Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Ứng dụng các chỉ số tâm lý và chuyên môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ tập luyện vận động viên cờ vua lứa tuổi 8 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.35 KB, 45 trang )

B GIÁO D C VÀ ÀO T OỘ Ụ Đ Ạ B V N HOÁ, TH THAO VÀ DU L CHỘ Ă Ể Ị
VI N KHOA H C TH D C TH THAOỆ Ọ Ể Ụ Ể
H MINH D UÀ Ị
NG D NG C C CH S T M LÝ V CHUYÊN MÔN (S PH M)Ứ Ụ Á Ỉ Ố Â À Ư Ạ
TRONG NH GI TRÌNH T P LUY N V N NG VIÊN ĐÁ Á ĐỘ Ậ Ệ Ậ ĐỘ
C VUA L A TU I 8-10 TRÊN A B N C C T NH Ờ Ứ Ổ ĐỊ À Á Ỉ
PH A B C VI T NAMÍ Ắ Ệ
LU N ÁN TI N S KHOA H C GIÁO D CẬ Ế Ĩ Ọ Ụ
H N I - 201À Ộ 5
2
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Cờ Vua là một môn thể thao có lịch sử phát triển non trẻ hơn so với nhiều
môn thể thao khác, nhưng trong những năm qua Cờ Vua Việt Nam đã thu được
nhiều thành tích cao trên đấu trường khu vực và quốc tế. Nhiều kỳ thủ Việt Nam
được Liên đoàn Cờ Vua Thế giới (FIDE) phong danh hiệu đại kiện tướng quốc
tế ( GM- Grand master ) và kiện tướng Quốc tế (FM). Đã có nhiều nhà vô địch
thế giới ở lứa tuổi trẻ như: Đào thiên Hải vô địch thế giới lứa tuổi 16, Lê Quang
Liêm vô địch thế giới lứa tuổi 14, Nguyễn Thị Dung vô địch thế giới lứa tuổi
12, Nguyễn Ngọc Trường Sơn và Nguyễn Anh Khôi vô địch thế giới lứa tuổi 10
và đặc biệt VĐV Hoàng Thanh Trang vô địch thế giới lứa tuổi 20, năm 2006
được Liên đoàn Cờ Vua thế giới xếp vào danh sách top 10 VĐV nữ mạnh nhất
thế giới, hiện là đương kim vô địch Châu Âu. Bên cạnh những thành tích cá
nhân xuất sắc, vừa qua tại giải vô địch Cờ vua trẻ Đông Nam Á mở rộng tổ
chức tại Ma cao Trung Quốc tháng 6/2014 Việt Nam lần thứ 15 liên tiếp bảo vệ
thành công chức vô địch với 20 HCV, 22 HCB, 25 HCĐ; Những thành tích đó
là tiền đề động viên cho sự phát triển của Cờ Vua Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Cờ Vua cũng như các môn thể thao khác, đánh giá trình độ tập luyện của
các VĐV ở các lứa tuổi khác nhau là không giống nhau. Nếu với các VĐV lớn
tuổi đang ở giai đoạn chuyên môn hóa sâu và giai đoạn tuổi thọ thể thao họ có
trình độ thành tích thể thao cao thì cần quan tâm đánh giá sự ổn định của thành


tích. Nhưng với các VĐV trẻ đang ở giai đoạn huấn luyện sơ bộ và giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu (lứa tuổi 8-10), thành tích thể thao còn ở mức độ thấp
thì cần quan tâm đánh giá kết quả kiểm tra các giai đoạn, các thời điểm trong
quá trình phát triển. Điều đó cho thấy cần phải có hệ thống các test đánh giá
trình độ tập luyện khác nhau ở từng giai đoạn. Qua điều tra thực trạng công tác
huấn luyện, đào tạo vận động viên cờ vua hiện nay ở Việt Nam, chúng tôi nhận
thấy cần có nhiều hơn nữa các công trình nghiên cứu về các lứa tuổi, đối tượng
cũng như trình độ của vận động viên và mang tầm qui mô lớn hơn. Thực tế cho
2
3
thấy, ở nước ta từ trước đến nay chưa có hệ thống chỉ tiêu nào cho phép đánh
giá một cách toàn diện, chính xác và khách quan trình độ tập luyện cho các
VĐV cờ vua ở tất cả các giai đoạn huấn luyện cũng như ở các đẳng cấp khác
nhau, mà việc đánh giá trình độ tập luyện chủ yếu vẫn được các huấn luyện
viên tiến hành thông qua kinh nghiệm huấn luyện và thành tích thi đấu của vận
động viên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng các chỉ số tâm lý và chuyên môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ
tập luyện vận động viên cờ vua lứa tuổi 8 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc
Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu.
Luận án tiến hành lựa chọn hệ thống các test (bao gồm các test tâm lý và
chuyên môn sư phạm) phù hợp với đặc thù chuyên môn Cờ vua, trên cơ sở đó
xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện và kiểm nghiệm hệ thống
các tiêu chuẩn đã xây
dựng trong thực tiễn công tác đánh huấn luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi
8 - 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện cho nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10 các tỉnh phía Bắc Việt

Nam.
Mục tiêu 2: Ứng dụng và kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Giả thuyết khoa học của luận án:
Nếu xây dựng được một hệ thống các test tâm lý và chuyên môn (sư
phạm) phù hợp với đối tượng nghiên cứu sẽ cho phép đánh giá được trình độ
tập luyện, qua đó góp phần điều chỉnh được chương trình, kế hoạch tập luyện,
tiết kiệm được thời gian và mục đích cuối cùng là nâng cao được hiệu quả của
quá trình huấn luyện đào tạo vận động viên cờ vua Việt Nam.
3
4
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xác định được các chỉ sô tâm lý và chuyên môn (sư phạm) ứng dụng
trong đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 – 10 các tỉnh
phía Bắc, qua quá trình nghiên cứu đã khẳng định mức độ phù hợp, tính thông
báo, tính khả thi của hệ thống test, bao gồm:
- Lứa tuổi 8: 12 test, trong đó có 3 test tâm lý (trắc nghiệm chỉ số tập
trung; trắc nghiệm IQ; cảm giác thời gian), 9 test chuyên môn (trí nhớ tĩnh; trí
nhớ thực hành; chiếu hết sau 2 nước; chiếu hết sau 3 nước; phân tích thế trận;
lập kế hoạch; chuẩn bị khai cuộc; đòn phối hợp; phân tích thế cờ theo sơ đồ)
- Lứa tuổi 9: 12 test, trong đó có 4 test tâm lý (trắc nghiệm chỉ số tập
trung; trắc nghiệm IQ; cảm giác thời gian; tương quan số học), 8 test chuyên
môn (trí nhớ tĩnh; trí nhớ thực hành; chiếu hết sau 3 nước; phân tích thế trận;
lập kế hoach; chuẩn bị khai cuộc; đòn phối hợp; khả năng tính toán các biến
thế)
- Lứa tuổi 10: 13 test, trong đó có 4 test tâm lý (trắc nghiệm chỉ số tập
trung; trắc nghiệm IQ; cảm giác thời gian; tương quan số học), 9 test chuyên
môn (trí nhớ tĩnh; trí nhớ thực hành; chiếu hết sau 2 nước; chiếu hết sau 3 nước;
phân tích thế trận; chuẩn bị khai cuộc; đòn phối hợp; phân tích thế cờ theo sơ
đồ; khả năng tính toán các biến thế)

2. Xây dựng được 3 bảng phân loại, 3 thang điểm đánh giá cho từng test
và một bảng điểm tổng hợp đánh giá TĐTL cho nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 –
10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam cùng với những chỉ dẫn cụ thể trong quá trình
áp dụng.
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 118 trang A4, baao gồm phần: Mở đầu (5
trang), Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (44 trang), Chương 2: Đối
tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (13 trang), Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và bàn luận (43 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang); Tài liệu
tham khảo (7 trang). Trong luận án có 23 bảng, 12 biểu đồ, 1 sơ đồ, 1 hình.
4
5
Ngoài ra luận án sử dụng 100 tài liệu tham khảo, trong đó 70 tài liệu tiếng Việt,
10 tài liệu tiếng Nga, 17 tài liệu tiếng Anh, 3 tài liệu tiếng Trung và phần phụ
lục.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề về đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên
1.1.1. Khái niệm trình độ tập luyện và các quan điểm nghiên cứu về
trình độ tập luyện trong thể dục thể thao
Nhìn chung, các quan điểm nghiên cứu về vấn đề đánh giá trình độ tập
luyện trong thể dục thể thao rất phong phú, đa dạng và được nhìn nhận dưới góc
độ khác nhau. Qua việc phân tích quan điểm của một số tác giả và qua kinh
nghiệm đúc rút từ thực tiễn nghiên cứu, theo quan điểm của chúng tôi: “Trình
độ tập luyện là mức độ thích nghi của cơ thể với một hoạt động cụ thể nào đó
đạt được bằng hoạt động tập luyện đặc biệt, trình độ tập luyện liên quan đến
những biến đổi về cấu tạo và chức năng trong cơ thể dưới tác động tích cực của
lượng vận động tập luyện”.
1.1.2. Khái niệm trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua và các
quan điểm nghiên cứu về trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua

1.1.2.1. Khái niệm trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua
Khái niệm TĐTL của vận động viên cờ vua: Trình độ tập luyện của
vận động viên cờ vua là khả năng thích ứng ngày càng cao của vận động viên
đạt được trong quá trình tập luyện và thi đấu. Khả năng thích ứng này được biểu
hiện bằng sự phát triển tổng hợp những năng lực tư duy chuyên biệt và thành
tích thi đấu trong mỗi ván đấu, giải thi đấu cờ vua.
1.1.2.2. Đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua
Việc đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua là một
trong những công việc cần phải tiến hành trong quá trình đào tạo vận động viên
cờ vua, nghĩa là phải tìm ra những khả năng cá nhân liên quan đến trình độ thể
thao của vận động viên cờ vua. Trong công việc huấn luyện thường xuyên của
5
6
những HLV cờ vua, việc tìm kiếm các đặc điểm cá nhân về cơ bản là dựa vào
việc phân tích kết quả thi đấu ở các giải cũng như kinh nghiệm dự báo ở các
lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có cả ở các môn thể thao khác. Việc
dự báo trình độ VĐV cờ vua đòi hỏi sự phân tích toàn bộ hoạt động thuộc lĩnh
vực chuyên môn - nghề nghiệp, đánh giá đúng những thử nghiệm - kiểm tra mà
người học phải thực hiện, người ta thường gọi đó là đánh giá các phương pháp
dự báo. Để đánh giá TĐTL vận động viên cờ vua, cần sử dụng các phương pháp
kiểm tra sư phạm và y sinh
1.1.3. Vấn đề đánh giá trình độ tập luyện VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 8-10
Cờ Vua là một môn thể thao trí tuệ. Lượng vận động trong cờ vua chủ
yếu là lượng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người
tập. Lứa tuổi 8-10, các quá trình, trạng thái tâm lý rất có ảnh hưởng đến kết quả
tập luyện và thi đấu. Do đó trong quá trình giảng dạy và huấn luyện cần nắm
được đặc điểm tâm lý thích hợp, phục vụ cho quá trình giảng dạy và huấn luyện
đạt kết quả cao nhất. Điều kiện sống và hoạt động của các em lứa tuổi 8-10
trong những năm học ở trường học có những biến đổi cực kỳ quan trọng.

1.1.3.3. Vấn đề đánh giá trình độ tập luyện VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10
Lứa tuổi 8-10 là lứa tuổi bước vào giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
Mục tiêu chủ yếu trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu ở môn Cờ Vua là
trang bị những tri thức, kiến thức cơ bản, những nguyên lý chung trong các giai
đoạn của ván đấu, đồng thời hình thành những khả năng tâm lý - chuyên môn
cần thiết làm cơ sở cho việc lĩnh hội kiến thức và nâng cao khả năng chuyên
môn. Từ giai đoạn này bắt đầu cho phép sử dụng các phương tiện chuyên biệt
(mang tính chuyên môn cao) trong dự báo và đánh giá trình độ của vận động
viên, cũng như trong quá trình huấn luyện.
6
7
1.2. Các hình thức kiểm tra và phương pháp đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên cờ vua
1.2.1. Các hình thức kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của vận động
viên cờ vua
Các hình thức kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện vận động viên bao
gồm: Kiểm tra giai đoạn, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra tức thời.
1.2.2. Các phương pháp đánh giá trình độ tập luyện vận động viên cờ
vua
1.2.2.1. Phương pháp đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ
vua qua thành tích thi đấu.
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ
vua bằng các test tâm lý
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ
vua bằng các test y - sinh
1.2.2.4. Phương pháp đánh giá trình độ vận động viên cờ vua bằng chỉ số
rating
1.2.2.5. Phương pháp đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ
vua thông qua các test sư phạm
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến trình độ tập luyện vận động viên cờ

vua
1.3.1. Trình độ kỹ thuật, chiến thuật và chiến lược của vận động viên cờ vua
1.3.2. Vấn đề tâm lý của vận động viên cờ vua
1.3.3. Vấn đề thể lực của vận động viên cờ vua
1.4. Thực trạng nghiên cứu về đánh giá trình độ tập luyện vận động
viên cờ vua
1.4.1. Thực trạng nghiên cứu về đánh giá trình độ tập luyện vận động
viên cờ vua trên thế giới
Vấn đề đánh giá TĐTL VĐV cờ vua được quan tâm nghiên cứu từ nhiều
chuyên gia đến từ nhiều nước trên thế giới như Anh, Itailia, Trung Quốc và đặc
7
8
biệt là các tác giả thuộc Liên bang Nga – một cường quốc cờ vua trên thế giới.
N.V. Krogius với quan điểm bản chất của quá trình đánh giá trình độ tập luyện
là quá trình kiểm tra liên tục trong suốt tiến trình huấn luyện, từ một số lượng
lớn VĐV ở giai đoạn trước, HLV thông qua kiểm tra sẽ chọn ra một số lượng
VĐV trội hơn cả, tuy số lượng sẽ ít đi rất nhiều, cho giai đoạn sau.
1.4.2. Thực trạng nghiên cứu về đánh giá trình độ tập luyện vận động
viên cờ vua ở Việt Nam
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước đều tập trung
vào việc nghiên cứu lựa chọn các test thuộc nhóm 4 nhóm: y sinh, tâm lý và
chuyên môn (sư phạm), thể lực để đánh giá TĐTL VĐV cờ vua. Tuy nhiên mỗi
một lứa tuổi khác nhau, trình độ tập luyện khác nhau, đẳng cấp khác nhau, giai
đoạn huấn luyện khác nhau sẽ lựa chọn những nhóm test phù hợp để đánh giá
TĐTL chính xác và khách quan. Khi nghiên cứu tham khảo các nguồn tư liệu
nghiên cứu khác nhau nêu trên, chúng tôi đã bước đầu xác định được cách thức
cần thiết phải tiến hành khi thực hiện công việc đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10. Và cũng dựa trên các kết quả nghiên cứu của các
nguồn tư liệu đó, luận án đã xác định và lựa chọn được các phương tiện, biện
pháp cụ thể để có thể ứng dụng vào việc đánh giá trình độ tập luyện của đối

tượng nghiên cứu.
1.5. Nhận xét.
Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan, luận án có
nhận xét:
- Đánh giá trình độ tập luyện VĐV các môn thể thao nói chung và
môn Cờ vua nói riêng phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố tâm -
sinh lý, nhân trắc, kỹ - chiến thuật, thể lực Tuy nhiên, Cờ vua là một môn thể
thao có đặc thù khác so với các môn thể thao khác, lượng vận động chủ yếu là
lượng vận động có xu hướng tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của
người tập, do đó những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành tích của VĐV
cờ vua có thể kể đến những yếu tố sau: loại hình thần kinh, loại hình trạng thái
8
9
tâm lý VĐV, thời gian phản xạ, khả năng trí tuệ, khả năng xử lý thông tin, khả
năng chú ý…Như vậy, việc đánh giá trình độ tập luyện của mỗi môn thể thao lại
có những nét đặc thù riêng, do vậy, từng yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của
VĐV là không giống nhau, có yếu tố thứ cấp cũng có yếu tố then chốt mang
tính quyết định, vì vậy đòi hỏi ở người HLV cần phải phân tích, lựa chọn và xếp
theo thứ tự ưu tiên để xây dựng hệ thống test chuẩn.
- Về nguyên tắc việc lựa chọn phương thức tiếp cận đánh giá trình độ tập
luyện VĐV cờ vua phải đảm bảo: toàn diện; khả thi; trọng tâm – trọng điểm đối
với yếu tố cơ bản – đặc trương. Xem xét 3 nguyên tắc trên và các yếu tố cơ bản
đặc trưng có ảnh hưởng lớn đến tích thi đấu của VĐV cờ vua cho thấy, yếu tố
tâm lý và chuyên môn (sư phạm) cờ vua nếu được nghiên cứu sẽ khả thi hơn cả,
phù hợp năng lực nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu và thực tiễn hiện nay của
phong trào cờ vua, vì vậy chúng tôi chỉ nghiên cứu 2 yếu tố là tâm lý và chuyên
môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ tập luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 –
10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm.
2.2.3. Phương pháp kiểm tra tâm lý
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.2.5. Phương pháp quan trắc sư phạm
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
2.3. Tổ chức nghiên cứu.
2.3.1. Thời gian nghiên cứu.
Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2010 đến tháng 10/2014
và được chia làm 4 giai đoạn nghiên cứu.
9
10
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao,
Trường Đại học Sư phạm Hà nội 2.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện cho nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam
3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá trình độ tập luyện cho nam
vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10 các tỉnh phía Bắc Vệt Nam
3.1.1.1. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn test đánh giá trình độ tập luyện
vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Cờ vua là một môn thể thao có đặc thù khác so với các môn thể thao
khác, với các môn thể thao động như môn Bóng Đá, Điền Kinh, Bóng Bàn,…
lượng vận động chủ yếu là lượng vận động cơ bắp tác động trực tiếp vào hệ vận
động của người tập, còn đối với môn Cờ Vua, đây là môn thể thao tĩnh lượng
vận động chủ yếu là lượng vận động có xu hướng tâm lý, tác động trực tiếp vào

quá trình tư duy của người tập, do đó những yếu tố rất quan trọng góp phần tạo
nên thành tích của VĐV cờ vua có thể kể đến những yếu tố sau: loại hình thần
kinh, loại hình trạng thái tâm lý VĐV, thời gian phản xạ, khả năng trí tuệ, khả
năng chú ý…
Loại hình thần kinh là các khả năng dẫn truyền kích thích và điều khiển
các phản ứng đối với những kích thích đó, giúp con người hoạt động bình
thường trong môi trường xung quanh. Theo Pavlov có 4 loại hình thần kinh:
Loại mạnh, không cân bằng; loại mạnh, cân bằng, linh hoạt; loại mạnh, thăng
bằng lì và loại yếu. Nếu căn cứ vào biểu hiện bên ngoài như đặc tính, thái độ
của mỗi người trước sự vật, hiện tượng người ta phân chia loại hình thần kinh
thành 4 loại: sôi nổi (nóng nảy), linh hoạt (hăng hái), điềm tĩnh (bình thản) và
ưu tư (âu sầu).
10
11
Căn cứ vào những luận điểm cơ bản của quá trình đào tạo của vận động
viên cờ vua trẻ, việc lựa chọn các test ứng dụng trong đánh giá trình độ tập
luyện VĐV cờ vua phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Các bài test lựa chọn phải đánh giá được toàn diện về mặt
tâm lý, hứng thú, kỹ thuật, chiến thuật, chiến lược.
Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các test phải đảm bảo độ tin cậy và mang
tính thông báo cần thiết của đối tượng nghiên cứu.
Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn phải có các chỉ tiêu đánh giá cụ thể để
phù hợp với đặc điểm tâm- sinh lý trên từng lứa tuổi, có hình thức tổ chức đơn
giản phù hợp với điều kiện thực tiễn của công tác huấn luyện và đào tạo vận
động viên cờ vua trẻ tại Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn test trong đánh giá trình độ tập
luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10
Từ kết quả nghiên cứu thu được như trình bày ở mục 1.3 chương 1, kết
hợp với tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước như: Novicop A.D, Matveep L.P (1976),

Ozolin M.G (1986) , Koto A.A (1985), Đặng Văn Dũng, Đàm Công Sử (1999),
Nguyễn Huy Thủy (1996)…đồng thời qua tìm hiểu thực trạng công tác đánh giá
trình độ tập luyện vận động viên cờ vua trẻ ở Việt Nam, các trung tâm cờ vua có
đào tạo vận động viên cờ vua trẻ như: Hà Nội, Bắc Ninh, Ninh Bình, Bắc
Giang chúng tôi đã lựa chọn được 54 chỉ tiêu dưới góc độ tâm lý và chuyên
môn (sư phạm) sử dụng để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV cờ vua. Các chỉ
tiêu được lựa chọn đều đáp ứng được các tiêu chuẩn trên về góc độ sư phạm.
Các chỉ tiêu này cho phép xác định được những năng lực chung và chuyên môn
cần thiết cấu thành trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua, bao gồm: Test
tâm lý: trắc nghiệm chỉ số tập trung; cộng trừ số học; trắc nghiệm IQ; trắc
nghiêm EQ; trí nhớ thị giác; test Denver; test định hướng không gian; cảm giác
thời gian; test gỡ đường rối; khả năng phân phối chú ý; tương quan số học; test
Raven; test chuyên môn (sư phạm): trí nhớ tĩnh; trí nhớ thực hành; chiếu hết sau
11
12
2 nước; chiếu hết sau 3 nước; cờ thế chiếu hết 4 nước; tính toán phương án tối
ưu; đánh giá các phương án nảy sinh; cờ thế dưới dạng sử lí ưu thế; cờ thế cờ
tàn; chiến lược chơi; đổi quân; phân tích tư duy thành lời; trí nhớ khai cuộc;
phân tích thế trận; đánh giá thế trận; lập kế hoạch; cờ thế nghệ thuật; tấn công
vua; tấn công trung tâm; nhãn quan phối hợp; chuẩn bị khai cuộc; tư duy dự
phòng; cờ tàn kỹ thuật; cờ tàn chiến thuật- chiến lược; đòn chiến thuật; test
phòng thủ; cảm giác nguy hiểm; xác định chiến lược chơi cho khai cuộc; xác
định sai lầm trong khai cuộc; đòn phối hợp; phân tích vns đấu (yêu cầu diễn giải
bằng lời); phân tích thế cờ theo sơ đồ; khả năng tính toán các biến thế; thi đấu
thế cờ cho trước; thi đấu cờ chớp; thi đấu cờ nhanh; thi đấu cờ truyền thống; thi
đấu theo khai cuộc; thi đấu cờ tưởng; thi đấu cùng kiện tướng.
Với mục đích lựa chọn các test ứng dụng nhằm đánh giá trình độ tập
luyện vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10 phù hợp với các điều kiện thực tiễn
của các địa phương trong quá trình nghiên cứu cũng như các phương pháp xác
định thành tích thi đấu của các vận động viên cờ vua, chúng tôi đã tiến hành

điều tra thực trạng về các hình thức, về các nội dung kiểm tra và các bài thử
nghiệm thường được áp dụng trong việc đánh giá trình độ tập luyện vận động
viên cờ vua thông qua hình thức phỏng vấn.
Kết quả phỏng vấn thực tiễn việc đánh giá trình độ tập luyện của vận
động viên trong quá trình giảng dạy - huấn luyện cờ vua tại các đơn vị trên được
chúng tôi trình bày ở bảng 3.1.
Kết quả thu được cho thấy rõ một số vấn đề sau:
1) Về các hình thức kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện của vận động
viên trong quá trình giảng dạy - huấn luyện cờ vua: đại đa số các chuyên gia và
huấn luyện viên đều áp dụng 2 hình thức cơ bản sau: kiểm tra giai đoạn: 93.55%
và kiểm tra tức thời: 87.1%.
2) Khi tiến hành tìm hiểu phương pháp sử dụng trong quá trình đánh giá
trình độ tập luyện của vận động viên, chúng tôi nhận thấy rằng đại đa số các
huấn luyện viên lựa chọn phương pháp đánh giá trình độ tập luyện căn cứ vào
12
13
thành tích thi đấu 27/31 chiếm 87.1% và thông qua kinh nghiệm huấn luyện
25/31 chiếm 80.65%. Thông qua nhóm test sư phạm là 48.39%, nhóm test tâm
lý 45.16% chiếm tỷ lệ không cao. Phương pháp đánh giá trình độ tập luyện
thông qua nhóm test y-sinh có số người lựa chọn rất ít (6/31 chiếm 16.13%) và
không có đơn vị nào sử dụng chỉ số Rating để đánh giá trình độ tập luyện cho
lứa tuổi 8 – 10.
3) Để tìm hiểu sự khác biệt về trình độ tập luyện giữa các lứa tuổi, chúng
tôi tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, các huấn luyện viên về việc đánh giá
trình độ tập luyện cần đánh giá theo từng lứa tuổi hay có thể đánh giá chung cho
nhóm tuổi vận động viên cờ vua. Kết quả cho thấy đa số các chuyên gia và HLV
đều lựa chọn đánh giá trình độ tập luyện theo từng lứa tuổi. Qua phỏng vấn trực
tiếp, chúng tôi được biết các chuyên gia cho rằng ở mỗi một lứa tuổi (nhất là lứa
tuổi trẻ) có sự khác biệt rất rõ về tri thức, hiểu biết, cũng như khả năng tư duy,
tính toán trong cờ vua. Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý

lứa tuổi cũng như tình hình thực tiễn của cờ vua Việt Nam và trên thế giới.
Bảng 3.1. Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng các hình thức, phương pháp và các test trong
đánh giá TĐTL VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam (n = 31)
TT Nội dung phỏng vấn
Số người Kết quả phỏng vấn theo mức độ quan trọng (%)
lựa chọn Rất quan trọng Quan trọng
n % n % n %
I. Các hình thức kiểm tra - đánh giá
1 Kiểm tra giai đoạn 29 93.55 26 89.66 2 6.90
2 Kiểm tra thường xuyên 15 48.39 5 33.33 5 33.33
3 Kiểm tra tức thời 27 87.10 23 85.19 2 7.41
II. Các phương pháp đánh giá
1 Căn cứ vào thành tích thi đấu 27 87.10 22 81.48 4 14.81
2 Dựa vào kinh nghiệm huấn luyện 25 80.65 20 80.00 3 12.00
3 Thông qua nhóm Test sư phạm 15 48.39 14 93.33 1 6.67
4 Thông qua nhóm Test tâm lý 14 45.16 13 92.86 1 7.14
5 Thông qua nhóm Test y- sinh 6 19.35 2 33.33 2 33.33
6 Thông qua chỉ số Rating 5 16.13 2 40.00 1 20.00
III. TĐTL là đồng nhất hay có sự khác biệt
1 Đánh giá TĐTL theo từng lứa tuổi 27 87.10 25 92.59 1 3.70
13
14
2 Đánh giá TĐTL chung theo nhóm tuổi 10 32.26 7 70.00 2 20.00
IV. Các test được sử dụng
A Nhóm test tâm lý
1 Test tập trung tư tưởng (đ) 25 80.65 18 72.00 4 16.00
2 Cộng trừ số học (l/2 min). 14 45.16 5 35.71 5 35.71
3 Trắc nghiệm IQ (đ). 26 83.87 19 73.08 5 19.23
4 Trắc nghiệm EQ (đ) 25 80.65 17 68.00 7 28.00
5 Trí nhớ thị giác (%) 13 41.94 6 46.15 4 30.77

6 Test cảm quan thế trận (đ) 15 48.39 7 46.67 4 26.67
7 Test định hướng không gian 16 51.61 8 50.00 5 31.25
8 Cảm giác thời gian (s) 24 77.42 20 83.33 3 12.50
9 Test gỡ đường rối (đ) 17 54.84 8 47.06 9 52.94
10 Khả năng (hiệu suất) phân phối chú ý (%) 18 58.06 11 61.11 5 27.78
11 Tương quan số học (đ) 24 77.42 21 87.50 3 12.50
12 Cảm giác nguy hiểm (đ) 18 58.06 12 66.67 2 11.11
B Nhóm test chuyên môn
1 Trí nhỡ tĩnh (điểm) 26 83.87 20 76.92 4 15.38
2 Trí nhớ thực hành (điểm) 24 77.42 18 75.00 5 20.83
3 Tính toán phương án (đ) 15 48.39 12 80.00 1 6.67
4 Lựa chọn phương án tối ưu (đ) 14 45.16 10 71.43 2 14.29
5 Chiếu hết sau 2 nước (đ) 27 87.10 22 81.48 5 18.52
6 Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (đ) 28 90.32 24 85.71 3 10.71
7 Cờ thế chiếu hết sau 4 nước (đ) 15 48.39 11 73.33 3 20.00
8 Đánh giá các phương án có thể nảy sinh (đ) 13 41.94 10 76.92 2 15.38
9 Cờ thế (cờ tàn) dưới dạng xử lý ưu thế (đ) 16 51.61 10 62.50 3 18.75
10 Cờ thế cờ tàn (đ) 13 41.94 10 76.92 3 23.08
11 Chiến lược chơi (đ) 14 45.16 10 71.43 2 14.29
12 Đổi quân (đ) 10 32.26 6 60.00 2 20.00
13 Phân tích tư duy thành lời (điểm) 11 35.48 7 63.64 3 27.27
14 Trí nhớ khai cuộc (điểm) 17 54.84 12 70.59 4 23.53
15 Phân tích thế trận (đ) 26 83.87 19 73.08 5 19.23
16 Đánh giá thế trận (đ) 18 58.06 10 55.56 6 33.33
17 Lập kế hoạch (đ) 24 77.42 21 87.50 2 8.33
18 Cờ thế nghệ thuật (đ) 14 45.16 10 71.43 1 7.14
19 Test tấn công Vua (đ) 15 48.39 11 73.33 2 13.33
20 Test tấn công trung tâm (đ) 12 38.71 10 83.33 1 8.33
21 Test nhãn quan cờ tàn (đ) 12 38.71 10 83.33 2 16.67
22 Test chuẩn bị khai cuộc (đ) 25 80.65 22 88.00 3 12.00

23 Tư duy dự phòng (đ) 15 48.39 10 66.67 3 20.00
24 Cờ tàn kỹ thuật (đ) 16 51.61 12 75.00 3 18.75
14
15
25 Cờ tàn chiến thuật - chiến lược (đ) 13 41.94 10 76.92 1 7.69
26 Đòn chiến thuật (đ) 12 38.71 8 66.67 4 33.33
27 Test tấn công cánh (đ) 14 45.16 10 71.43 2 14.29
28 Test phòng thủ (đ) 17 54.84 12 70.59 4 23.53
29 Test xác định tư duy thao tác (đ). 19 61.29 12 63.16 6 31.58
30 Xác định chiến lược chơi cho khai cuộc (đ) 16 51.61 13 81.25 2 12.50
31 Xác định sai lầm trong khai cuộc (đ). 17 54.84 14 82.35 3 17.65
32 Đòn phối hợp (đ) 26 83.87 22 84.62 3 11.54
33 Phân tích ván đấu 18 58.06 13 72.22 4 22.22
34 Phân tích thế cờ theo sơ đồ (đ) 24 77.42 20 83.33 2 8.33
35 Thi đấu theo thế cờ cho trước (đ) 15 48.39 10 66.67 4 26.67
36 Thi đấu cờ chớp (đ) 16 51.61 9 56.25 5 31.25
37 Thi đấu cờ nhanh (đ) 17 54.84 14 82.35 3 17.65
38 Khả năng tính toán các biến thế (đ) 25 80.65 22 88.00 2 8.00
39 Thi đấu cờ truyền thống (đ) 18 58.06 12 66.67 4 22.22
40 Thi đấu theo khai cuộc (đ) 19 61.29 17 89.47 1 5.26
41 Thi đấu cờ "tưởng" (đ) 10 32.26 5 50.00 4 40.00
42 Thi đấu cùng Kiện tướng (đ) 16 51.61 14 87.50 1 6.25
15
16
4) Để đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên trong quá trình giảng
dạy - huấn luyện cờ vua đại đa số các đối tượng được phỏng vấn đều lựa chọn các
test sau:
1 Trắc nghiệm chỉ số tập trung (điểm)
2 Trắc nghiệm IQ (điểm)
3 Trắc nghiệm EQ (điểm)

4 Cảm giác thời gian (s)
5 Tương quan số học (điểm)
6 Trí nhớ tĩnh (điểm)
7 Trí nhớ thực hành (điểm)
8 Chiếu hết sau 2 nước (điểm)
9 Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (điểm)
10 Phân tích thế trận (điểm)
11 Lập kế hoạch (điểm)
12 Test chuẩn bị khai cuộc (điểm)
13 Đòn phối hợp (điểm)
14 Phân tích thế cờ theo sơ đồ (điểm)
15 Khả năng tính toán các biến thế (điểm)
Đại đa số các ý kiến lựa chọn các bài thử trên đều xếp chúng ở mức độ từ quan
trọng trở lên trong quá trình kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên
cờ vua (đều có trên 75% ý kiến lựa chọn).
3.1.1.3. Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test trên đối tượng
nghiên cứu:
Nhằm mục đích xác định độ tin cậy và tính thông báo của hệ thống các test đã
lựa chọn, ứng dụng trong việc đánh giá trình độ tập luyện của các nam VĐV cờ vua
trẻ lứa tuổi 8 - 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc, chúng tôi tiến hành kiểm tra các test
2 lần trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau ở cả 2 lần lập test. Thời gian thực
hiện test lặp lại được tiến hành sau 1 tuần, đảm bảo ở lần lập test thứ hai người thực
hiện được hồi phục hoàn toàn.
Đối tượng: gồm 51 nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10 (lứa tuổi 8 là 20 VĐV, lứa
tuổi 9 là 17 VĐV và lứa tuổi 10 là 14 VĐV) thuộc các trung tâm cờ vua mạnh: Hà
Nội, Bắc Giang, Ninh Bình.
Địa điểm: Trung tâm Thể dục thể thao tại Hà Nội, Bắc Giang, Ninh Bình.
16
17
Thời gian kiểm tra: tuần đầu tiên và tuần thứ 2 tháng 5/2011

Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 3.2.
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: Lứa tuổi 8 có 12/15 test, lứa tuổi 9 có 12/15 test,
lứa tuổi 10 có 13/15 test. Các test trên đều có hệ số tương quan từ 0.8 trở lên thể hiện
độ tin cậy trên đối tượng nghiên cứu. Nghĩa là giữa 2 lần kiểm tra trên cùng một đối
tượng các test trên đều thể hiện có mối tương quan mạnh cũng như có độ tin cậy cao
trên đối tượng nghiên cứu. Như vậy, các test đó tiếp tục được chúng tôi nghiên cứu
tiếp để ứng dụng trong thực tiễn đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên
cứu. Còn lại ba test ở lứa tuổi 8 là các test trắc nghiệm EQ, test tương quan số học,
test khả năng tính toán các biến thế. Ba test ở lứa tuổi 9 là các test EQ, test chiếu hết
2 nước, test phân tích thế cờ theo công thức. Hai test ở lứa tuổi 10 là test EQ và test
lập kế hoạch (là các test in đậm ở bảng 3.2), các test này thể hiện mối tương quan yếu
(r
tính
< r
bảng
với P > 0.05).
Xác định tính thông báo của các test trên đối tượng nghiên cứu.
Sau khi xác định độ tin cậy của các test bằng phương pháp restest, luận án tiếp
tục tiến hành xác định hệ số tương quan cặp (r) của Brave – Pison [64] giữa điểm lập
test với điểm thi đấu, chúng tôi lấy kết quả của các test thông qua kết quả lập test ban
đầu (điểm) với kết quả thi đấu cờ vua (điểm đạt được của các đối tượng nghiên cứu
thi đấu theo hệ Thụy Sĩ gồm 11 ván theo thể thức thi đấu ván cờ tích cực 30 phút/ ván
mỗi bên) thời điểm kiểm tra ở tuần đầu tiên tháng 6/2011. Kết quả thu được trình bày
tại bảng 3.3.
17
18
Bảng 3.2. Kết quả xác định độ tin cậy của hệ thống các test đánh giá TĐTL nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10 các tỉnh phía bắc Việt Nam
Các test kiểm tra
Lứa tuổi 8 (n=20) HSTQ Lứa tuổi 9 (n=17) HSTQ Lứa tuổi 10 (n=14)
HST

Q
Lần 1 Lần 2
r=0.4438
Lần 1 Lần 2
r=0.482
1
Lần 1 Lần 2
r=0.5
324
1 Test tập trung tư tưởng (điểm)
6.33±0.47 6.37±0.43
0.832
6.53±0.57 6.56±0.55
0.836
7.01±0.67 7.03±0.64
0.882
2 Trắc nghiệm IQ (điểm)
110.53±5.15 111.65±5.23
0.861
122.58±5.16 122.59±5.33
0.872
125.78±5.6 125.79±5.7
0.882
3 Trắc nghiệm EQ (điểm)
90.21±5.07 91.29±3.54
0.276
95.16±5.42 95.25±3.71
0.284
102.16±3.82 103.25±5.6
0.304

4 Cảm giác thời gian (s)
8.66±2.70 8.68±2.75
0.804
7.86±2.71 7.88±2.85
0.812
7.70±2.81 7.68±2.95
0.816
5 Tương quan số học (điểm)
7.55±0.77 7.60±1.65
0.262
7.68±0.45 7.72±0.47
0.823
7.88±0.49 7.92±0.53
0.889
6 Trí nhỡ tĩnh (điểm).
6.13±0.46 6.17±0.42
0.841
6.98±0.46 6.92±0.48
0.864
7.89±0.56 7.82±0.58
0.901
7 Trí nhớ thực hành (điểm).
6.23±0.47 6.27±0.43
0.832
6.33±0.57 6.38±0.51
0.836
6.43±0.77 6.48±0.71
0.844
8 Chiếu hết sau 2 nước (điểm)
7.31±0.48 7.35±0.43

0.839
7.36±1.58 7.98±0.52
0.263
7.46±0.58 7.49±0.52
0.863
9 Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (đ)
6.39±0.58 6.42±0.51
0.872
6.56±0.68 6.58±0.61
0.882
6.66±0.78 6.69±0.81
0.895
10 Phân tích thế trận (điểm)
6.21±0.52 6.18±0.44
0.844
6.49±0.77 6.52±0.66
0.853
6.67±0.79 6.62±0.76
0.876
11 Lập kế hoạch (điểm)
6.12±0.55 6.17±0.49
0.841
6.52±0.68 6.54±0.53
0.851
6.52±0.78 6.54±1.53
0.334
12 Test chuẩn bị khai cuộc (điểm)
7.33±0.48 7.37±0.43
0.862
7.72±0.61 7.76±0.54

0.873
7.82±0.71 7.85±0.66
0.882
13 Đòn phối hợp (điểm)
6.41±0.57 6.44±0.52
0.801
6.51±0.69 6.40±0.89
0.815
6.60±0.96 6.50±0.89
0.865
14 PT thế cờ theo sơ đồ (đ)
6.27±0.56 6.29±0.52
0.812
6.54±1.08 6.56±0.52
0.402
6.54±0.68 6.56±0.52
0.831
18
δ
±
x
δ
±
x
δ
±x
δ
±
x
δ

±
x
δ
±
x
19
15 KN tính toán các biến thế (đ)
6.91±0.53 6.97±1.07
0.345
6.12±0.64 6.17±0.61
0.861
6.12±0.74 6.17±0.81
0.874
Bảng 3.3. Xác định mối tương quan giữa các test đánh giá TĐTL với thành tích thi đấu của
nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam
TT Các test kiểm tra
HSTQ (r)
P
Lứa tuổi
8(n =20)
Lứa tuổi
9(n =17)
Lứa tuổi
10(n=14)
1 Trắc nghiệm chỉ số tập trung (điểm) 0.793 0.862 0.884 0.05
2 Trắc nghiệm IQ (điểm) 0.851 0.857 0.875 0.05
3 Cảm giác thời gian (s) 0.744 0.845 0.851 0.05
4 Tương quan số học (điểm) 0.763 0.772 0.05
5 Trí nhỡ tĩnh (điểm) 0.731 0.806 0.814 0.05
6 Trí nhớ thực hành (điểm) 0.735 0.766 0.787 0.05

7 Chiếu hết sau 2 nước (điểm) 0.768 0.783 0.05
8 Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (điểm) 0.702 0.723 0.737 0.05
9 Phân tích thế trận (điểm) 0.851 0.877 0.886 0.05
10 Lập kế hoạch (điểm) 0.721 0.832 0.05
11 Test chuẩn bị khai cuộc (điểm) 0.822 0.843 0.854 0.05
12 Đòn phối hợp (điểm) 0.728 0.711 0.754 0.05
13 Phân tích thế cờ theo sơ đồ (điểm) 0.727 0.831 0.05
14 Khả năng tính toán các biến thế (điểm) 0.769 0.789 0.05
r0.5=0.443 r0.5=0.482 r0.5=0.532
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, ở tất cả các test đều có hệ số tương quan nằm ở ngưỡng: 0.7 < r ≤ 0.9 nghĩa là các test trên có
mối tương quan mạnh với thành tích thi đấu. Hay nói cách khác, các test phản ánh trình độ tập luyện ở mỗi cá nhân, kết quả
kiểm tra test càng cao thì thành tích thi đấu càng tốt và ngược lại.
Đồng thời cũng nhìn vào bảng 3.3 cho thấy, mức độ tương quan giữa các test với thành tích thi đấu của đối tượng nghiên
cứu đều tăng theo độ tuổi, lứa tuổi 10 chặt hơn so với lứa tuổi 9 và 8. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về vấn đề
19
20
này của các tác giả Đặng Văn Dũng (1998), Nguyễn Kim Xuân (2001). Như vậy, thông qua việc điều tra thực tiễn (chính là việc
xác định tính khả thi của hệ thống các test lựa chọn) và xác định hệ số tương quan của hệ thống các test đã lựa chọn trên đối
tượng nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn được 12 test phù hợp với lứa tuổi 8, 12 test phù hợp với lứa tuổi 9 và 13 test cho lứa
tuổi 10, các test trên có đủ tính thông báo, đủ độ tin cậy và phù hợp với đối tượng nghiên cứu cũng như điều kiện thực tiễn tại
địa phương trong việc đánh giá TĐTL nam VĐV cờ vua trẻ.
3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện nam vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10 các tỉnh phía Bắc Việt
Nam
3.1.2.1. Kiểm tra hệ thống test lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: gồm 150 nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10 thuộc các trung tâm Cờ Vua: Hà Nội, Bắc Giang, Ninh Bình. Kết quả
được chúng tôi trình bày ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra các test của nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10 trên địa bàn các
tỉnh phía Bắc Việt Nam (n=150)
TT
Các test kiểm

tra
8 tuổi (n =52)
Cv
9 tuổi(n =50)
Cv
10 tuổi (n = 48)
Cv
t8.9 t9.10
±δ ±δ ±δ
1
Trắc nghiệm chỉ
số tập trung
(điểm)
6.4 0.29 4.51 6.6 0.28 4.27 7.0 0.56 7.97
2.126 5.333
2
Trắc nghiệm IQ
(điểm)
112 5.2 4.643 114
4.5
3.95 116
4.48
3.86
2.080 2.204
3
Cảm giác thời
gian (s)
8.5 0.85
9.953
7.9 0.83

10.5
7.6
0.6
7.92
3.968 2.057
4
Tương quan số
học (điểm)
6.7 0.46
6.88
6.9 0.42
6.11
2.024
5
Trí nhỡ tĩnh
(điểm).
7.2 0.47 6.501
7.7 0.47
6.1
7.9 0.56
7.06
5.049 2.198
20
21
6
Trí nhớ thực
hành (điểm).
7.1 0.48 6.732 7.2 0.59 8.19 7.4 0.55 7.39
0.656 2.084
7

Chiếu hết sau 2
nước (điểm)
7.4 0.46 6.208 7.5 0.56 7.51
8
Cờ thế chiếu
hết sau 3 nước
(điểm).
6.4 0.25 3.888 6.5 0.3 4.59 6.7 0.33 4.95
2.008 2.038
9
Phân tích thế
trận (điểm)
7.2 0.55 7.628 7.5 0.47 6.28 7.7 0.38 4.96
2.669 2.089
10
Lập kế hoạch
(điểm)
7.3 0.57 7.787 7.5 0.47 6.24
2.033
11
Test chuẩn bị
khaicuộc (điểm)
8.4 0.39 4.659 8.7 0.26 2.98 8.8 0.25 2.83
5.352 2.135
12
Đòn phối hợp
(điểm)
6.4 0.71 11.13 6.5 0.58 8.87 6.8 0.51 7.5
1.249 2.359
13

Phân tích thế cờ
theo sơ đồ
(điểm)
7.3 0.6 8.253 7.6 0.49 6.49
14
Khả năng tính
toán các biến
thế (điểm)
7.2 0.68 9.46 7.2 0.56 7.83
0.318
Từ kết quả thu được ở bảng 3.7 chúng tôi có nhận xét sau: Kết quả bảng 3.7 cho thấy về tính chất đồng đều của các số
liệu lập test: ở hầu hết các test trên tất cả các lứa tuổi 8, 9, 10 đều có Cv < 10% điều đó phản ánh các số liệu đạt được là tập
trung và tương đối đồng đều. Riêng test “đòn phối hợp” ở lứa tuổi 8 và test “cảm giác thời gian” ở lứa tuổi 9 là có sự không
đồng đều về trình độ (Cv >10%). Tuy nhiên, ở lứa tuổi 10 cả 2 test trên lại thể hiện sự tập trung các số liệu, Cv < 10%. Đồng
thời qua bảng 3.7 chúng tôi thấy rằng giữa các lứa tuổi có sự khác biệt về thành tích, thể hiện ở ttính lớn hơn tbảng = 1.96. Và
khoảng cách lứa tuổi càng cao thì sự khác biệt về trình độ càng lớn, ví dụ test “trắc nghiệm chỉ số tập trung ” có t8,9 = 2.12;
21
22
t9,10 = 5.33. Hay test IQ có t8,9 = 2.08; t9,10 = 2.20. Điều nay hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Đặng
Văn Dũng (1999), Nguyễn Kim Xuân (2001), Nguyễn Tiên Tiến (2001), Phạm Xuân Thành (2007).
3.1.2.2. Phân loại các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện nam vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10
Trong quá trình huấn luyện nhiều năm, các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện vận động viên có ý nghĩa quan trọng
trong công tác huấn luyện cũng như trong vấn đề sàng lọc VĐV qua các giai đoạn huấn luyện. Vì vậy, từ kết quả kiểm tra ban
đầu thể hiện ở bảng 3.7, đề tài phân loại từng chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 - 10 thành 5 mức:
tốt, khá, trung bình, yếu, kém theo quy tắc 2 xích ma
Kết quả phân loại các test được trình bày ứng với mỗi lứa tuổi là một bảng 3.8, 3.9 và 3.10.
Bảng 3.8. Phân loại các test đánh giá TĐTL nam VĐV cờ vua các tỉnh phía Bắc Việt Nam lứa tuổi 8
TT
Test
Phân loại

Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
1
Trắc nghiệm chỉ số tập
trung (điểm)
< 5.5 5.5 - 6.0 6.1 - 6.9 7 - 7.4 > 7.4
2 Trắc nghiệm IQ (điểm) < 102 102 - 107 108 - 117 118 - 122 > 122
3 Cảm giác thời gian (s) >
±13.92
13.9 - ±11.2 ±11.1 - ±5.9 ±5.8 - ±3.2 < ±3.16
4 Trí nhỡ tĩnh (điểm). < 6.3 6.3 - 6.8 6.9 - 7.7 7.8 - 8.2 > 8.2
5
Trí nhớ thực hành
(điểm).
< 6.2 6.2 - 6.7 6.8 - 7.6 7.7 - 8.1 > 8.1
6
Chiếu hết sau 2 nước
(điểm)
< 6.5 6.5 - 7.0 7.1 - 7.9 8 - 8.3 > 8.3
7
Cờ thế chiếu hết sau 3
nước (điểm).
< 5.3 5.3 - 5.8 5.9 - 7 7.1 - 7.6 > 7.6
8
Phân tích thế trận
(điểm)
< 6.1 6.1 - 6.7 6.8 - 7.8 7.9 - 8.3 > 8.3
9 Lập kế hoạch (điểm) < 6.2 6.2 - 6.8 6.9 - 7.9 8 - 8.5 > 8.5
10 Test chuẩn bị khai cuộc < 7.4 7.4 - 7.9 8 - 8.9 9 - 9.4 > 9.4
22
23

(điểm)
11 Đòn phối hợp (điểm) < 5.2 5.2 - 5.8 5.9 - 7 7.1 - 7.6 > 7.6
12
Phân tích thế cờ theo sơ
đồ (điểm)
< 6.1 6.1 - 6.7 6.8 - 7.9 8 - 8.5 > 8.5
Bảng 3.9. Phân loại các test đánh giá TĐTL nam VĐV cờ vua các tỉnh phía Bắc Việt Nam lứa tuổi 9
TT
Test
Phân loại
Kém Yếu
Tru
ng
bình Khá Tốt
1
Trắc
nghi
ệm
chỉ
số
tập
trun
g
(điể
m)
< 5.4 5.4 - 6.0 6.1 - 7.1 7.2 - 7.7 > 7.7
2
Trắc
nghi
ệm

IQ
(điể
m)
< 104 104 - 109 110 - 119 120 - 124 > 124
3
Cảm
giác
thời
gian
(s)
>
±13.
3
±13.
3
-
±10.
6
±10.
5
- ±5.2 ±5.1 - ±2.4 <
±2.4
2
4 Tươ
ng
quan
số
< 5.8 5.8 - 6.2 6.3 - 7.2 7.3 - 7.6 > 7.6
23
24

học
(điể
m)
5
Trí
nhỡ
tĩnh
(điể
m).
< 7.0 7.0 - 7.4 7.5 - 8.4 8.5 - 8.8 > 8.8
6
Trí
nhớ
thực
hành
(điể
m).
< 6.2 6.2 - 6.8 6.9 - 7.9 8 - 8.5 > 8.5
7
Cờ
thế
chiế
u hết
sau
3
nước
(điể
m).
< 5.2 5.2 - 5.9 6 - 7.2 7.3 - 7.9 > 7.9
8

Phân
tích
thế
trận
(điể
m)
< 5.9 5.9 - 6.7 6.8 - 8.3 8.4 - 9 > 9.0
9
Lập
kế
hoạc
h
(điể
m)
< 6.2 6.2 - 6.9 7 - 8.2 8.3 - 8.9 > 8.9
10 Test < 7.4 7.4 - 8.0 8.1 - 9.1 9.2 - 9.7 > 9.7
24
25
chuẩ
n bị
khai
cuộc
(điể
m)
11
Đòn
phối
hợp
(điể
m)

< 5.2 5.2 - 5.9 6 - 7.2 7.3 - 7.9 > 7.9
12
Khả
năng
tính
toán
các
biến
thế
(điể
m)
< 5.8 5.8 - 6.5 6.6 - 7.9 8 - 8.6 > 8.6
Bảng 3.10. Phân loại các test đánh giá TĐTL nam VĐV cờ vua các tỉnh phía Bắc Việt Nam lứa tuổi 10
TT
Test
Phân loại
Kém Yếu
Trun
g
bình Khá Tốt
1
Trắc
nghiệ
m chỉ
số
tập
trung
(điể
m)
< 5.7 5.7 - 6.4 6.5 - 7.7 7.8 - 8.4 > 8.4

2 Trắc
nghiệ
< 105 105 - 110 111 - 122 123 - 127 > 127
25

×