệu từ các nguồn mua tốt nhất.
Sv : Phan Quốc Bảo 12 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc quy định.
Theo quy định hiện hành , kế toán NVLtồn kho phải phản ánh theo giá trị thực
tế có nghĩa là khi nhập kho phải phản ánh theo đúng giá trị vốn thực tế , vốn
thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải phải xác định giá trị theo đúng phương
pháp quy định .
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để
tạo ra nguyên vật liệu (hay đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại ) . Giá trị của vật liệu phản
ánh trên sổ sách kế toán tổng hợp, trên các báo cáo tài chính nhất thiết phải theo
giá trị thực tế. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp sử dụng vật tư có
số lượng lớn, nhiều chủng loại khác nhau, giá cả biến động, các nghiệp vụ nhập

- xuất diễn ra thường xuyên, hàng ngày thì việc hạch toán theo giá trị thực tế sẽ
phức tạp. Để đơn giản, giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hành ngày thì
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hoạch toán để hạch toán tình hình nhập -xuất
vật liệu. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá trị thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp
và lập BCTC.
1.3.2.1 Đánh giá NVL theo thực tế
1.3.2.1.1 Đánh giá NVL nhập kho theo thực tế
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu thành liên quan đến
nguyên vật liệu nhập kho, được xác định theo từng nguồn nhập.
* Đối với vật liệu mua ngoài:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Trị giá vốn thực
tế NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
(giá chưa thuế GTGT)
+
Chi phí mua
thực tế phát sinh
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc những cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Trị giá vốn thực
tế NVL nhập kho
=
Tổng giá thanh toán
(đã có thuế GTGT)
+
Chi phí mua
thực tế phát sinh

* Đối với vật liệu tự chế:
Sv : Phan Quốc Bảo 13 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn thực
tế NVL nhập kho
=
Giá thực tế của NVL xuất
gia công chế biến
+
Các chi phí gia
công chế biến
* Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế của NVL
xuất thuê ngoài gia
công chế biến
+
Các chi phí
vận chuyển
bốc dỡ
+
Số tiền trả cho
người nhận
gia công
Đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và các cơ sở
không thuộc diện chịu thuế GTGT, thì số tiền trả cho người nhận gia công phải
bao gồm cả thuế GTGT.

* Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL:
Trị giá vốn thực tế của NVL
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá
* Phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính (giá vốn thực tế có thể sử
dụng hoặc có thể bán được)
* Đối với vật liệu được biếu tặng:
Giá thực tế của vật liệu nhập kho = Giá thị trường tương đương
1.3.2.1.2 Đánh giá NVL thực tế xuất kho
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khá nhau , ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động . yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn trong các phương pháp sau để
xác định trị giá vốn vật thực tế vật tư xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán, phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của
vật tư xuất kho bao gồm :
+ Phương pháp tính theo giá trị đích danh :
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất
nhập khẩu thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó đẻ tính trị giá vốn vật tư
xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền :
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất kho và định giá bình quân gia quyền, theo công thức :
Trị giá vốn thực tế = số lượng vật tư x đơn giá bình quân
Vật tư xuất kho xuất kho gia quyền.
Sv : Phan Quốc Bảo 14 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư

Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ( đơn giá bình quân cố định)
Đon giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân di động ).
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước :
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước :
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính trước những lần nhập đầu tiên.
-Trong thực tế ngoài các phương pháp tính giá trị vốn thực tế của vật tư theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định các doanh nghiệp còn sử dụng tính
theo đơn giá tồn đầu kỳ .
Phương pháp này tính vốn trị giá thực tế vật tư xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư
xuất kho
x
Đơn giá thực tế tồn
đầu kỳ
1.3.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu, giá cả luôn biến động,
nghiệp vụ nhập -xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được.
Do vậy để thuận tiện và đơn giản cho việc hạch toán, hàng ngày các đơn vị có

thể sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tư quy định và sử dụng
thống nhất trong một thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của doanh nghiệp, có
thể là giá mua của vật liệu tại một thời điểm nào đó. hàng ngày sử dụng giá
hạch toán, để ghi số chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất . Cuối kỳ kế toán tính ra
trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá .
Sv : Phan Quốc Bảo 15 Lớp K44.21.17
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập
trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số
giá(H)
=
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật tư nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vật tư nhập trong kỳ
1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
1.4.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm nguyên vật
liệu về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ,
mở các sổ kế toán chi tiết vật liệu phù hợp góp phần tăng cường quản lý nguyên
vật liệu.
1.4.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư hàng hoá đều phải lập
chứng từ bắt buộc đầy đủ kịp thời, theo đúng mẫu biểu, nội dung và phương
pháp lập. Người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi chứng từ về vật
liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán
trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp
thời của các bộ phận, cá nhân liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính các chứng từ kế
toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật liệu (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn GTGT
Sv : Phan Quốc Bảo 16 Lớp K44.21.17
Trị giá vốn thực tế của vật tư
tồn kho
=
Trị giá vật tư
xuất kho
x Hệ số giá (H)
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT)
1.4.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Để tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tuỳ theo điều kiện cụ thể
của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
* Phương pháp ghi thẻ song song
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập và ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn
vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ
kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật tư lên cho phòng kế
toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
của từng thứ vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, lập bảng kê
nhập, xuất, tồn rồi kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho, số liệu dòng tổng
cộng trên bảng kê nhập, xuất, tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và số liệu
trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Sv : Phan Quốc Bảo 17 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1:
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành
vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra tính kịp thời của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối
lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không thường xuyên, trình độ của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: Việc ghi chép ở kho cũng giống như trong phương pháp ghi
thẻ song song.
Sv : Phan Quốc Bảo 18 Lớp K44.21.17
phiếu nhập
Thẻ kho
phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm,
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân

chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chi
tiết, số lượng, việc kiểm tra đối chiếu còn hạn chế.
Sv : Phan Quốc Bảo 19 Lớp K44.21.17
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Phiếu xuấtPhiếu nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp
Điều kiện áp dụng: Sử dụng trong các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất vật liệu, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, do
vậy không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phương pháp sổ số dư:
+ Tại kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
về số lượng thì còn sử dụng sổ số dư để ghi số lượng vật tư tồn kho và sử dụng
cho cả năm. Vào cuối mỗi tháng tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho. Thủ
kho căn cứ vào số lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu thực hiện trên
thẻ kho để ghi, sau đó chuyển về cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra lại và hoàn
thiện các chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê

nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu trên các
bảng kê để ghi vào các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Sau đó dựa vào số dư của
thủ kho gửi lên, kế toán tính ra giá trị nguyên vật liệu nhập,xuất, tồn trong kỳ.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư, bảng
kê nhập, xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
số dư có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sv : Phan Quốc Bảo 20 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 3:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán, giảm khối lượng được ghi chép, công việc được tiến hành.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng nhiều khi phải
xem trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng
kế toán nhiều khi gặp khó khăn.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập,
xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu đã xây dựng hệ thống danh
điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán vững vàng.
Sv : Phan Quốc Bảo 21 Lớp K44.21.17
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Thẻ kho
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản, các sổ kế toán tổng hợp
để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu cũng là đối tượng kế toán, nó là tài sản lưu động thuộc
nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, được nhập, xuất kho thường xuyên cho
nên việc mở các tài khoản tổng hợp để ghi chép và xác định trị giá nguyên vật
liệu tồn kho, xuất kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp nào. Tuy nhiên theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày,
trong doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
phương pháp kê khai thường xuyên mà không áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn các loại nguyên
vật liệu trên các tài khoản kế toán và các sổ kế toán khi có các chứng từ nhập,
xuất. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ
xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào
các tài khoản và các sổ kế toán. Giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên các tài
khoản, sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Ưu điểm của phương pháp này là độ chính xác cao, biết được tình hình
hiện có của nguyên vật liệu, nhưng lại hạn chế ở chỗ khối lượng công việc lớn,
tốn nhiều thời gian.
1.4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 Để
tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK
152,TK 151, TK 331, TK 133
- TK 152"Nguyên liệu, vật liệu" dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng

loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kế toán và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1525- Thiết bị xây dựng
Sv : Phan Quốc Bảo 22 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 1528- Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết các tài khoản cấp 3, cấp 4 tới
từng nhóm thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
- TK 151-"Hàng mua đang đi đường": Phản ánh trị giá vốn các loại vật
tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán
nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa về đến doanh nghiệp và theo dõi tình hình hàng
đang đi đường kỳ trước về nhập kho doanh nghiệp kỳ này.
- TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ": Phản ánh thuế GTGT được khấu
trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ. Việc áp dụng thuế GTGT giúp doanh
nghiệp tránh được việc đánh trùng lặp thuế như thuế doanh thu trước đây. TK
133 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế theo đúng quy định.
TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1331: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư hàng
hoá, dịch vụ.
+ TK 1332: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố
định.
- TK 331- "Phải trả cho người bán": Phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp hay người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng
hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng với doanh nghiệp. Tài khoản này cần theo dõi
cho từng đối tượng cụ thể (từng người bán, người nhận thầu ) để đáp ứng yêu

cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên
quan như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141,TK 138, TK 411, TK 621, TK 627,
TK 641, TK 642
1.4.2.2 Hệ thống sổ tổng hợp nguyên vật liệu
Tuỳ hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để tổ chức hệ thống sổ
kế toán tổng hợp cho phù hợp đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán
của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác
và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
* Theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các sổ kế toán:
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng.
+ Sổ cái TK 152, 331
Sv : Phan Quốc Bảo 23 Lớp K44.21.17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết các TK 152, 331
* Hình thức nhật ký chứng từ gồm các sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết tài khoản 331
+ Các nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 3, số 5, số 6, số 7
+ Bảng kê số 3, bảng kê số 4
+ Bảng phân bổ số 2.
+ Sổ cái TK 152, 331
* Hình thức nhật ký - Sổ cái dùng các sổ kế toán:
+ Sổ nhật ký- Sổ cái
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết vật liệu sản phẩm, hàng hoá,
thẻ kho, sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ, sổ chi tiết tiền
gửi, tiền vay
* Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK 152

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật tư sản phẩm
hàng hoá, thẻ kho, sổ chi tiết chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ
1.4.2.3 Trình tự kế toán

Sv : Phan Quốc Bảo 24 Lớp K44.21.17
Sơ đồ 4
: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Sv : Phan Quốc Bảo 25 Lớp K44.21.17
TK 111,112,141,331
TK 151
TK 621
TK627,623,641,642
TK 411 TK 241,(2412,2413)
TK 154
TK 128,222TK 642
TK 338(3381)
TK 128,222
TK 621
TK 154
TK 331
TK 133
TK 412
TK152
TK 1331
(2)
(8)

(6)
(17a)
(15)
(14)
(13)(5)
(4) (12)
(11)(3)
(10)
(9)
(1)
(7)
(Nếu có)
(17b)
TK 632,157
(16)
TK 111,112,138,334,642

×