MỤC LỤC
1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Dệt May
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty CP SX&XNK Dệt May
Công Ty cổ phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may được chuyển đổi sang
cổ phần hóa theo Quyết định số 2414/QĐ-BCN ngày 12/07/2007 của Bộ Công
Nghiệp. Công ty cổ phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may được thành lập dựa
trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị: Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may và Công ty Dịch Vụ
Thương Mại số 1.
Tên gọi:
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY.
Tên Tiến Anh: TEXTILES – GARMENT IMPORT – EXPORT AND PRODUCTION
JOINT STOCK CORPORATION.
Tên giao dịch: VINATEXIMEX.
Trụ Sở:
Địa chỉ: Số 20 Đường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện Thoại: (84.4) 8.622.550/6.335.568/6.334.695
Fax: (84.4) 8.624.620/6.335.020
Email:
Website: www.vinateximex.com.vn
Hình thức công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY là
công ty cổ phần, được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, có tư
cách pháp nhân độc lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam.
Mục tiêu, phạm vi, lĩnh vực hoạt động và thời gian hoạt động:
1.Mục tiêu hoạt động:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh thương mại, nhằm đạt mục tiêu hiệu quả và lợi nhuận
tối đa; tạo việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng
góp ngân sách nhà nước và phát triển công ty.
2.Phạm vi và lĩnh vực hoạt động:
Công ty được lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh phù
hợp quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và với các quy định của pháp
luật.
Trong quá trình hoạt động công ty có thể bổ sung các ngành nghề kinh doanh
khác nếu Hội Đồng Quản Trị thấy có lợi nhất cho công ty.
3.Ngành nghề Công ty đã đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu: nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ
liệu, hóa chất, thuốc nhuộm, bông, xơ, tơ, sợi các loại, vải, hàng may mặc, dệt kim,
khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, và các sản phẩm của nghành dệt may;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu: hàng công nghệ thực phẩm, nông, lâm, hải sản, thủ
công mĩ nghệ; Ô tô, xe máy, phương tiện vận tải; Các mặt hàng công nghiệp tiêu
dùng khác; Sắt, thép, gỗ, máy móc thiệt bị, vật tư, nguyên liệu cho nghành sản xuất
kinh doanh; Trang thiết bị văn phòng; Thiết bị tạo mẫu thời trang; Vật liệu điện, điện
tử, cao su, đồ nhựa; trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Kinh doanh: Văn phòng phẩm, nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại; phụ
tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp, dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra
đo lường, phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu.
- Sản xuất, kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt các sảm phẩm cơ khí và máy móc thiết bị
công nghiệp; thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp, hệ thống điện
lạnh, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy; tư vấn, thiết kế quy trình công nghệ
cho nghành dệt may, da giầy.
- Kiểm tra chất lượng bông xơ phục vụ sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
- Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, ủy thác mua bán xăng dầu.
- Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành
trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh bất động sản, trung tâm thương mại, dịch vụ cho thuê nhà ở, kiốt, cho
thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe.
- Đầu tư và kinh doanh tài chính.
- Kinh doanh các nghành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4.Thời gian hoạt động:
Công ty hoạt động không xác định thời hạn kể từ ngày thành lập, trừ khi chấm
dứt hoạt động trước thời hạn theo như các trường hợp, điều kiện, trình tự, thủ tục về
việc giải thể, thanh lý, phá sản được quy định tại Luật doanh nghiệp, Luật phá sản
doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Tự chủ kinh doanh theo phân cấp, uỷ quyền của Tập đoàn VINATEX, chịu sự
ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tập đoàn.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm của Công
ty phù hợp với nhiệm vụ do Tập đoàn Dệt may giao và đáp ứng được đầy đủ các
nhu cầu của thị trường.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác, các
công ty có quan hệ làm ăn.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ
Luật Lao động, Luật Công đoàn, đảm bảo cho người lao động được tham gia vào
quản lý Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Tập đoàn
và Nhà nước, chịu trách nhiện trước Tập đoàn và pháp luật về tính xác thực của nó.
- Tổ chức công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa hoc công nghệ, tổ chức
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn, quản lý tài sản và các quỹ, các chế
độ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế khác do Tập đoàn và các cơ
quan chức năng khác của Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn và
pháp luật về tính xác thực của các hoạt động tài chính trong công ty.
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trực tiếp cho
nhà nước tại địa phương theo quy định pháp luật.
1.2 Cơ cấu tổ chức, hoạt động
Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban.
- Giám đốc Công ty: do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc Tập đoàn. Giám đốc công ty là đại
diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm trước Tập đoàn
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình quản lý. Khi vắng mặt, giám
đốc uỷ quyền cho một Phó Giám đốc quản lý và điều hành công ty.
- Phó giám đốc Công ty: giúp giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
Pháp luật về những công việc được giao. Phó giám đốc Công ty do Tổng giám đốc
Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc
Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: giúp lãnh đạo trong việc quản lý nhân sự, sắp xếp hoạt
động trong Công ty, quan tâm đến dời sống của cán bộ công nhân viên, truyền đạt các
thông tin trong nội bộ của Công ty.
- Phòng kế koạch thị trường: có nhiệm vụ tham mưu và xây dựng theo dõi việc thực
hiện các kế hoạch của Tổng công ty và nhà nước giao, thống kê, tìm hiểu các công tác
thị trường, tìm hiểu khách hàng xúc tiến các mối quan hệ đối ngoại, thường xuyên
thông báo tài liệu về thị trường cho các phòng có liên quan…
- Phòng kế toán tài chính: Lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn các mặt công tác về tài
chính, kế toán, lập báo cáo thống kê theo định kỳ nộp cho các cơ quan chủ quan, thực
hiện đầy đủ mọi quy định của Nhà nước về công tác tài chính như ký hợp đồng, vay
mượn, trả lương, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán…
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, xuất nhập khẩu May, xuất nhập khẩu
dệt và Phòng kinh doanh vật tư đều có các chức năng nhiệm vụ tương tự như nhau
( chỉ khác nhau ở đối tượng kinh doanh) bao gồm:
+ Tham mưu và thực hiện các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu trong quá trình sản
xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.
+ Lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng theo đúng quy định của Nhà nước, lưu
trữ các hợp đồng và tổ chức thực hiện.
+ Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu theo quy định cho việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế của công ty và của khách hàng.
+ Thực hiện đúng theo nhiệm vụ và quyền lợi và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
tất cả những hoạt động của mình.
- Đơn vị trực thuộc của công ty: Các cửa hàng , trung tâm...
Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc do Giám đốc công
ty phê chuẩn ban hành phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Các đơn
vị trực thuộc Công ty được quyền kinh doanh theo phân cấp của Giám đốc Công ty,
có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển toàn bộ vốn, tài sản và nguồn lực khác
do Công ty giao, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với công ty.
1.3 Phân tích và đánh giá tổng hợp năng lực của Công ty CP SX&XNK Dệt
May
Cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật.
Điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật của Công ty rất đầu đủ, đảm bảo cho
quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như thuận lợi cho việc quản lý. Các
phòng ban đều được trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết cho nhân viên và
cán bộ với trên 40 máy tính nối mạng internet tốc độ cao và nối mạng Lan cho các
máy trong cơ quan, mạng điện thoại nội bộ giữa các phòng, máy Fax, máy in. Ngoài
ra các phòng đều được trang bị điều hòa, công ty còn có 1 trung tâm thiết kế mẫu
được trang bị thiết bị may hiện đại phục vụ cho việc thiết kế và sản xuất hàng mẫu tại
chỗ. Hàng năm công ty vẫn giành ra một khoản chi phí đáng kể cho việc sửa chữa,
thay thế các thiết bị cũ (Năm 2008: chi phí vật liệu dành cho sửa chữa: 753.182
VNĐ; chi phí mua vật rẻ mau hỏng: 133.290 VNĐ; chi phí sửa chữa thường xuyên:
2.129.049 VNĐ). Các phòng trong công ty luôn luôn sạch sẽ thoáng mát đảm bảo cho
sức khoẻ của cán bộ làm việc.
Thị trường luôn luôn đòi hỏi các sản phẩm phải đa dạng phong phú, vì vậy
trang thiết bị của công ty cũng không ngừng được cải tiến, các công nghệ liên quan
đến sản xuất thường xuyên nhập từ các nước có nền công nghệ cao và nổi tiếng trên
thế giới như của Nhật, Đức, Pháp, Mỹ.
Dưới đây là tổng hợp cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật: Đơn vị VNĐ
Tên tài sản Nguyên Giá Giá trị đã khấu
hao
Giá trị còn lại
Nhà cửa kiến trúc 5.519.113.519 2.596.107.967 2.923.005.552
Máy móc thiết bị 428.586.315 307.102.390 121.483.925
Phương tiện vận tải 3.033.850.562 2.580.479.680 453.370.882
Thiết bị dụng cụ quản
lý
755.243.372 454.655.873 300.587.499
Năng lực tài chính.
Vốn điều lệ của công ty là: 35.000.000.000 VNĐ (Ba mươi lăm tỷ đồng Việt Nam)
Trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 22.750.000.000 chiếm 65% vốn điều lệ.
- Vốn của người lao động trong công ty: 2.781.000.000 chiếm 7.95% vốn điều lệ.
- Vốn của các cổ đông khác ngoài công ty: 9.469.000.000 chiếm 27.05% vốn điều lệ.
Các quỹ của Công ty:
+ Quỹ của Công ty gồm: Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Quỹ phát triển sản xuất.
+ Trích và sử dụng khấu hao cơ bản theo quy chế tài chính của Tập
đoàn Dệt may VINATEX.
Chủ động về tài chính:
+ Công ty hoạt động trên nguyên tắc chủ động tài chính, tự cân đối các
khoản thu chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn của công ty trên
cơ sở phân cấp tài chính của Tập đoàn VINATEX.
+ Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài
sản của công ty và cam kết tài chính khác.
Tình hình thu hồi công nợ của công ty tốt, các khoản nợ đến hạn đã được các
phòng thu hồi đúng hạn. Đến năm 2008, công ty đã thu hồi gần hết những khoản công
nợ khó đòi. Bên cạnh đó, công ty rất linh hoạt trong việc huy động vốn vay từ các
ngân hàng cộng với khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng làm tăng khả năng thanh
toán của công ty.
Dưới đây là Bảng cân đối phát sinh công nợ của ba quý cuối năm 2008
Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức quản lý.
Nhận thức được vai trò quyết định được yếu tố con người trong phát triển sản
xuất kinh doanh, ban Giám đốc Công ty luôn chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, tinh thông nghiệp vụ giàu năng lực sáng tạo. Công ty đã cử
hàng chục cán bộ đi đào tạo tại các trường đại học như ĐH Kinh Tế Quốc Dân, ĐH
Công đoàn,ĐH Ngoại Thương, ĐH Mỹ thuật Công Nghiệp. Ngoài ra Công ty còn cử
cán bộ đi học nước ngoài và cử một số cán bộ trẻ tham dự các lớp học ngắn hạn
trong và ngoài giờ hành chính.
Hiện tại theo biên chế của công ty, công ty có tất cả 136 cán bộ công nhân
viên, trong đó số công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 64,71%
(bao gồm cả 3 người có trình độ thạc sĩ). Trong đó bao gồm:
- Đại học Kinh Tế Quốc Dân: 11 người
- Đại học Tài chính Kế toán: 05 người
- Đại học Thương mại: 19 người
- Đại học Ngoại thương: 11 người
- Đại học Bách khoa: 10 người
- Các Đại học khác: 23 người
Trong 88 người có trình độ đại học và trên đại học có 62 người có bằng chính
quy, từ đây ta cũng thấy được Công ty có một đội ngũ các bộ công nhân viên có trình
độ cao, được đào tạo bài bản.
Không chỉ chú trọng vào công tác tuyển dụng đầu vào, cán bộ công nhân viên
còn được Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm chăm lo đời sống cả về vật chất và tinh
thần, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao (Thu
nhập bình quân: 4.200.000VNĐ/người/tháng tăng 24% so với thu nhập bình quân
năm 2007). Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức cho anh chị em cán bộ công nhân viên
được xem biểu diễn văn nghệ, tham quan nghỉ mát, vào những ngày 8/3 và 20/10
hàng năm, công ty tổ chức tặng quà cho nữ cán bộ công nhân viên, tổ chức các hội thi
văn nghệ, hội thi thể dục thể thao trong toàn Công ty, tổ chức tặng quà cho các cán bộ
công nhân viên có con em đạt thành tích cao trong học tập và thể thao. Hơn nữa Giám
đốc công ty đề ra những chủ trương, phương hướng, nghị quyết lãnh để quan tâm hơn
nữa đến đời sống người lao động, từ đó tạo động lực cho anh chị em cán bộ công
nhân viên nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ công ty giao phó.
Với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm có trình độ cao cùng với việc
bố trí Phòng ban, tổ chức sản xuất một cách khoa học đã làm tăng khả năng tổ chức
quản lý của toàn công ty. Những cán bộ đi đầu luôn gương mẫu trong việc chấp hành
nội quy hoạt động cũng như hoàn thành các chỉ tiêu do công ty đặt ra đã trở thành
động lực cho các cán bộ công nhân viên khác noi theo. Toàn bộ công ty trở thành một
tập thể nhất quán.
2.2 Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty CP SX&XNK Dệt may.
Với dân số khoảng 87 triệu người vào năm 2008 và theo dự đoán khoảng 100
triệu người vào năm 2010. Nền chính trị ổn định với tốc độ tẳng trưởng kinh tế bền
vững, ổn định( khoảng 7%/năm ). Việt nam là một thị trương đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp dệt may trong nước. Đây là mộtthị trường có sức tiêu thụ lớn, nhu cầu
ngày càng cao về hàng may mặc.
Quán triệt nhiệm vụ, Công ty CP SX&XNK Dệt may là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu thụ, trong quá trình phát triển kinh doanh mở rộng thị trường Công ty chú trọng
tới các công việc:
- Coi mặt hàng dệt may là mặt hàng trọng tâm, trên cơ sở đó đa dạng hoá
thêm các mặt hàng khác.
- Phương thức kinh doanh đã chuyển dần sang hình thức: mua ðứt bán ðoạn
theo giá thoả thuận nhằm thu lợi nhuận cao.
- Tích cực tham gia đấu thầu các dự án trong nghành dệt may và các loại
hàng hoá khác phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài nghành.
- Đẩy mạnh kinh doanh mua bán nội bộ giữa các đơn vị trong ngành Dệt
may.
Trong năm 2008, Công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tốt: 915 tỷ
đồng, đạt 108% kế hoạch Tập đoàn Dệt may VINATEX giao, bằng 100,3% so với kế
hoạch Công ty, tăng 16% so với thực hiện năm 2007.
Trong đó các mặt hàng đạt doanh thu cao như:
Tên mặt hàng Số lượng Trị giá
1. Bông 9.867 tấn 281,3 tỷ đồng
2. Sợi các loại 3.657 tấn 128,1 tỷ đồng
3. Xơ các loại 2.992 tấn 79,6 tỷ đồng
4. Hạt nhựa 4.902 tấn 110,5 tỷ đồng
5. Thép 2.992 tấn 36,5 tỷ đồng
6. Khăn bông xuất
khẩu
2.526.750 tá 46,5 tỷ đồng
7. Quần áo các loại 380.927 chiếc 23,2 tỷ đồng
Kim ngạch xuất khẩu: 6.222.048 USD
Kim ngạch nhập khẩu: 32.931.357 USD
Lợi nhuận trước thuế: 5.216 triệu đồng, đạt 16% vốn điều lệ, bằng 126% so với cùng
kỳ năm trước.
Thu nhập bình quân: 4.200.000đ/người/tháng tăng 24% so với thu nhập bình quân
năm 2007.
Sau đây là Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP
SX&XNK Dệt May trong ba năm 2006, 2007, 2008.
Chỉ Tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 722.881.186.221 786.881.186.221 918.127.898.012
Trong đó:Doanh thu xuất khẩu 85.902.479.643 130.836.445.481 130.836.445.481
2. Các khoản giảm trừ 1.584.206.464 352.587.649 352.587.649
3. Doanh thu thuần về BH và C/c Dịch vụ 720.572.714.617 786.528.598.572 786.528.598.572
4. Giá vốn hàng bán 696.515.873.241 765.843.186.811 765.830.823.317
5. Lợi nhuận gộp về BH và C/c Dịch vụ 24.056.841.376 20.685.411.761 20.697.775.255
6. Doanh thu hoạt động tài chính 6.316.306.617 7.981.367.602 7.950.426.915
7.Chi phí tài chính 7.532.525.394 9.603.349.305 9.414.091.508
Trong đó: Chi phí lãi vay 6.463.019.050 8.578.939.878 8.578.939.878
8.Chi phí bán hàng 9.837.000.982 10.109.656.618 10.109.656.618
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.048.259.349 6.541.649.187 6.518.660.138
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
2.955.362.268 2.412.124.253 2.605.793.906
11.Thu nhập khác 133.812.977 317.386.349 275.131.227
12.Chi phí khác 71.730.999 30.697.093 71.730.999
13.Lợi nhuận khác 62.081.978 286.689.256 62.081.978
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.017.444.246 2.698.813.509 2.998.305.109
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 390.176.492
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.017.444.246 2.308.637.017 2.998.305.199
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Nhìn chung trong bối cảnh rất khó khăn, các phòng ban trong Công ty đã nỗ
lực phấn đấu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
Doanh thu cụ thể các phòng:
% %KH %