Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

Giáo án Tin học lớp 10 chuẩn KTKN_Bộ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 173 trang )

Tiết: 1.
Thời gian: 45 phút.
Bài giảng
TIN HỌC LÀ MỘT NGÀNH KHOA HỌC.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Kiến thức:
- Biết tin học là một ngành khoa học: có đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu riêng.
- Biết máy tính vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là công cụ.
- Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu đời sống xã hội.
- Biết được các đặc trưng ưu việt của máy tính.
- Biết được một số ứng dụng của tin học và máy tính điện tử trong các hoạt động
của đời sống.
II. Chuẩn bị:
 Tài liệu:
- Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
- Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
 Dụng cụ:
- Giáo viên: giáo án giảng dạy.
- Học sinh: vở ghi,…
III. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp giảng giải.
IV. Hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: (2-5 phút).
2. Giảng bài mới: (30 phút)
Hoạt động của Thầy và Trò
Thời
gian
Nội dung
Đặt vấn đề: Các em có biết bàn tính do


người nước nào phát minh ra không? Và vào
thời gian nào?
Vào năm 3000 trước công nguyên, do
người Trung Hoa phát minh.
Dẫn dắt học sinh vào bài: Có thể thấy nhu
cầu tính toán của con người đã có từ rất sớm.
Nhờ vào sự phát triển của Toán học, con
người ngày càng có thể tính toán với nhiều
15 phút
1
phép tính và nhiều con số hơn. Tuy nhiên sức
con người là có hạn, họ cũng chỉ có thể tính
toán ở một mức độ nào đó và tốn nhiều thời
gian.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ nổ ra
đã đạt được nhiều thành tựu về khoa học và
kĩ thuật như: điện thoại, ô tô, máy bay…
trong đó có máy tính điện tử (Eniac – 1946).
Như vậy máy tính điện tử ra đời trên cơ sở
kết hợp nhiều thành tựu của nhiều ngành
khoa học kĩ thuật khác nhau, đặc biệt là toán
học và kỹ thuật điện. Nó đã làm nảy sinh một
ngành khoa học mới đó là khoa học máy
tính, giai đoạn khởi đầu cho ngành Tin học.
Ngành khoa học máy tính ban đầu chủ yếu
phát triển về toán học tính toán (khả năng
thực hiện nhiều phép tính trong một thời gian
ngắn) và kỹ thuật máy tính (máy tính ngày
càng nhỏ, gọn hơn). Sau đó xuất phát từ nhu
cầu ứng dụng vào thực tế, vào nhiều lĩnh vực

như: sản xuất, kinh tế, xã hội, ngành khoa
học máy tính đã có thêm nhiều nội dung
nghiên cứu mới như: cơ sở dữ liệu (lưu trữ,
tìm kiếm dữ liệu), trí tuệ nhân tạo (chế tạo
người máy), công nghệ mạng, bảo mật mạng
(giao tiếp qua mạng…)  Tin học mới hình
thành nhưng có tốc độ phát triển mạnh mẽ.
Thông qua việc giới thiệu về sự hình thành
phát triển của tin học giáo viên dẫn dắt học
sinh vào nội dung bài học.
Khẳng định cho học sinh thấy rõ học tin học
không phải là học cách sử dụng máy tính.
1. Sự hình thành và phát
triển của tin học:
- Tin học được hình
thành và phát triển
thành một ngành khoa
học độc lập, có nội
dung, mục tiêu và
phương pháp nghiên
cứu riêng.
- Tin học có ứng dụng
trong hầu hết các lĩnh
vực của đời sống xã
hội. Vd: kinh tế, sản
xuất, y học, giáo dục,
giải trí,…
- Ngành tin học gắn liền
với việc phát triển và sử
dụng máy tính.

Đặt các câu hỏi cho học sinh trả lời:
- Con người có thể làm việc liên tục trong
bao lâu?
- Theo em nghĩ máy tính có thể làm việc
liên tục trong bao lâu?
- Cho phép toán : 54541 chia cho 234. Kêu
một học sinh hỏi: em có thể thực hiện
phép tính này trong bao lâu nếu không
dùng máy tính? Độ chính xác là bao
nhiêu? Còn nếu dùng máy tính thì mất
10 phút 2. Đặc tính và vai trò
của máy tính điện tử:
- Có thể làm việc không
mệt mỏi suốt 24
giờ/ngày.
- Tốc độ xử lý nhanh, độ
chính xác cao.
2
bao lâu?
- Lấy vd : Một đĩa mềm đường kính
khoảng 8,75 cm có thể lưu trữ được nội
dung một cuốn sách 400 trang.
- Đặt câu hỏi: Có em nào đã sử dụng
Internet chưa? Em sử dụng để làm gì?
- Lưu trữ một lượng lớn
thông tin trong một
không gian hạn chế.
- Giá thành ngày càng
hạ.
- Các máy tính cá nhân

có thể liên kết với nhau
thành mạng máy tính.
Giới thiệu cho học sinh biết về một số tên gọi
khác của Tin học: Informatique (tiếng Pháp),
Informatics (tiếng Anh), Khoa học máy tính
(Computer Science), Khoa học tính toán
(dùng ở Liên Xô cũ), Khoa học thông tin,
Công nghệ thông tin (Information
Technology – IT),…Trong giáo dục người ta
gọi là Tin học.
5 phút 3. Thuật ngữ “Tin học”:
Tin học là một ngành khoa
học có mục tiêu là phát
triển và sử dụng máy tính
điện tử để nghiên cứu cấu
trúc, tính chất của thông
tin, phương pháp thu thập,
lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi,
truyền thông tin và ứng
dụng vào các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.
V. Củng cố kiến thức - Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (10 phút)
 Củng cố kiến thức:
Gọi 2-3 học sinh đứng lên trả lời:
- Khái niệm Tin học.
- Tin học có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội? Nêu một số ứng dụng cụ
thể?
- Tin học phát triển với tốc độ như thế nào?
 Dặn dò: đọc trước bài “Thông tin và dữ liệu”.
 Rút kinh nghiệm:






3
Tiết: 2, 3.
Thời gian: 90 phút.
Bài giảng
THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Kiến thức:
- Biết khái niệm thông tin, lượng thông tin, các dạng thông tin, mã hóa thông tin
trong máy tính.
- Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính.
- Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các đơn vị bội của bit.
- Biết các hệ đếm cơ số 2, 8, 10, 16 trong biểu diễn thông tin.
 Kỹ năng:
- Bước đầu mã hóa được thông tin đơn giản thành dãy bit.
 Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II. Chuẩn bị:
1/ Tài liệu:
- Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
- Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
2/ Dụng cụ:
- Giáo viên: giáo án giảng dạy.
- Học sinh: vở ghi,…
III. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.

- Phương pháp giảng giải.
IV. Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định lớp: (2phút).
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2/ Kiểm tra bài cũ: (10 phút).
Kiểm tra 2 học sinh:
- Nêu đặc tính và vai trò của máy tính điện tử.
- Tin học là gì? Nó có vai trò như thế nào trong đời sống xã hội. Hãy kể một số
lĩnh vực mà em biết có sự hỗ trợ của máy tính điện tử.
3/ Giảng bài mới: (50 phút)
4
Hoạt động của Thầy và Trò
Thời
gian
Nội dung
Đặt vấn đề :
Thông qua các cụm từ sau các em hãy
xác định xem cô đang nói đến đồ vật gì:
di chuyển, trên trời, to, phi công. 
máy bay.
Vậy tại sao từ những chi tiết như thế
các em có thể xác định được đó là máy
bay?
 Bởi vì các chi tiết đó chính là thông
tin của máy bay. Và chúng ta đã từng
nghe nói đến các thông tin này cho nên
chúng ta mới xác định được.
Từ đó đưa ra khái niệm về thông tin.
Giảng giải cho học sinh hiểu hơn về
thông tin: Về nguyên tắc, ở đâu có vật

chất ở đó có thông tin. Như vậy thông
tin có ở khắp mọi nơi. Thông tin được
thể hiện thông qua các thông báo.
- Thông báo bằng ngôn ngữ viết, nói,
cử chỉ của loài người.
- Thông báo bằng hệ thống âm thanh,
động tác của loài vật: điệu múa của
ong chỉ rõ nơi có mật hoa.
- Thông báo bằng các tín hiệu đặc
biệt: màu sắc, mùi vị…(khi cây liễu
bị sâu tấn công nó liền phát ra một
dấu hiệu hóa học để báo cho những
cây liễu kế cận. Lập tức, những cây
này tăng chất chát trong lá để hạn
chế sâu.
Đặt vấn đề:
Thông tin là sự hiểu biết của con người
về một thực thể. Vậy để đưa những
thông tin này vào máy tính thì phải làm
sao?
Thông tin phải được mã hóa thành dữ
liệu để đưa vào máy tính.
25 phút
10 phút
Tiết 1
1. Khái niệm thông tin và dữ
liệu :
- Thông tin là sự hiểu biết
của con người về một thực
thể nào đó, có thể thu thập,

lưu trữ xử lý được.
- Dữ liệu là thông tin đã được
mã hóa để đưa vào máy tính
5
Đặt vấn đề:
Có nhiều cố gắng để đo lường lượng
thông tin như trọng lượng, khối lượng
của vật chất. Lý thuyết thông tin của
nhà bác học Shannom đã đề ra cách xác
định lượng thông tin có trong một thông
báo qua độ đo khả năng xảy ra các sự
kiện trong thông báo. Tuy nhiên, do tính
đa dạng và phức tạp của các thông báo
nên không phải lúc nào cũng đo được
khả năng xảy ra các sự kiện.
Đơn vị dùng để đo thông tin là bit.
Lượng thông tin một bit là ứng với
thông báo về một sự kiện có 2 trạng thái
và có khả năng xuất hiện như nhau. Vd:
khi tung một đồng xu lên thì khả năng
xuất hiện của cả mặt sấp và mặt ngửa là
như nhau.
Hệ nhị phân là hệ chỉ sử dụng hai chữ
số 0 và 1. Khả năng sử dụng 2 số đó là
như nhau nên thông báo chỉ gồm một
chữ số nhị phân được xem như là chứa
đơn vị thông tin nhỏ nhất (bit là viết tắt
của Binary digiT).
Cũng như các đại lượng khác như đơn
vị đo độ dài là m, ngoài m ra ta còn một

số đơn vị đo độ dài khác lớn hơn như:
km, dm, …Đơn vị đo thông tin cũng
vậy, ngoài bit là đơn vị đo cơ bản chúng
ta còn dùng đến một số đơn vị đo lớn
hơn.
5 phút 2. Đơn vị đo lượng thông tin:
Đơn vị thông tin cơ bản là
bit. Lượng thông tin một bit
là ứng với thông báo về một
sự kiện có 2 trạng thái và có
khả năng xuất hiện như
nhau.
1 byte = 8 bit.
1KB = 1024 byte=2
10
byte
1MB = 1024 KB = 2
10
KB
1GB = 1024 MB = 2
10
MB
1TB = 1024 GB = 2
10
GB
1PB = 1024 TB = 2
10
TB
Cho một số ví dụ về các dạng thông tin:
số nguyên, số thực, cuốn sách, tạp chí,

đĩa nhạc…
Từ đó phân thông tin ra thành 2 loại: số
và phi số. Trong phi số lại có thể chia
thành các dạng nhỏ hơn: văn bản, hình
ảnh, âm thanh,…
5 phút 3. Các dạng thông tin:
Thông tin có thể chia thành 2
loại là số (số nguyên, số thực, )
và phi số (văn bản, hình ảnh,
âm thanh,…)
Đặt vấn đề: dữ liệu là thông tin đã được
mã hóa. Như vậy để máy tính có thể xử
lý được thông tin nó cần phải được mã
hóa thành một dãy bit. Như chúng ta đã
biết 1 bit chỉ có 2 trạng thái là 0 và 1.
5 phút 4. Mã hóa thông tin trong
máy tính:
- Mã hóa thông tin trong máy
tính là biểu diễn thông tin
thành dạng bit.
6
Cho nên để máy tính thể hiện được 2
trang thái 0 và 1 người ta dùng đến các
bóng đèn. Đèn sáng tương ứng với 1,
đèn tắt tương ứng với 0.
Dạng thông báo quen thuộc và tiện lợi
nhất cho đến nay là các văn bản. Thực
chất mỗi văn bản chính là một dãy các
ký hiệu viết theo những qui tắc xác
định. Các văn bản tiếng Anh và Latin

dùng các ký hiệu sau:
- 26 chữ cái Latin hoa (A, B, C…Y,
Z).
- 26 chữ cái Latin thường (a, b, c…
y,z).
- 10 chữ số thập phân (0,1….9).
- Các ký tự toán học thông dụng (+, -,
*, /, =, <, …)
- Các dấu đặc biệt (#, @, %, &…).
Để biểu diễn những ký hiệu này dưới
dạng mã nhị phân, người ta dùng mã
ASCII (American Standard Code for
Information Interchange). Mã ASCII
gồm có 256 ký tự bao gồm tất cả các ký
tự nêu trên. Trong máy tính nó thường
được biểu diễn theo 2 dạng: mã ASCII
thập phân (các ký tự được đánh số từ 0
đến 255) và mã ASCII nhị phân (các ký
tự được biểu diễn dưới dạng 1 dãy 8
chữ số nhị phân). Vd: ký tự A có mã
thập phân là 65, mã nhị phân là
01000001.
- Để biểu diễn thông tin trong
máy tính dưới dạng mã nhị
phân người ta hay dùng bộ
mã ASCII (1 byte), hoặc
Unicode (2 byte).
Lấy lại vd trong phần 4:
Ký tự A có mã ASCII nhị phân là
01000001, ký tự B có mã ASCII nhị

phân là 01000010.
25 phút
5 phút
Tiết 2
5. Biểu diễn dữ liệu trong
máy tính:
5.1Kiểu xâu ký tự:
- Máy tính dùng 1 dãy bit để
biểu diễn 1 ký tự. Vd: mã
ASCII dùng 1 byte (8 bit)
để biểu diễn 1 ký tự.
- Để biểu diễn xâu ký tự (dãy
các ký tự) máy tính có thể
dùng một dãy các byte theo
7
Cho 2 ví dụ:
- Chương I, II, III,…., X.
- Bài 1, 2, 3, … 10.
Từ đó chỉ cho học sinh thấy trong vd
đầu sử dụng hệ đếm La Mã, vd sau
dùng hệ đếm thập phân.
Đưa ra khái niệm hệ đếm, dùng hệ
thập phân để giải thích khái niệm hệ
đếm : Hệ thập phân dùng 10 chữ số từ 0
đến 9. Quy tắc tính giá trị của hệ này là
mỗi đơn vị ở hàng bất kỳ có giá trị bằng
10 đơn vị của hàng kế cận bên phải.
Vd: 1994=1*10
3
+9*10

2
+9*10
1
+4*10
0
Giới thiệu các hệm đếm cơ số 2, 8, 16.
Thực hiện từng bước các ví dụ biến đổi
một số từ hệ khác sang hệ thập phân.
Vừa thực hiện vừa giải thích cho học
sinh hiểu.
12 phút
thứ tự từ trái sang phải.
5.2Kiểu số:
5.2.1 Hệ đếm và các hệ đếm
dùng trong tin học:
- Hệ đếm được hiểu như tập
các kí hiệu và quy tắc sử
dụng tập kí hiệu đó để biểu
diễn và xác định các giá trị
số.
- Hệ đếm La Mã sử dụng các
ký hiệu tương ứng với các
giá trị tương ứng như sau: I
= 1, V=5, X=10,…
- Hệ đếm thập phân (hệ đếm
cơ số 10) dùng 10 ký hiệu là
0,1,2, …,9 .
- Hệ đếm cơ số 2 (hệ nhị
phân) dùng 2 ký hiệu 0,1.
- Hệ đếm cơ số 8 dùng 8 ký

hiệu 0, 1,…7.
- Hệ đếm cơ số 16 (hệ hexa)
dùng 16 ký hiệu 0,1, …9,
A, B, C, D, E F
 Biến đổi biểu diễn số:
a. Biến đổi biểu diễn số ở hệ
đếm khác sang hệ thập
phân:
+ Nhị phân sang thập phân:
010000012=1*2
6
+1*2
0
=6510
+ Bát phân sang thập phân:
238=2*8
1
+3*8
0
=1910
+ Hexa sang thập phân:
A3B16=A*16
2
+3*16
1
+B*16
0
=10*16
2
+3*16

1
+11*16
0
=261910
b. Biến đổi biểu diễn số từ hệ
thập phân sang các hệ đếm
khác:
+ Hệ thập phân sang nhị phân:
8
Giải thích cách biểu diễn số nguyên có
dấu và không dấu bằng 1 byte. Lấy vd
với số ±65
Biểu diễn cách đổi số 65 sang hệ nhị
phân. Phân tích cách dùng bit cao để thể
hiện số -65.
Thực hiện cách viết số thực dưới dạng
dấu phẩy động.
4 phút
4 phút
+ Hệ thập phân sang bát phân:
+ Hệ thập phân sang hexa:
5.2.2 Cách biểu diễn số
nguyên:
- Ta có thể chọn 1, 2, 4,
byte để biểu diễn số
nguyên. Một byte có thể
biểu diễn các số nguyên
không dấu có giá trị từ 0
đến 255.
- Để biểu diễn số nguyên có

dấu, người ta có thể dùng
bit cao nhất làm bit thể hiện
dấu với quy ước 1 là dấu
âm, 0 là dấu dương. Một
byte biểu diễn các số
nguyên từ -127 đến +127.
Vd: ±65
65 : 01000001.
-65 : 11000001.
5.2.3 Cách biểu diễn số thực:
- Trong máy tính, mọi số
thực đều được biểu diễn
dưới dạng dấu phẩy động:
±M.10
±K
. Trong đó
9
0,1≤M<1 được gọi là phần
định trị, K là số nguyên
không âm được gọi là phần
bậc.
- Máy tính dùng 4, 6,…byte
để lưu dấu của số,
phần định trị, dấu của phần
bậc và phần bậc.
Vd: 5326,210,532621.10
4
M = 0, 532621.
K=5.
V. Củng cố kiến thức - Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (10 phút)

 Củng cố kiến thức:
Gọi 2-3 học sinh đứng lên trả lời:
- Muốn mã hóa thông tin trong máy tính phải làm sao?
- Các hệ đếm thường dùng trong Tin học là gì?
- Để mã hóa thông tin người ta dùng những bộ mã nào?
 Dặn dò: học bài “Thông tin và dữ liệu”. Xem các cách biến đổi số giữa các hệ
đếm. Đọc bài đọc thêm “Biểu diễn số trong các hệ đếm khác nhau” để chuẩn bị
cho tiết bài tập.
 Rút kinh nghiệm:





10
Tiết: 4.
Thời gian: 45 phút.
Bài tập và thực hành 1
LÀM QUEN VỚI THÔNG TIN VÀ MÃ HÓA
THÔNG TIN
I. MỤC TIÊU :
 Kiến thức:
- Củng cố kiến thức ban đầu về tin học và máy tính.
- Sử dụng bộ mã ASCII để mã hóa xâu kí tự, số nguyên.
- Thành thạo cách biến đổi số trong các hệ đếm khác nhau.
- Viết được số thực dưới dạng dấu phẩy động.
 Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II. Chuẩn bị:
 Tài liệu:

- Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
- Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
 Dụng cụ:
- Giáo viên: giáo án giảng dạy.
- Học sinh: vở ghi,…
III. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp giảng giải.
IV. Hoạt động dạy - học:
1. Ổn định lớp: (2phút).
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Xây dựng bài tập: (40 phút)
a. Tin học và máy tính: (5 phút)
1/ Bình quân 1 bài nhạc có dung lương khoảng 4MB. Vậy nếu dùng một ổ
cứng 30 GB thì có thể lưu trữ được bao nhiêu bài nhạc.
 Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh : muốn tính được phải đưa về cùng một đơn vị.
Kết quả : 7680 bài nhạc.
2/ Nếu dùng 4 byte để mã hóa số nguyên thì ta có thể mã hóa được bao nhiêu
số nguyên? Trong phạm vi bao nhiêu?
11
 Hoạt động của thầy và trò:
Nhắc lại cách mã hóa bằng 1 byte có thể biểu diễn được 256 kí tự. từ đó
hướng dẫn học sinh tính toán
Kết quả : 2
32
số = 4294967296 số. Phạm vi từ -2147483647 đến
+2147483647
c. Sử dụng mã ASCII để mã hóa thông tin: (3 phút)
Học sinh sử dụng bảng mã ASCII để mã hóa tên của mình.

 Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh dùng bảng mã ASCII trong phụ lục.
d. Biến đổi số trong các hệ đếm: (20 phút)
1/ Biến đổi số từ các hệ khác sang thập phân:
• 1011101,012=?10
 Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh làm như vd trong bài học, riêng đối với phần sau dấu
phẩy thì để số mũ âm
Kết quả: 1011101,01=1*2
6
+ 1*2
4
+1*2
3
+1*2
2
+1*2
0
+1*2
-2
= 93,2510
• (E3B,2)16=?10
Kết quả : E3B,2 = 14*16
2
+ 3*16
1
+ 11*16
0
+ 2*16
-1

= 3643,12510
• (856,23)8=?10
Kết quả : 856,23 = 8*8
2
+ 5*8
1
+ 6*8
0
+ 2*8
-1
+ 3*8
-2
= 558,29687510
2/ Biến đổi số từ hệ thập phân sang các hệ khác:
104,32510=?2=?8=?16
 Hoạt động của thầy và trò:
Hướng dẫn học sinh : khi đổi 1 số từ hệ thập phân sang các hệ khác phải
đổi riêng phần nguyên và phần phân. Phần nguyên biến đổi như vd trong
bài học. Phần phân biến đổi theo cách sau:
o Lấy phần phân nhân với cơ số cần biến đổi (muốn biến đổi sang hệ nhị
phân thì nhân với 2). Được kết quả thì lấy phần nguyên.
o Tiếp tục nhân phần phân của kết quả vừa tìm được với cơ số cần biến
đổi. kết quả thì lấy phần nguyên.Số lần nhân bằng số chữ số trong phần
phân của số cần biến đổi.
o Kết quả cuối cùng là các số lấy từ phần nguyên.
Vd :
Thực hiện biến đổi phần nguyên trước:
104 = 52*2 + 00
52 = 26*2 + 0  0
26 = 13*2 + 0  0

13 = 6*2 + 1  1
6 = 3*2 + 0  0
3 = 1*2 + 1 1
12
1= 0*2 + 1 1
 Phần nguyên là : 1101000
Thực hiện biến đổi phần phân :
0,325 * 2 = 0,65  0
0,65 * 2 = 1.3  1
0,3 * 2 = 0.6  0
 Phần phân là : 010
Vậy (104,325)10= (1101000,010)2
104,325
10
=?
16
Thực hiện phần nguyên trước:
104=6*16+88
6 =0*16+66
Phần nguyên là: 68
Thực hiện phần phân:
0,325*16=5,25
0,2*16=3,23
0,2*16=3,23
Phần phân là:533
Vậy 104,325
10
=68,533
16
Cơ số còn lại để học sinh tự biến đổi.

3\ Từ hệ nhị phân sang thập lục phân và ngược lại: (4 phút)
216: 11001010011,101
2
=0110 0101 0011,1010
2
=6 5 3,A
16
162: 5B,9FC
16
=0101 1011,1001 1111 1100
2
e. Viết số thực dưới dạng dấu phẩy động: (4 phút)
Viết các số sau dướidạng dấu phẩy động:
123223,432; 0,003332; 343222
Gợi ý cho học sinh làm theo vd trong bài học.
V. Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (3 phút)
 Dặn dò: xem lại các bài tập. Cần thực hiện thành thạo việc biến đổi số sang
các hệ đếm khác nhau. Nhắc học sinh đọc bài đọc thêm 2 trang 17 SGK để biết
thêm cách biến đổi số từ hệ hexa sang hệ nhị phân.
 Rút kinh nghiệm:





13
Tiết: 5, 6, 7.
Thời gian: 135 phút.
Bài giảng
GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Kiến thức:
- Biết chức năng các thiết bị chính của máy tính.
- Biết máy tính làm việc theo nguyên lý Von Neumann.
 Kỹ năng:
- Có khả năng nhận biết các bộ phận chính trong máy tính.
 Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II/ Chuẩn bị:
1/ Tài liệu:
- Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
- Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
2/ Dụng cụ:
- Giáo viên: giáo án giảng dạy, một số bộ phận của máy tính : ổ cứng, ổ mềm, ổ
flash, ram, con chuột, bàn phím.
- Học sinh: vở ghi,…
III/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp giảng giải.
VI/ Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định lớp: (2phút)
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2/ Kiểm tra bài cũ: (13 phút).x3
Tiết 1
Kiểm tra 2 học sinh:
- Thế nào là hệ đếm. Có những hệ đếm nào thường dùng trong tin học.
- 454,674310=?16
Tíết 2
- Vẽ sơ đồ cấu trúc máy tính
- Nêu chức năng và các bộ phận của CPU.

Tiết 3
- Nêu chức năng của bộ nhớ trong và các thành phần của nó
- Nêu những điểm khác biệt giữa bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài
14
3/ Giảng bài mới: (90 phút)
Hoạt động của Thầy và Trò
Thời
gian
Nội dung
Dùng máy tính bỏ túi để gợi ý cho học
sinh : thông thường khi tính toán chúng
ta dùng đến gì?  máy tính bỏ túi. như
vậy các em có biết vì sao máy tính lại
tính toán được các phép toán không? 
vì nó đã được con người cài đặt có khả
năng tính toán, xử lý các số liệu. Như
vậy có thể coi đây như một hệ thống
bao gồm chiếc máy tính bỏ túi, chương
trình cài đặt xử lý tính toán và người sử
dụng. Xét trong một hệ thống tin học
cũng vậy. Một hệ thống tin học bao
gồm phần cứng, phần mềm và sự quản
lý điều khiển của con người. Phần cứng
gồm có máy tính và một số thiết bị
khác. Đó là những thiết bị vật lý có thể
cầm, nắm đuợc. Phần mềm là những
chương trình giúp con người sử dụng
máy tính như để soạn thảo văn bản
chúng ta có chương trình soạn thảo
word.

Đi vào khái niệm hệ thống tin học.
30 phút
15 phút
Tiết 1
1. Khái niệm hệ thống tin
học:
- Hệ thống tin học là hệ thống
gồm phần cứng, phần mềm,
sự quản lý và điều khiển
của con người.
- Hệ thống tin học dùng để
nhập, xử lý, xuất, truyền và
lưu trữ dữ liệu.
Giải thích sơ đồ cấu trúc máy tính:
Xét việc thực hiện phép tính 5*3
Trước tiên thông tin sẽ được đưa vào
máy thông qua bàn phím ( thiết bị vào)
dưới dạng bit (dữ liệu). Dữ liệu được
lưu tạm thời ở bộ nhớ trong để chờ
được xử lý. Phép tính sẽ được thực hiện
thông qua bộ số học/logic của CPU. Sau
khi tính toán xong (xử lý xong) kết quả
sẽ là 15. Nếu có yêu cầu lưu trữ trong
máy thì 15 sẽ được đưa vào bộ nhớ
ngoài (ổ cứng) hoặc sẽ được đưa trở ra
bộ nhớ trong để chờ xuất ra ngoài màn
hình.
10 phút 2. Sơ đồ cấu trúc của một
máy tính:
15

Lấy vd như khi tay chạm phải vật nóng
sẽ xuất hiện một tín hiệu chạy nên não.
Não chúng ta phân tích, rồi đưa ra chỉ
thị cho tay rụt lại. Trong máy tính cũng
vậy, CPU được coi như bộ não của máy
tính. Khi dữ liệu được nhập vào, nó
cũng phải được CPU xử lý. Dữ liệu
được nhập vào dưới dạng các lệnh. CPU
gồm 2 bộ phận chính là bộ điều khiển
và bộ số học/logic. Đối với các lệnh yêu
cầu thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó chẳng
hạn như lệnh mở 1 phần mềm để nghe
nhạc thì nó được bộ điều khiển xử lý.
Còn đối với những lệnh như thực hiện
phép toán nào đó thì nó sẽ được bộ số
học/logic xử lý. Như vậy máy tính có
khả năng xử lý các lệnh nhanh hay
chậm phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ xử
lý của CPU. Ngoài 2 bộ phận chính kể
trên CPU còn một số bộ phận khác nữa
như thanh ghi (register), bộ nhớ truy
cập nhanh (cache).
Thanh ghi là vùng nhớ được CPU dùng
để lưu trữ tạm thời các lệnh và dữ liệu
đang được xử lý. Vd : một người thực
hiện các thao tác trên máy tính cùng
một lúc : soạn thảo văn bản, nghe nhạc,
tính một phép toán. Như vậy họ sẽ phải
nhập vào máy 3 lệnh tương ứng. Khi đó
3 lệnh này sẽ được lưu vào thanh ghi để

chờ CPU xử lý từng lệnh.
Đưa CPU cho học sinh xem.
15 phút 3. Bộ xử lý trung tâm CPU:
- CPU là thiết bị quan trọng
nhất của máy tính. Nó thực
hiện và điều khiển việc thực
hiện chương trình.
- Gồm 2 bộ phận chính : bộ
điều khiển (CU – Control
Unit) và bộ số học/logic
(ALU – Arithmetic/ Logic
Unit). Ngoài ra còn có 1 số
bộ phận khác như thanh ghi,
cache,…
Nhắc lại vd trong bài học trước về máy
tính cơ khí của Blaise Pascal và Leinitz.
Nhược điểm của các máy này là không
lưu được giá trị trung gian. Các máy
tính điện tử đã khắc phục được nhược
điểm đó. Và để làm được điều đó nó
phải có bộ nhớ. Máy tính gồm có 2 bộ
nhớ: bộ nhớ trong hay còn gọi là bộ nhớ
30 phút
15 phút
Tiết 2
4. Bộ nhớ trong (Main
memory):
- Là nơi chương trình được
đưa vào để thực hiện và là
nơi lưu trữ dữ liệu đang

được xử lý.
- Gồm 2 phần :
+ ROM (Read Only
16
chính và bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ
nhớ phụ. Bộ nhớ trong lại gồm 2 phần
là ROM và RAM. ROM là bộ nhớ chỉ
đọc có nghĩa là các dữ liệu lưu trong
ROM chỉ có thể xem, không thể xóa
hoặc thay đổi. Thông thường nó sẽ chứa
thông tin của nhà sản xuất như tên nhà
sản xuất, ngày giờ hệ thống… Dữ liệu
trong ROM không bị mất khi tắt máy.
RAM là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên.
Vd như ta thực hiện phép tính 3+4, như
vậy nó sẽ lưu kết quả của phép tính đó
là 7 vào trong RAM. Nếu chúng ta
muốn lấy 7 để cộng với 1 số nào đó thì
CPU sẽ truy xuất đến RAM để lấy 7.
Dữ liệu trong RAM chỉ là dữ liệu tạm
thời, chúng sẽ bị mất nếu chúng ta tắt
máy.
Dung lượng của bộ nhớ trong thường
nhỏ.
Đưa thanh RAM cho học sinh xem. Nói
rõ với học sinh ROM được gắn cố định
trên máy (cụ thể là trên bo mạch chủ),
không thể lấy ra. Còn RAM thì có thể
lấy ra được.
Memory – Bộ nhớ chỉ đọc):

chứa một số chương trình
hệ thống hãng sản xuất nạp
sẵn. Dữ liệu trong ROM
không thể xóa và không bị
mất khi khi tắt máy
+ RAM (Random Access
Memory – Bộ nhớ truy xuất
ngẫu nhiên): có thể đọc và
ghi dữ liệu trong lúc đang
làm việc.
Bộ nhớ ngoài là bộ nhớ phụ dùng để hỗ
trơ cho bộ nhớ chính và để lưu trữ lâu
dài dữ liệu. Lấy SGK làm ví dụ: muốn
in ra một cuốn SGK trước tiên người ta
phải soạn thảo nó. Sau khi đã chỉnh sữa
nó rồi mới in ra. Giả sử sang năm sau,
người ta muốn chỉnh sửa một vài chỗ để
in ra một cuốn khác. Nếu như văn bản
vừa đánh không được lưu lại thì như
vậy lần sau họ lại phải đánh lại toàn bộ.
Và để lưu văn bản đó lại người ta sẽ lưu
trữ trong ổ cứng. Hoặc nếu như sau khi
sọan xong, người ta muốn đem in,
nhưng họ không có máy in, thì họ phải
lưu (sao chép) văn bản đó sang ổ mềm
(CD, thiết bị flash), để đem đến nơi có
máy in.
Bộ nhớ ngoài có dung lượng lớn hơn rất
15 phút 5. Bộ nhớ ngoài
(Secondary Memory):

Dùng để lưu trữ lâu dài dữ
liệu và hỗ trợ cho bộ nhớ
trong. Thường là đĩa cứng,
đĩa mềm, đĩa CD, thiết bị
nhớ flash.
17
nhiều so với bộ nhớ trong. Ổ cứng có
thể có dung lượng đến 500GB trong khi
dung lượng của 1 thanh RAM hiện nay
chỉ có thể tối đa là 1GB.
Đưa 1 số thiết bị: ổ cứng, đĩa mềm, đĩa
CD, thiết bị flash cho học sinh xem.
Đưa ra một vd cho học sinh thảo luận:
Nếu một người dùng word để đánh một
đoạn văn bản, thì đoạn văn bản đó được
lưu ở đâu? (RAM hay ổ cứng). Biết
rằng người đó mới chỉ mở Word và
thực hiện việc đánh văn bản.
Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm dữ
liệu: là thông tin đã được mã hóa để đưa
vào máy tính. Vậy làm sao để đưa thông
tin vào trong máy tính.  Cần có thiết
bị vào.
Yêu cầu học sinh kể tên một thiết bị.
Bàn phím được chia thành nhiều nhóm
như: nhóm phím kí tự, nhóm phím chức
năng,…
Chuột được dùng để thực hiện một lựa
chọn nào đó: mở một chương trình,
nhấp vào các biểu tượng. Thông thường

hiện nay khi tương tác với máy tính
người ta hay sử dụng chuột nhiều hơn
bàn phím. Bàn phím chỉ sử dụng nhiều
trong soạn thảo.
Máy quét đươc dùng để đưa văn bản
hoặc hình ảnh vào máy tính. Chẳng hạn
như hình chụp bằng máy chụp ảnh
thông thường (dùng phim), nếu như
muốn chỉnh sửa hình đó ta có thể dùng
máy quét để đưa nó vào máy tính rồi
chỉnh sửa.
30 phút
10 phút
Tiết 3
6. Thiết bị vào (Input
device):
Dùng để đưa thông tin vào
máy tính. Một số thiết bị
vào thường gặp : bàn phím,
con chuột, máy quét
(Scanner), webcam…
Đặt một số câu hỏi gợi ý:
- Giả sử người ta cần thực hiện
một phép toán. Sau khi đã tính
toán xong, muốn xem kết quả thì
người ta xem ở đâu?
10 phút 7. Thiết bị ra (Output
device):
Dùng để đưa dữ liệu ra từ
màn hình. Một số thiết bị ra

thường gặp : màn hình,
18
- Sau khi soạn xong một văn bản,
muốn in ra người ta dùng gì?
Nói một số đặc điểm của các thiết bị
này:
Màn hình máy vi tính có cấu tạo giống
như tivi. Hiện nay có 2 loại: màn hình
thường (CRT), màn hình tinh thể lỏng
(LCD). Chất lượng màn hình phụ thuộc
vào độ phân giải (số lượng điểm ảnh
trên màn hình).
Máy in có 3 loại: máy in kim, in phun
và in laser. Các máy in laser cho chất
lượng tốt hơn, tốc độ in nhanh hơn
nhưng giá thường mắc hơn.
Máy chiếu là loại máy được dùng để
trình chiếu. Nó được nối với máy tính,
qua đó nó có khả năng phóng to màn
hình máy tính lên màn ảnh rộng.
Loa và tai nghe được dùng đưa âm
thanh ra môi trường ngoài.
Modem là thiết bị dùng để truyền thông
giữa các hệ thống máy tính thông qua
đường truyền. Vd như máy tính muốn
sử dụng internet thì máy tính đó phải có
modem, dùng line điện thoại cắm vào
modem để thực hiện kết nối.
máy in, máy chiếu,loa, tai
nghe, modem…

Hoạt động của máy tính thực chất là
việc thực hiện các lệnh. Mỗi lệnh thực
hiện một thao tác xử lý dữ liệu. Chương
trình là một dãy tuần tự các lệnh chỉ dẫn
cho máy biết điều cần làm.
Vd: Cho một chương trình Pascal đơn
giản.
Begin
Writeln (‘Ban dang lam gi?’);
Writeln (‘Toi dang hoc tin
hoc.’);
End.
Lệnh writeln dùng để xuất ra màn hình
dòng thông báo.Chương trình thực hiện
2 lệnh: lệnh đầu tiên xuất ra màn hình
10 phút 8. Hoạt động của máy tính:
Máy tính hoạt động dựa trên
nguyên lý Von Neumann: mã
hóa nhị phân, điều khiển bằng
chương trình, lưu trữ chương
trình và truy cập theo địa chỉ.
19
câu “Ban dang lam gi?”, lệnh sau xuất
ra màn hình câu “Toi dang hoc tin hoc”.
Giải thích cho học sinh:
Như chúng ta đã biết dữ liệu được đưa
vào máy tính bằng cách mã hóa thành
mã nhị phân. Như vậy 2 lệnh trên sau
khi được mã hóa thành 2 dãy các bit sẽ
được lưu trữ để chờ CPU. Khi thực hiện

lệnh đầu tiên CPU sẽ truy xuất đến địa
chỉ lưu dãy các bit của lệnh thứ nhất.
Sau khi thực hiện xong lệnh này nó mới
chuyển sang thực hiện lệnh thứ 2, CPU
lại truy xuất đến địa chỉ lưu dãy các bit
của lệnh thứ 2.
Từ đó chỉ rõ các nội dung trong nguyên
lý Von Neumann.
V/ Củng cố kiến thức - Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (10 phút)
 Củng cố kiến thức:
Nhấn mạnh lại các ý sau
- Mọi máy tín đều hoạt động theo nguyên lý Von Neumann
- Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc nhiều vào tốc độ xử lý của CPU và khả
năng truy xuất của RAM
 Dặn dò: học bài “Giới thiệu về máy tính”. Xem các cách biến đổi số giữa các
hệ đếm. Chuẩn bị bài thực hành 2 “Làm quen với máy tính”.
 Rút kinh nghiệm:





20
Tiết: 8, 9.
Thời gian: 90 phút.
Bài tập và thực hành 2
LÀM QUEN VỚI MÁY TÍNH
I/ MỤC TIÊU :
- Quan sát và nhận biết được các bộ phân chính của máy tính và một số thiết bị
khác như máy in, bàn phím, chuột, đĩa, ổ đĩa, cổng USB,…

- Làm quen và tập một số thao tác sử dụng chuột và bàn phím.
- Nhận thức được máy tính được thiết kế thân thiện với con người.
II/ Chuẩn bị:
1/ Tài liệu:
- Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
- Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
2/ Dụng cụ:
- Giáo viên: phòng máy.
III/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp giảng giải.
IV/ Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định lớp: (2phút) x 2
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2/ Xây dựng nội dung bài thực hành:
a. Làm quen với máy tính: (40 phút)
Tại phòng máy, với sự giới thiệu và hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan sát
và nhận biết:
 Các bộ phận của máy tính: nguồn, RAM, CPU, cáp nối ổ cứng/ổ mềm,
mainboard, khe cắm chuột/bàn phím/màn hình/máy in, cổng usb, cổng
card mạng.
 Các bật các thiết bị như máy tính, màn hình,…
 Cách khởi động máy.
b. Sử dụng chuột và bàn phím: (40 phút)
 Phân biệt các nhóm phím
 Phân biệt việc gõ một phím và gõ tổ hợp phím bằng cách nhấn giữ.
 Gõ một dòng kí tự tùy chọn.
 Hướng dẫn học sinh mở notepad để gõ văn bản (không dấu).
 Thực hiện các thao tác với chuột: kéo, thả, di chuyển, nháy đúp,…
V/ Dặn dò – Rút kinh nghiệm: (3 phút) x 2

21
 Dặn dò: thực hành lại các thao tác trên máy tính của mình
 Rút kinh nghiệm:




22
Tiết: 10, 11, 12, 13, 14.
Thời gian: 225 phút
Bài giảng
BÀI TOÁN VÀ THUẬT TOÁN
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Kiến thức:
- Biết khái niệm bài toán và thuật toán, các tính chất của thuật toán.
- Hiểu cách biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối và bằng liệt kê các bước.
- Hiểu một số thuật toán thông dụng.
 Kỹ năng:
- Xây dựng được thuật toán giải một số bài toán đơn giản bằng sơ đồ khối
hoặc bằng liệt kê các bước.
 Thái độ:
Nghiêm túc, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
II/ Chuẩn bị:
1/ Tài liệu:
- Giáo viên: Sách giáo viên Tin học lớp 10, Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
- Học sinh: Sách Giáo Khoa Tin Học lớp 10.
2/ Dụng cụ:
- Giáo viên: giáo án giảng dạy.
- Học sinh: vở ghi,…
III/ Phương pháp dạy học:

- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp giảng giải.
IV/ Hoạt động dạy - học:
1/ Ổn định lớp: (2phút) x 5
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2/ Kiểm tra bài cũ: (13 phút) x 5.
Tiết 1:
Kiểm tra 2 học sinh:
- Nêu nguyên lý hoạt động của máy tính. Hãy kể tên một số thiết bị ra của
máy tính và công dụng của chúng.
- Nêu nguyên lý hoạt động của máy tính. Hãy kể tên một số thiết bị vào của
máy tính và công dụng của chúng.
Tiết 2:
23
- Nêu khái niệm về bài toán và thuật toán. Hãy xác định Input và Output của
bài toán “Giải phương trình bậc nhất”. Mô tả thuật toán bằng cách liệt kê.
- Nêu các tính chất của thuật toán. Mô tả thuật toán giải phương trình bậc
nhất bằng sơ đồ khối.
Tiết 3
- Mô tả thuật toán kiểm tra tính nguyên tố của số nguyên dương N bằng cách
liệt kê. Áp dụng với N=23.
- Mô tả thuật toán kiểm tra tính nguyên tố của số nguyên dương N bằng cách
sơ đồ khối. Áp dụng với N=14
Tiết 4.
- Mô tả thuật toán sắp xếp lại 1 dãy số nguyên A theo chiều tăng dần bằng
cách liệt kê và sơ đồ khối.
- Áp dụng thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi cho dãy A: 3, 1, 8, 3, 5, 7, 6.
Tiết 5
- Mô tả thuật toán tìm kiếm tuần tự một dãy số nguyên A bằng cách liệt kê và
sơ đồ khối.

- Áp dụng tìm kiếm 9 trong dãy A: 12, 4, 1, 6, 8, 16, 7.
3. Giảng bài mới: (150 phút)
Hoạt động của Thầy và Trò
Thời
gian
Nội dung
Đặt vấn đề:
Trong cuộc sống, bài toán được hiểu
như thế nào?
Gợi ý cho học sinh trả lời:
Giả sử để đi từ nhà đến trường một
học sinh có thể đi bằng 3 con đường
khác nhau. Vậy người đó sẽ chọn
đường nào để đi ngắn nhất. Để biết
được đường nào ngắn nhất người đó
phải lần lượt đi qua cả 3 con đường và
bấm thời gian.
Như vậy người đó đã tìm ra con
đường cần đi.
 Bài toán là một việc nào đó con
người cần giải quyết.
 Quan niệm bài toán trong máy tính
cũng là một việc nào đó muốn máy
tính thực hiện.
Giả sử cần giải bài toán giải phương
trình bậc nhất ax+b=0
Đặt câu hỏi: để giải bài toán này
30 phút
5 phút
Tiết 1

1. Khái niệm bài toán:
- Bài toán là một việc nào đó
muốn máy tính thực hiện.
- Mỗi bài toán được cấu tạo bởi 2
phần:
+ Input: thông tin đưa vào máy
tính.
+ Output: thông tin cần máy tính
đưa ra.
Vd: kiểm tra tính chẵn lẻ của một
số nguyên
Input: số nguyên N.
Output: số N chẵn hoặc số N lẻ.
24
chúng ta cần phải biết gì?  phải biết
a,b.
Kết quả chúng ta muốn biết là gì?
nghiệm x.
Như vậy muốn giải một bài toán trong
máy tính chúng ta cần phải biết 2
thành phần:
- Input: các thông tin đã có.
- Output: các thông tin tìm được
từ Input.
Đặt vấn đề:
Hãy kể qui trình nấu cơm?
Bước 1: vo gạo.
Bước 2: nhóm lửa.
Bước 3: để lên bếp
Bước 4: ghế cơm.

Bước 5: giảm lửa.
Bước 6: cơm đã chín. Kết thúc công
việc.
 Đưa ra kết luận thuật toán là một
dãy hữu hạn các thao tác trên một đối
tượng nào đó và sau một số hữu hạn
bước thực hiện các thao tác thì ta đạt
được mục tiêu.
Cho ví dụ mô tả thuật toán tìm giá trị
lớn nhất của một dãy số nguyên theo
cách liệt kê và sơ đồ khối.Dùng một
dãy số cụ thể để giải thích.
3, 5, 17, 6, 23, 15.  kết quả cần xuất
ra là 23.
N trong trường hợp này là 6.
- Đầu tiên là nhập N và dãy số.
- Gán Max=3, i=2.
- i=2<6 nên ta chưa đưa giá trị Max
ra được mà phải chuyển qua bước 4.
- a2=5 > Max nên gán lại giá trị cho
Max=5 và tăng i=3.
- i=3<6 nên ta cũng chưa đưa ra giá
trị Max. Ta so sánh a3=17 với Max.
a3>Max nên gán Max=17 và tăng i=4.
- i=4<6 nên ta cũng chưa đưa ra giá
15 phút 2. Khái niệm thuật toán:
- Thuật toán là một dãy hữu hạn
các thao tác được sắp xếp theo
một trình tự xác định sao cho sau
khi thực hiện dãy thao tác đó từ

Input của bài toán ta nhận được
Output cần tìm.
- Có 2 cách mô tả thuật toán: liệt
kê và sơ đồ khối
Vd:
Mô tả thuật toán tìm giá trị lớn nhất
của một dãy số nguyên theo 2 cách liệt
kê và sơ đồ khối.
- Input: Nhập số nguyên dương N
và dãy N số nguyên a1…aN.
- Output: giá trị lớn nhất của dãy
số.
a. Liệt kê:
- Bước 1: Nhập N và dãy a1…aN.
- Bước 2: Gán Max=a1, i=2;
- Bước 3: i>N thì đưa ra giá trị
Max rồi kết thúc.
- Bước 4: kiểm tra xem ai> Max
hay không. Nếu có thì gán lại
Max= ai. Nếu không thì giữ
nguyên giá trị Max. Sau đó tăng
i=i+1 và quay lại bước 3.
b. Sơ đồ khối:
25

×